Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.26 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn

:

Ths. Đinh Thị Thu Hiền

Sinh viên thực hiện

:

Lê Đình Dạ Thi

Lớp

:

KT12DB02

MSSV

:

1254040413



Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Người viết cũng xin chân thành cảm ơn cô Đinh Thị Thu Hiền, giáo viên đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ người viết hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Đồng thời, người viết cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các anh, chị tại
Cơng ty TNHH Kiểm tốn AS đã tạo mọi điều kiện cũng như chia sẻ những kinh
nghiệm nghề nghiệp thực tế để người viết có thể hồn thành khóa luận của mình một
cách tốt nhất.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như thời gian thực hiện,
báo cáo thực tập không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Vì vậy, người viết rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy cô và các anh chị trong công
ty TNHH Kiểm tốn AS để khóa luận này càng được hồn thiện.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lê Đình Dạ Thi

i


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH SỬ
DỤNG TRONG BÀI BÁO CÁO

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy công ty AS.............................................................................................. 15
Sơ đồ 2.2 Biểu đồ khách hàng của cơng ty kiểm tốn AS......................................................... 17
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu khách hàng của công ty AS trong các dịch vụ cung cấp....................... 18

Sơ đồ 3.1 Ma trận xác định rủi ro phát hiện................................................................................. 23
Bảng 3.2 Bảng đánh giá rủi ro hợp đồng thực tế tại khách hàng ABC..............................24
Bảng 3.3 Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCTC.................................................. 38
Bảng 3.4 Bảng mô tả hệ thống KSNB của công ty TNHH ABC............................................ 41
Bảng 3.5 Bảng kết luận của KTV về hệ thống KSNB cấp độ toàn doanh nghiệp...........47
Bảng 3.6 Bảng rà soát các yếu tố dẫn đến gian lận thực tế tại công ty ABC...................54
Sơ đồ 3.7 Bảng phân công nhân sự của công ty AS................................................................... 59
Bảng 3.8: Khái quát về khách hàng khảo sát............................................................................... 60

iv


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
ASCO

Cơng ty TNHH Kiểm tốn AS

BCTC

Báo cáo tài chính

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KTV


Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

SSTY

Sai sót trọng yếu

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

KQKD

Kết quả kinh doanh

BQT

Ban quản trị


BGĐ

Ban giám đốc

HTK

Hàng tồn kho

DGRR

Đánh giá rủi ro

v


MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................

1

Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................

1

Mục tiêu .......................................................................................................................

1

Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................


1

Phạm vi giới hạn ..........................................................................................................

2

Kết cấu của báo cáo thực tập ........................................................................................

2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP
KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .....................................................
1.1 KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................
1.2

3
3

MỤC TIÊU KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .....................................

3

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...................................

4

1.3.1

Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn......................................................................


4

1.3.2

Giai đoạn thực hiện kiểm tốn ....................................................................

4

1.3.3

Giai đoạn hồn thành kiểm tốn..................................................................

5

1.4

TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN TRONG KIỂM

TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...............................................................................
1.4.1 Rủi ro kiểm toán và đánh giá rủi ro ............................................................
1.4.2

5
5

Các rủi ro dẫn đến rủi ro kiểm tốn ............................................................

6


1.5 MƠ HÌNH RỦI RO KIỂM TOÁN .................................................................

8

1.6
1.7

TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỦI RO KIỂM TOÁN ...................................
THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO THEO CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN

VIỆT NAM (VSA 315) ..........................................................................................
1.7.1 Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan ..................................
1.7.2

10
11
11

Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn

vị, trong đó có kiểm sốt nội bộ .............................................................................
1.7.3 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu .......................................

12
13

CHƯƠNG 2:GIỚI THIỆU CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS. ...............................

14
vi



2.1
2.2

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH............................................................................. 14
MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG......................................... 14

2.2.1

Mục tiêu hoạt động: .................................................................................. 14

2.2.2

Nguyên tắc hoạt động. ............................................................................... 15

2.3

CƠ CẤU TỔ CHỨC..................................................................................... 15

2.3.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ............................................................ 15

2.3.2

Bộ máy tổ chức ......................................................................................... 15

2.4


CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP ....................................................................... 16

2.5

KHÁCH HÀNG CHÍNH CỦA ASCO ......................................................... 17

2.6

KHÁI QT QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHUNG TẠI ASCO ............... 18

2.6.1

Chuẩn bị kiểm toán ................................................................................... 18

2.6.2

Thực hiện kiểm tốn .................................................................................. 19

2.6.3

Hồn thành kiểm tốn ............................................................................... 19

CHƯƠNG 3:QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ
HOẠCH TẠI CƠNG TY TNHH AS ............................................................................ 20
3.1
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN AS ........................................................................................ 20
3.1.1 Thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch .............. 20
3.1.2


Đánh giá rủi ro và chấp nhận hợp đồng .................................................... 20

3.1.3

Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC và cơ sở dẫn liệu ........... 21

3.1.4

Đánh giá rủi ro phát hiện ........................................................................... 23

3.1.5

Tổng hợp, kết luận .................................................................................... 24

3.2

HỒ SƠ KIỂM TOÁN THỰC TẾ TẠI KHÁCH HÀNG ABC DO CÔNG

TY AS ..................................................................................................................... 24
3.2.1 Đánh giá rủi ro hợp đồng tại công ty ABC ............................................... 24
3.2.2

Đánh giá rủi ro có SSTY trên BCTC và CSDL của khách hàng ABC ..... 29

3.2.3

Đánh giá rủi ro phát hiện của khách hàng ABC ....................................... 57

3.2.4


Tổng hợp kế hoạch kiểm toán ................................................................... 57

vii


3.3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH TUÂN THỦ CÁC THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TRÊN MỘT SỐ HỢP ĐỒNG KIỂM TỐN DO CƠNG TY AS THỰC
HIỆN ……………………………………………………………………………..59
CHƯƠNG 4:NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TỐN TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN........................................ 65
4.1

ƯU ĐIỂM.............................................................................................................................. 65

4.2

NHƯỢC ĐIỂM.................................................................................................................... 65

4.3

KẾT LUẬN........................................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 67

viii


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Rủi ro tồn tại trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào và kiểm tốn
cũng khơng ngoại lệ. Rủi ro trong kiểm tốn lại cịn đặc biệt hơn khi đối tượng phục
vụ chủ yếu là người sử dụng báo cáo tài chính. Kỹ thuật đánh giá rủi ro kiểm tốn là
một kỹ thuật hiệu quả vừa giúp đảm bảo chất lượng kiểm tốn vừa tiết kiệm thời
gian và chi phí. Cùng với sự sụp đổ của cơng ty kiểm tốn Arthur Andersen trong sự
kiện Enron và Worldcom tuyên bố phá sản với số nợ khổng lồ đã nâng mức độ quan
trọng của rủi ro kiểm toán lên một tầm mới và địi hỏi nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm tốn. Do đó trong cơng tác kiểm tốn, nhằm góp phần đưa ra ý kiến đảm
bảo ở mức độ hợp lý cho độ tin cậy của báo cáo tài chính và đạt được tính hiệu quả
của cuộc kiểm tốn, các kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đã khơng ngừng phát
triển những kỹ năng cần thiết cho việc đánh giá rủi ro kiểm tốn trong giai đoạn lập
kế hoạch. Chính vì vậy, quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán là một trong những cơng việc quan trọng nhất của một cuộc kiểm tốn,
liên quan đến tồn bộ quy trình kiểm tốn.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán kết hợp với quá trình thực tập tại cơng ty TNHH Kiểm tốn AS
nên trong báo cáo thực tập của mình, người viết đã quyết định chọn đề tài: “Quy
trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch BCTC kiểm tốn tại
Cơng ty TNHH Kiểm tốn AS”.

Mục tiêu




Nhận xét, đánh giá về quy trình đán giá rủi ro tại AS Mơ tả qui trình kiểm tốn
BCTC tại cơng ty ABC.
Minh họa đánh giá rủi ro kiểm toán giai đoạn lập kế hoạch.


Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình đánh giá rủi ro kiểm
tốn trong giai đoạn lập kế hoạch tại cơng ty TNHH Kiểm tốn AS.

Phương pháp nghiên cứu




Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán và chương trình kiểm tốn tại cơng ty TNHH Kiểm
tốn AS.
Tìm hiểu qui trình thực tế thơng qua việc phỏng vấn một số kiểm tốn viên trong
cơng ty.
Thu thập số liệu từ kiểm tốn viên trực tiếp tại cơng ty khách hàng.

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 1


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC

Phạm vi giới hạn




Để đảm bảo tính bảo mật số liệu công ty nên báo cáo đã được làm trịn số
Thời gian thực tập có hạn nên khơng thể nói hết được tất cả các trường hợp có thể
xảy ra tại cơng ty.


Đánh giá rủi ro kiểm tốn trong giai đoạn lập kế hoạch thường ở các công ty có
quy mơ vừa và lớn cịn các cơng ty nhỏ thường khơng có cơng đoạn này hoặc
có mà khơng chi tiết.

Kết cấu của báo cáo thực tập
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
BCTC
Chương 2: Giới thiệu cơng ty TNHH Kiểm tốn AS.
Chương 3: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại công
ty ABC
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 2


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
“Kiểm tốn báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình
bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính
bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo để nhận xét báo cáo
1

tài chính.”

Ngồi ra, có thể hiểu kiểm tốn báo cáo tài chính là các giai đoạn, các bước lần lượt
được thực hiện trong quá trình kiểm tốn để thu thập các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ
và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm tốn viên về tính trung thực và hợp lý
của số liệu trên Báo cáo tài chính, từ đó nâng cao chất lượng, bảo đảm tính hữu hiệu
của từng cuộc kiểm toán.
Như vậy về thực tế, kiểm tốn báo cáo tài chính của kiểm tốn độc lập là loại hình
hoạt động dịch vụ kiểm tốn và tư vấn do các kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các
tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
Kết quả kiểm tốn báo cáo tài chính dùng để phục vụ cho đơn vị Nhà nước và các
bên thứ ba như nhà quản lý, ngân hàng và nhà đầu tư, cho người bán, người mua,
nhưng chủ yếu là phục vụ cho những bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân
hàng… để họ đưa ra những quyết định kinh tế như đầu tư, cho vay...

1.2 MỤC TIÊU KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 200: “Mục đích của kiểm tốn báo cáo tài
chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thơng qua
việc kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các
khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài
chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù
hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay khơng. Một
cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm tốn viên hình thành ý
kiến kiểm tốn đó”.
1

Theo sách Kiểm tốn, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

SVTH: Lê Đình Dạ Thi


Trang 3


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC
Như vậy, để có thể đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực
hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp và cần thiết để đảm bảo một cách hợp lý rằng báo
cáo tài chính khơng cịn chứa đựng các sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn gây
ra, đây chính là mục tiêu đầu tiên của kiểm toán báo cáo tài chính. Ngồi ra, mục tiêu
kiểm tốn cịn là việc kiểm tốn viên phải cung cấp thơng tin về các phát hiện của
mình cho Ban giám đốc, Ban quản trị của đơn vị được kiểm tốn.

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn bao gồm 2 q trình tiền kế hoạch và lập kế hoạch:
Tiền kế hoạch là q trình kiểm tốn viên tiếp cận khách hàng để thu thập những
thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả
năng phục vụ khách hàng… Trên cơ sở đó, hai bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm tốn bao gồm việc thu thập thơng tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính để lập chiến lược và kế hoạch kiểm tốn,
nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.

1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán là thực hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập những
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của
kiểm toán viên.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ
tục kiểm toán tiếp theo (thủ tục bổ sung). Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm:
Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ) là loại thử nghiệm

để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện
các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục
phân tích cơ bản và thử nghiệm chi tiết.
Trong thủ tục phân tích cơ bản, kiểm tốn viên so sánh các thơng tin và nghiên
cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường, thí dụ việc so sánh số dư đầu
kỳ và cuối kỳ của các khoản phải thu, hoặc tính số vịng quay nợ phải thu có thể tiết lộ
cho kiểm tốn viên biết về khả năng có sai sót trọng yếu trong số dư nợ phải thu cuối
kỳ.

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 4


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Thực hiện thử nghiệm chi tiết (kiểm tra chi tiết), kiểm toán viên đi sâu vào việc
kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp, chẳng hạn gửi thư
xác nhận các khoản phải thu, chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tài liệu…

1.3.3 Giai đoạn hồn thành kiểm tốn
Hồn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã
thu thập được để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán.
Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính mà kiểm
toán viên sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.
Khi nhận thấy báo cáo tài chính đã trình bày trung thực và hợp lý về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, kiểm toán viên sẽ phát hành báo
cáo kiểm toán chấp nhận tồn phần.
Nếu báo cáo tài chính cịn sai sót trọng yếu, hay khi kiểm toán viên bị giới hạn
phạm vi kiểm toán, lúc này tùy theo mức độ trọng yếu và ảnh hưởng lan tỏa của các

sai sót đến báo cáo tài chính mà kiểm tốn viên có thể sẽ phát hành báo cáo loại ý kiến
ngoại trừ, hoặc ý kiến trái ngược, hay từ chối đưa ra ý kiến.
Trong các giai đoạn trên, kiểm tốn viên cịn phải tập hợp và lưu trữ tất cả tài liệu
về quá trình làm việc và những bằng chứng thu thập được trong hồ sơ kiểm toán. Hồ
sơ kiểm toán giúp cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ cuộc kiểm tốn, và khi
có tranh chấp đó là tài liệu rất có giá trị để chứng minh ý kiến của kiểm toán viên là
đúng đắn.

1.4 TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.4.1 Rủi ro kiểm toán và đánh giá rủi ro
Khái niệm: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - đoạn 07 (VSA 400-Đoạn
7) có nêu: “Rủi ro kiểm tốn là rủi ro mà kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý
kiến nhận xét khơng thích hợp khi BCTC đã được kiểm tốn cịn có những sai sót
trọng yếu”.
Rủi ro kiểm tốn xuất phát từ những sai lệch tiềm ẩn trong BCTC, vượt qua hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và không bị các thử nghiệm cơ bản trong q trình
kiểm tốn phát hiện. Do đó KTV phải xác định được những rủi ro này và kiểm soát
chúng. KTV cần phải đánh giá rủi ro kiểm tốn, đây là cơng việc quan trọng trong bất
cứ cuộc kiểm toán nào, từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu thực hiện cuộc kiểm toán
Nguyên nhân gây ra rủi ro kiểm tốn:
Cuộc kiểm tốn ln có những hạn chế vốn có làm cho hầu hết các bằng chứng
kiểm toán mà kiểm toán viên dựa vào để đưa ra kết luận và hình thành ý kiến kiểm
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 5


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC
tốn đều mang tính thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng định chắc chắn. Những hạn

chế vốn có của cuộc kiểm toán bắt nguồn từ:
Bản chất của việc lập và trình bày báo cáo tài chính: Tuy có những văn bản quy
định về khn khổ lập và trình bày BCTC nhằm hướng dẫn chung, nhưng tùy vào
hoàn cảnh thực tế và xét đoán của BGĐ đơn vị mà báo cáo tài chính được lập và trình
bày khác nhau. Nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính mang tính chất khơng chắc
chắn (ví dụ như lập dự phịng) phải dựa rất nhiều vào xét đoán của người lập BCTC.
Bản chất của các thủ tục kiểm toán;Khả năng thu thập bằng chứng kiểm toán
của kiểm toán viên chỉ đảm bảo một cách hợp lý vì:
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm tốn hoặc đối tượng khác có thể cố ý hoặc vô ý
không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính
hoặc thơng tin mà kiểm tốn viên u cầu. Kiểm tốn viên khơng thể chắc chắn về tính
đầy đủ của thơng tin, ngay cả khi kiểm tốn viên đã thực hiện các thủ tục kiểm toán để
đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng các thơng tin có liên quan đã được thu thập đầy đủ.
Hành vi gian lận có thể được thực hiện tinh vi và kỹ lưỡng để che dấu. Các thủ
tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm tốn có thể khơng phát hiện hết sai sót cố ý
như việc thơng đồng để làm giả chứng từ, làm cho kiểm toán viên tin rằng bằng chứng
kiểm tốn đó là hợp lệ. Kiểm tốn viên khơng được đào tạo để làm chuyên gia xác
minh chứng từ giả mạo.
Mỗi cuộc kiểm tốn khơng phải là một cuộc điều tra hoặc thanh tra về các sai
phạm. Kiểm toán viên khơng có quyền điều tra, thanh tra, xét hỏi, khám xét như cuộc
điều tra của cơ quan pháp luật
Sự cần thiết phải thực hiện cuộc kiểm toán với thời gian và giá phí hợp lý.Người
sử dụng báo cáo tài chính mong muốn kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm tốn trong
khoảng thời gian và giá phí hợp lý, do đó kiểm tốn viên khơng thể xem xét tất cả các
thông tin, các vấn đề một cách thấu đáo, tường tận mà chỉ có thể chọn mẫu để kiểm
tra.

1.4.2 Các rủi ro dẫn đến rủi ro kiểm toán
1.4.2.1 Rủi ro tiềm tàng
Theo VSA 400, rủi ro tiềm tàng là “rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn

liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thơng tin thuyết minh có thể chứa
đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ
kiểm sốt nào có liên quan”.
Trên thực tế, rủi ro tiềm tàng đã hiện hữu trước khi KTV đến đơn vị để kiểm toán.
Điều này đồng nghĩa với việc rủi ro tiềm tàng tồn tại độc lập với hoạt động kiểm tốn.
Do đó, KTV khơng có khả năng tạo ra hay ảnh hưởng hay kiểm sốt nó. Cơng việc của
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 6


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC
KTV là đánh giá nó ở mức độ cao hay thấp tùy vào tình hình thực tế tại mỗi doanh
nghiệp.
Có nhiều nhân tố tác động tạo nên rủi ro tiềm tàng, thí dụ như:
Tình trạng nền kinh tế: Chẳng hạn tình hình nền kinh tế suy thối dẫn đến các
khách hàng của doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc trả nợ và do đó, việc lập dự
phịng phải thu khó địi trở thành một thách thức với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
xem xét mức dự phòng phù hợp với thực tế của doanh nghiệp vì khi trích lập dự phòng
thf sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, cụ thể như chi phí dự phịng có thể
đẩy giá vốn hàng bán lên cao, hay giảm xuống. Điều này vơ tình tạo nên rủi ro tiềm
tàng khi lập BCTC
Các chính sách của Nhà nước: Chẳng hạn giá xăng đang có xu hướng giảm
mạnh, nhà nước ra các văn bản yêu cầu các doanh nghiệp vận tải phải thực hiện giảm
giá cước của mình. Vậy giảm bao nhiêu là phù hợp? Lúc này việc tính giá thành sẽ phụ
thuộc vào xét đoán của từng doanh nghiệp. Tùy vào việc đa phần các doanh nghiệp đó
chạy xe bằng xăng hay bằng dầu, chi phí xăng của họ chiếm bao nhiêu phần trăm trong
giá thành,…
Sự thay đổi kỹ thuật: Các công nghệ mới có thể đe dọa đến chất lượng hàng hóa
tiêu thụ. Việc này đặt ra thách thức về kiểm sốt chi phí

1.4.2.2 Rủi ro kiểm sốt
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400): “Rủi ro kiểm sốt là rủi ro
sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp mà hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng ngăn ngừa hết
hoặc khơng phát hiện và sửa chữa kịp thời”.
Hệ thống KSNB có những mặt hạn chế vốn có của nó nên KTV chỉ dựa vào hệ
thống KSNB của nó để giảm bớt cơng việc kiểm tra của mình chứ khơng thể đánh giá
tồn bộ về doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm sốt:
Mơi trường kiểm sốt: đó là sự trung thực và các giá trị đạo đức, năng lực của
nhân viên trong đơn vị, triết lí và cách điều hành của nhà quản lí. Mơi trường kiểm
sốt được xem như lớp nền của hệ thống KSNB, nền chắc thì hệ thống mới hoạt động
hiệu quả
Đánh giá rủi ro của đơn vị: xem xét việc cụ thể hóa mục tiêu của đơn vị, nhận
dạng và phân tích rủi ro
Hoạt động kiểm sốt: Phân chia trách nhiệm, kiểm sốt vật chất,…
Thơng tin truyền thơng: Việc nhận thơng tin của bên ngồi, cấp trên hay phản
hồi của cấp dưới có được thực hiện hữu hiệu khơng
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 7


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC
Giám sát: Nhà quản lí có thực hiện giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ
hay không
Cũng giống như rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng là rủi ro có sai sót trọng yếu
đến BCTC.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC phải dựa trên
những bằng chứng thu thập được thơng qua tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ.

Do đó, nếu KTV càng tin tưởng vào tính hữu hiệu, hiệu quả trong việc vận hành các
thủ tục kiểm sốt thì càng phải thu thập bằng chứng kiểm tốn thích hợp hơn về hệ
thống KSNB.
1.4.2.3 Rủi ro phát hiện
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VAS 400): “Rủi ro phát hiện là rủi ro
xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong q trình kiểm tốn, KTV và cơng ty kiểm tốn không
phát hiện được”.
Như vậy rủi ro phát hiện là rủi ro khi KTV áp dụng các thủ tục kiểm toán nhưng
khơng phát hiện được những sai sót trọng yếu trong BCTC. Đây là rủi ro do ý kiến chủ
quan của KTV, bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian, phạm vi của các thử nghiệm
cơ bản đã được thực hiện. Mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống khi KTV thực hiện tăng
các thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ).
Tuy nhiên rủi ro phát hiện vẫn xảy ra cho dù có kiểm tra 100% các số dư và các
nghiệp vụ vì KTV có thể lựa chọn những phương pháp kiểm tốn khơng phù hợp, áp
dụng sai các phương pháp kiểm tốn vì việc này phụ thuộc vào kinh nghiệm và trình
độ chun mơn của KTV.

1.5 MƠ HÌNH RỦI RO KIỂM TỐN
Mơ hình rủi ro kiểm tốn giúp KTV xác định được rủi ro phát hiện từ việc đánh giá
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt, từ đó đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp. Rủi ro
phát hiện tỷ lệ nghịch với các bằng chứng kiểm tốn thu thập được, muốn giảm rủi ro
phát hiện thì KTV cần thu thập nhiều hơn nữa các bằng chứng kiểm tốn. Có 2 mơ
hình đánh giá rủi ro:
Mơ hình định lượng rủi ro kiểm toán (Quantified audit risk model)

Trong đó:
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

AR= IR*CR*DR

Hay DR=

Trang 8


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
AR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm sốt
DR: Rủi ro phát hiện
Thí dụ 1: Sau khi tìm hiểu về những rủi ro kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị, KTV đánh giá dự kiến IR=20%, CR=50%. Bên cạnh đó, chính sách của
cơng ty kiểm tốn (nơi KTV đang cơng tác) chấp nhận rủi ro kiểm toán là 5%, khi đó:
0,5=

0,05
0,2∗0,5

KTV đánh giá rủi ro phát hiện ở mức 50%, từ đó, KTV sẽ lập kế hoạch, sắp xếp lịch
trình phù hợp
Thí dụ 2: Ban đầu, KTV đánh giá rủi ro kiểm sốt là 50%, tuy nhiên trong q trình
thu thập bằng chứng kiểm tốn, KTV có lịng tin hơn vào hệ thống KSNB của doanh
nghiệp, do đó mức rủi ro kiểm sốt giảm xuống CR=35%, khi đó
0,71=

0,2∗0,35

0,05

Lúc này mức rủi ro phát hiện tăng lên cao do KTV tin tưởng hơn vào kiểm soát nội

bộ (dựa vào hệ thống KSNB của đơn vị nhiều hơn để đánh giá). Để giảm rủi ro phát
hiện xuống, KTV cần thực hiện nhiều hơn các thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm
cơ bản.
Hạn chế của mơ hình định lượng rủi ro kiểm tốn là khá cứng nhắc. Đôi lúc KTV
không thể xác định chính xác phần trăm rủi ro. Bên cạnh đó, vì được đánh giá bằng số
nên khi một trong các yếu tố trong mơ hình bằng 0 thì mơ hình trở nên vơ lý.
Mơ hình thứ 2: Mơ hình định tính rủi ro kiểm toán
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm sốt

Đánh giá của KTV về

Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình


Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Cao nhất

rủi ro tiềm tàng

Trong bảng trên:

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 9


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được chia thành ba mức độ: cao, thấp và
trung bình.
Rủi ro phát hiện sẽ được chia thành năm mức độ: thấp nhất, thấp, trung bình,
cao và cao nhất. Ứng với mỗi mức độ đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát,
KTV sẽ đánh giá về rủi ro phát hiện sao cho mức rủi ro kiểm tốn mong muốn ở mức
thấp nhất.
Dựa vào bảng trên có thể thấy:
Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện có quan hệ tỷ lệ nghịch.
Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức độ thấp thì rủi ro phát hiện được

đánh giá có mức độ cao. Và ngược lại, rủi ro tiềm tàng và rủi ro được đánh giá ở mức
độ cao thì rủi ro phát hiện lúc này sẽ được đánh giá ở mức độ thấp.
Những hạn chế chung trong việc sử dụng cả 2 mơ hình rủi ro kiểm tốn:
Dù KTV có nỗ lực cao nhất trong việc lập kế hoạch nhưng đánh giá của KTV về
rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt vẫn có tính chủ quan
cao.
Mơ hình rủi ro kiểm tốn là mơ hình kế hoạch.Vì vậy, mơ hình sẽ bị hạn chế
trong việc sử dụng để đánh giá các kết quả kiểm toán.

1.6 TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỦI RO KIỂM TỐN
Một cuộc kiểm tốn được thực hiện gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện cuộc kiểm tốn, hồn thành kiểm tốn. Lập kế hoạch kiểm tốn có vai trị quan
trọng, chi phối tới chất lượng cũng như hiệu quả chung của tồn bộ cuộc kiểm tốn.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA300) cho thấy vai trị của việc
đánh giá rủi ro kiểm tốn trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: “Kế hoạch kiểm tốn
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo phát hiện gian lận, rủi ro, những vấn
đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn” và “ khi xây
dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua các thử nghiệm cơ
bản”.
Trên thực tế, KTV không thể kiểm tra hết tất cả các nghiệp vụ tại doanh nghiệp mà
chỉ có thể chọn mẫu các nghiệp vụ đó. Do đó địi hỏi KTV cần phải có cái nhìn tổng
quan cũng như khả năng xét đốn rủi ro có thể có tại doanh nghiệp để đánh giá đúng
bản chất của đối tượng kiểm toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng
BCTC.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Đánh giá rủi ro giúp KTV có thể:
Giới hạn phạm vi cơng việc kiểm toán ở mức độ cần thiết để tiết kiệm thời gian,
chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm tốn
SVTH: Lê Đình Dạ Thi


Trang 10


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Xác định khoản mục chứa đựng rủi ro cao từ đó tập trung nguồn lực để đạt mục
tiêu kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đánh giá rủi ro ở bước trước là cơ sở để thực hiện cuộc kiểm toán đạt mục tiêu
tốt nhất
Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn này giúp KTV đảm bảo hợp lí rằng các sai
sót đã khơng bị bỏ sót
Giai đoạn hồn thành kiểm toán
Làm cơ sở cho việc soát xét lại hồ sơ kiểm tốn và cơng việc đã hồn thành, qua
đó đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm tốn.

1.7

THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO THEO CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN VIỆT NAM (VSA 315)

1.7.1 Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét đốn
của kiểm tốn viên có khả năng cung cấp thơng tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn
Thực hiện thủ tục phân tích: Kiểm tốn viên thực hiện dự đốn số liệu trên
BCTC nhằm hình thành các kỳ vọng, sau đó là thực hiện phân tích các dữ liệu
Quan sát và điều tra: cơng việc này giúp KTV có những thơng tin sơ bộ nhất về

khách hàng
Kiểm tốn viên phải xem xét liệu các thông tin thu thập được từ thủ tục đánh giá
chấp nhận hoặc duy trì khách hàng có liên quan đến việc xác định rủi ro có sai sót
trọng yếu hay khơng.
Trong trường hợp thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã
cung cấp các dịch vụ khác cho đơn vị được kiểm tốn thì thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn đó phải xem xét liệu thơng tin đã thu thập được
trước đây có phù hợp để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu hay không.
Trường hợp dự định sử dụng các thông tin thu thập được từ kinh nghiệm làm việc
với đơn vị được kiểm toán và từ các thủ tục kiểm toán đã thực hiện trong các năm
trước hoặc kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên phải cân nhắc liệu
có các thay đổi diễn ra trong thời gian từ cuộc kiểm tốn trước đến cuộc kiểm tốn
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 11


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC
hiện tại có thể ảnh hưởng tới sự phù hợp của các thơng tin đó đối với cuộc kiểm tốn
hiện tại hay khơng
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn và các thành viên
chính trong nhóm kiểm tốn phải thảo luận về khả năng báo cáo tài chính của đơn vị
có dễ xảy ra sai sót trọng yếu và việc áp dụng khn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính có phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đơn vị không. Thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn phải quyết định những vấn đề cần thơng
báo cho các thành viên nhóm kiểm tốn khơng tham gia thảo luận

1.7.2 Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm tốn và mơi
trường của đơn vị, trong đó có kiểm sốt nội bộ
1.7.2.1 Đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị

Kiểm tốn viên phải tìm hiểu các thông tin sau:
Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác, bao
gồm cả khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
Lĩnh vực hoạt động;
Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị
có mục đích đặc biệt;
Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị.
Các thông tin này giúp kiểm tốn viên hiểu được các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản và thơng tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị
Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu có).
Kiểm tốn viên phải đánh giá các chính sách kế tốn mà đơn vị đang áp dụng có phù
hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất qn với khn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế tốn mà các đơn vị trong cùng lĩnh
vực hoạt động đang áp dụng hay không
Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có
thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu
Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
1.7.2.2 Kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm tốn:
Khi thu thập thơng tin về các kiểm sốt có liên quan đến cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên phải đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát
này đã được thực hiện tại đơn vị hay chưa, bằng cách tiến hành thêm một số thủ tục
kiểm toán ngoài việc phỏng vấn các nhân viên của đơn vị.
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 12


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC

Các thành phần của kiểm sốt nội bộ:
Mơi trường kiểm sốt: Kiểm tốn viên phải tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt
của đơn vị. Trong q trình tìm hiểu, kiểm toán viên phải đánh giá liệu: Ban Giám đốc,
với sự giám sát của Ban quản trị, đã thiết kế và duy trì văn hóa trung thực và hành vi
đạo đức hay chưa; Các điểm mạnh của môi trường kiểm sốt có kết hợp lại tạo thành
cơ sở vững chắc cho các thành phần khác của kiểm soát nội bộ hay khơng, và các
thành phần đó có bị suy yếu do các khiếm khuyết của mơi trường kiểm sốt hay
khơng.
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị: Kiểm tốn viên phải tìm hiểu liệu đơn vị
đã có một quy trình để: Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và trình
bày báo cáo tài chính; Ước tính mức độ của rủi ro; Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;
Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro.
Các hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán: Kiểm toán viên phải
tìm hiểu những hoạt động kiểm sốt liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán
của kiểm toán viên là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ
cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá. Đối
với mỗi cuộc kiểm tốn, kiểm tốn viên khơng bắt buộc phải tìm hiểu hết tồn bộ các
hoạt động kiểm sốt liên quan đến từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thơng tin
thuyết minh trên báo cáo tài chính hoặc tới từng cơ sở dẫn liệu có liên quan
Giám sát các kiểm sốt: Kiểm tốn viên phải tìm hiểu những phương thức chủ
yếu mà đơn vị sử dụng để giám sát kiểm sốt nội bộ về lập và trình bày báo cáo tài
chính, gồm các hoạt động kiểm sốt có liên quan đến cuộc kiểm toán và cách thức đơn
vị khắc phục các khiếm khuyết trong các kiểm soát của đơn vị.

1.7.3 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, kiểm
toán viên phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở các cấp độ sau:





Cấp độ báo cáo tài chính
Cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thơng tin
thuyết minh

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 13


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN AS.
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Cơng ty TNHH Kiểm tốn AS (ASCO) là một trong những công ty hoạt động trong
lĩnh vực kiểm tốn độc lập tại Việt Nam. Cơng ty được thành lập vào ngày 17 tháng 05
năm 2000 theo giấy chứng nhận số 4102001086 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố
Hồ Chí Minh và được xác nhận đăng ký hành nghề kiểm tốn tại Bộ Tài Chính Việt
Nam.
Trụ sở cơng ty đặt tại cao ốc văn phịng Bitexco Nam Long số 63A Võ Văn Tần,
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tel:
Fax:

(84.8)3930.1277 – 3930.1278
(84.8)3930.1395 – 3930.7791

Email:




Website: />ASCO là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán
độc lập, tuân thủ theo nguyên tắc của chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và các
chuẩn mực quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong suốt 15 năm hoạt động, thương hiệu ASCO đã gặt hái được những thành quả
đáng ghi nhận, điều đó khơng chỉ được cơng nhận bằng sự tín nhiệm của khách hàng,
mà cịn thơng qua các giải thưởng đạt được.

2.2 MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
2.2.1 Mục tiêu hoạt động:
Công ty tập trung cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn chất lượng tốt nhất, giữ
vững uy tín và sự tin tưởng của khách hàng qua danh tiếng trong lĩnh vực hoạt động và
thông qua chất lượng đã được chứng minh của những dịch vụ đã cung cấp tới khách
hàng.
Công ty nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường trong nước, sự phát triển của hệ
thống luật pháp, các xu hướng chuyển đổi và ln phải theo kịp sự thay đổi trong q
trình phát triển của doanh nghiệp.
Công ty luôn ý thức nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bằng những khóa đào
tạo nội bộ, tạo môi trường làm việc thân thiện, đồn kết trong cơng ty để cùng nhau
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 14


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC
hướng tới mục tiêu chung, đưa cơng ty trở thành một công ty năng động, cung cấp dịch
vụ hiệu quả cho khách hàng. Từ đó nâng cao vai trị, vị thế của cơng ty trong lĩnh vực
hoạt động.


2.2.2 Nguyên tắc hoạt động.
Nguyên tắc hoạt động của Công ty TNHH kiểm tốn AS là độc lập, khách quan,
chính trực, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng. Đạo đức
nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của cơng ty là những tiêu chuẩn hàng đầu
mà mọi nhân viên trong công ty kiểm tốn AS phải ln ghi nhớ và tn thủ.

2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty AS
Ban giám đốc

Phịng hành
chính - kế tốn

Bộ phận nghiệp
vụ 1

Bộ phận nghiệp
vụ

Phòng kinh
doanh

Bộ phận nghiệp
vụ 2

2.3.2 Bộ máy tổ chức
Ban Giám đốc
Cơng ty có cơ cấu bộ máy tổ chức phân nhiệm cụ thể và phân cấp rõ ràng. Đứng
đầu công ty là Giám đốc, hoạch định chiến lược hoạt động của cơng ty, ký Báo cáo

kiểm tốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 15


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC
Phó giám đốc cùng giám đốc điều hành cơng ty, quản lý các phịng ban, giám sát
việc thực hiện các chiến lược của công ty, ký Báo cáo kiểm tốn.
Phịng hành chính – kế tốn
Chịu sự quản lý của ban giám đốc, phịng hành chính – kế tốn có chức năng theo
dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện qua số liệu trên sổ sách.
Phịng hành chính kế tốn theo dõi và thực hiện các lĩnh vực liên quan đến: cơng tác
tài chính, cơng tác kế toán, quản lý nguồn vốn và tài sản của cơng ty, cơng tác quyết
tốn các hợp đồng kinh tế, kiểm sốt chi phí hoạt động của cơng ty, tổ chức và chỉ đạo
các hoạt động kế toán trong cơng ty. Đứng đầu phịng hành chính – kế tốn hiện nay là
kế tốn trưởng.
Phịng nghiệp vụ
Phịng nghiệp vụ hiện nay được chia thành 2 phòng nghiệp vụ. Hiện nay, cơng ty
chủ yếu cung cấp dịch vụ kiểm tốn nên phịng nghiệp là phịng ban chủ chốt thực hiện
cơng việc của cơng ty. Mỗi phịng nghiệp có quy mơ 10-20 nhân viên. Đứng đầu mỗi
phòng nghiệp vụ là trưởng phòng. Việc phân chia phòng nghiệp vụ thành nhiều phòng
khác nhau giúp cho cơng việc quản lý được dễ dàng hơn.
Phịng kinh doanh
Phịng kinh doanh của cơng ty chịu trách nhiệm soạn thảo và kí kết các hợp đồng
kiểm tốn với khách hàng.

2.4 CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP
Dịch vụ kế toán - thống kê








Hướng dẫn xây dựng hệ thống kế toán
Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ sách kế toán.
Hướng dẫn lập các hồ sơ kế toán: quyết toán thuế, hồn thuế, ưu đãi thuế.

Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập từ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
sang chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS).
Thống kê, xử lý, phân loại thơng tin kế tốn.

Dịch vụ kiểm tốn





Kiểm tốn báo cáo tài chính theo luật định.
Kiểm tốn báo cáo tài chính, thơng tin tài chính vì mục đích thuế hoặc theo mục
đích thỏa thuận trước.
Kiểm tốn các khoản mục thơng tin trong báo cáo tài chính: chi phí hoạt động,
nguồn vốn, cơng nợ, thu chi.

SVTH: Lê Đình Dạ Thi

Trang 16



Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC



Sốt xét thơng tin tài chính, báo cáo tài chính cho việc chia tách, hợp nhất, giải
thể tái cấu trúc doanh nghiệp, mua bán doanh nghiệp.

Dịch vụ thuế








Hướng dẫn doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ, kịp thời và vận dụng đạt yêu cầu các
quy định về thuế.
Đại diện doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về thuế, hỗ trợ quyết tốn thuế.

Đánh giá báo cáo tài chính về tình hình chấp hành luật thuế, xem xét mức độ
tuân thủ thuế hiện hành của doanh nghiệp.
Ước lượng, quản lý và tầm soát các rủi ro về thuế.
Hoạch định và xây dựng cấu trúc thuế, tận dụng hết các ưu đãi về thuế.

Tư vấn các khoản thuế trong các hợp đồng ký kết hay các dự án liên doanh, liên
kết.

Dịch vụ định giá





Giảm thiểu rủi ro khi quyết toán thuế
Quản trị thuế hiệu quả trong toàn bộ tập đoàn hay giữa cơng ty mẹ và cơng ty
con

2.5 KHÁCH HÀNG CHÍNH CỦA ASCO
Từ năm 2000 đến nay, số lượng khách hàng của ASCO không ngừng tăng lên. Nếu
như năm 2000 số lượng khách hàng chỉ là 16 thì sau 9 năm hoạt động, số lượng khách
hàng của ASCO đã là 269.
Sơ đồ 2.2: Biểu đồ khách hàng của công ty kiểm tốn AS
Số lượng khách hàng qua các năm
269
245
212
180
140
106
81
58
16
2000

42
2001

2002


SVTH: Lê Đình Dạ Thi

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Trang 17


Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC

Đa số khách hàng của cơng ty là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi như Đài
Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Singapore, một số ít các nước
châu Âu và doanh nghiệp Việt Nam.
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu khách hàng của công ty AS trong các dịch vụ cung cấp
Doanh nghiệp nước ngoài

Doanh nghiệp trong nước
90%


85%
70%

30%
15%

Kiểm tốn

10%

Kế tốn

Tư vấn

2.6 KHÁI QT QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHUNG TẠI
ASCO
2.6.1 Chuẩn bị kiểm tốn
Ở giai đoạn này, cơng việc đầu tiên cần phải làm là xem xét chấp nhận khách hàng
và đánh giá rủi ro hợp đồng bao gồm chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và hoặc chấp
nhận khách hàng mới. Khi nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng, phòng
kinh doanh sẽ tiến hành khảo sát yêu cầu cụ thể. Dựa vào báo cáo khảo sát, phòng kinh
doanh sẽ tiến hàng soạn thảo thư báo giá và nếu nhận được sự đồng ý của khách hàng,
phòng kinh doanh sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng cho BGĐ xét duyệt. Sau khi ký kết
hợp đồng kiểm tốn, BGĐ sẽ phân cơng một nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cho
khách hàng và chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Khi tiến hành lập kế hoạch kiểm tốn, KTV tìm hiểu mơi trường hoạt động,sơ đồ,
cấu trúc tổ chức, chính sách kế tốn, các chu trình quan trọng của khách hàng, báo cáo
tài chính năm nay và năm trước, hệ thống KSNB để từ đó đưa ra đánh giá rủi ro kiểm
SVTH: Lê Đình Dạ Thi


Trang 18


×