Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tài liệu ngữ âm 3 miền pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.51 KB, 4 trang )

3 miền Bắc Trung Nam có 3 phương ngữ đặc trưng khác nhau
So sánh phương ngữ 3 miền
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Hệ thống thanh điệu - Số lượng: 6 thanh
huyền, ngang, sắc,
nặng, hỏi , ngã.
- Khu biệt: đối lập
từng đôi một về âm
vực và âm điệu.
- Số lượng: 5 thanh
điệu huyền, ngang,
sắc, nặng, hỏi và ngã
lẫn lộn
- Hình thái của các
thanh điệu cũng khác
với hệ thống thanh
điệu miền Bắc.
- Số lượng: 5 thanh
điệu.
- Thanh ngã với thanh
hỏi không phân biệt.
- Xét về mặt điệu tính
thì đây là một hệ
thống khác với
phương ngữ Trung và
phương ngữ Bắc.
Hệ thống phụ âm đầu - Số lượng: 20 âm vị.
- Trong số 20 âm vị
trên, không có những
phụ âm ghi trong
chính tả là s, r, gi, tr.


Tức là không phân
biệt giữa: s/x, r/d/gi,
tr/ch.
- Số lượng: 23 phụ âm
(so với 20 ở miền
bắc).
- Trong số 23 phụ âm
trên, hơn phương ngữ
Bắc 3 phụ âm uốn
lưỡi /ş, z, / (chữ quốc
ngữ ghi bằng s, r, tr).
Trong nhiều thổ ngữ
có 2 phụ âm bật hơi
[ph, kh] (giống như
chữ viết đã ghi lại)
thay cho 2 phụ âm xát
/f, χ/ trong phương
ngữ Bắc.
- Số lượng: 23 phụ
âm.
- Có các phụ âm uốn
lưỡi /ş, z, / (chữ viết
ghi là s, r, tr). Ở Nam
Bộ, có thể phát âm
rung lưỡi [r]. So với
các phương ngữ khác,
phương ngữ Nam
thiếu phụ âm /v/,
nhưng lại có thêm âm
[w] bù lại; không có

âm /z/ và được thay
thế bằng âm [j].
Hệ thống âm cuối - Số lượng: Có đủ các
âm cuối ghi trong
Phụ âm /-ŋ, -k/ có thể
kết hợp được với
chính tả.
- Có 3 cặp âm cuối
nằm trong thế phân bố
bổ sung là:
+ [-nh, -ch] đứng sau
nguyên âm dòng
trước: /i, e, ê/;
+ [-ng, -k] đứng sau
nguyên âm dòng giữa
(hàng sau không tròn
môi – theo cách gọi
của GS. Đoàn Thiện
Thuật): /ư, ơ, â, a/.
+ [-ng
m
, k
p
] đứng sau
nguyên âm dòng sau
tròn môi: /u, ô, o/.
Trong chính tả, đôi
phụ âm thứ 3 này
không được thể hiện
phân biệt với đôi phụ

âm thứ 2, mặc dù
chúng được phát âm
khác nhau (cặp thứ 2
là các âm cuối mở,
còn cặp thứ 3 lại là
các âm cuối ngậm
môi).
nguyên âm ở cả 3
hàng. Tuy vậy, trong
những từ chính trị-xã
hội mới xuất hiện gần
đây vẫn có các cặp âm
cuối [-nh, ch] và [-
ng
m
, k
p
]
Âm chính -Âm đệm /-w-/ đang
biến mất dần trong
phương ngữ Nam.
- Phương ngữ Nam
cũng mất đi nhiều vần
so với phương ngữ
Bắc và phương ngữ
Trung. Và nó cũng
thiếu cặp âm cuối /-ŋ,
k/. Trong khi đó, cặp
âm cuối [-ng
m

, k
p
] lại
trở thành những âm vị
độc lập.
Mở rộng Phương ngữ Bắc lại
có thể được chia
thành 3 vùng nhỏ
hơn:
- Phương ngữ vòng
cung biên giới phía
Bắc nước ta.
Do quá trình cộng cư
giữa dân di cư ở đồng
bằng với dân bản địa
xảy ra gần đây nên
phương ngữ này phát
triển theo hướng
thống nhất với ngôn
ngữ văn học, mang
những nét khái quá
chung của phương
ngữ Bắc.
- Phương ngữ vùng
Hà Nội và các tỉnh
xung quanh (Hà Bắc
(Bắc Ninh, Bắc
Giang), Vĩnh Phú
(Vĩnh Phúc, Phú
Thọ), Hà Sơn Bình

(Hà Tây, Hoà Bình),
Hải Hưng (Hải
. Phương ngữ Trung
cũng có thể chia
thành 3 phương ngữ
nhỏ hơn
Cơ sở của sự phân
chia này là sự khác
nhau về thành điệu
giữa 3 khu vực.
- Phương ngữ Thanh
Hoá
+ Lẫn lộn thanh hỏi
với thanh ngã (phát
âm không phân biệt).
+ Các thanh còn lại
giống với phương ngữ
Bắc.
- Phương ngữ vùng
Nghệ Tĩnh
+ Không phân biệt
thanh ngã với thanh
nặng.
+ Cả 5 thanh tạo
thành một hệ thống
thanh điệu khác với
phương ngữ Bắc do
có độ trầm lớn hơn.
- Vùng phương ngữ
Quảng Nam-Quảng

Ngãi:
Vùng này khác các
nơi khác ở sự biến
động đa dạng của
âm /a/ và /ă/ trong kết
hợp với các âm cuối
khác nhau.
- Các phương ngữ
Quy Nhơn đến Thuận
Hải mang đặc trưng
chung nhất của
phương ngữ Nam.
- Phương ngữ Nam
Bộ đồng nhất các vần:
-in, -it với -inh, -ich
-un, -ut với -ung,
-uc
Vùng này cũng có
khuynh hướng lẫn lộn
s/x và tr/ch như
phương ngữ Bắc.
Nhưng trong ngôn
ngữ thông tin đại
chúng, trong các hoạt
động văn hoá giáo
dục, sự phân biệt các
Dương, Hưng Yên),
Hải Phòng) là vùng
mang những đặc trưng
tiêu biểu của phương

ngữ Bắc.
- Phương ngữ miền hạ
lưu sông Hồng và ven
biển (Thái Bình, Hà
Nam Ninh, Quảng
Ninh).
Vùng này còn lưu giữ
lại cách phát âm khu
biệt d với gi,r ; s với
x; tr với ch mà các
phương ngữ Bắc khác
không phân biệt nữa.
- Phương ngữ vùng
Bình Trị Thiên
+ Không phân biệt
thanh hỏi và thanh
ngã.
+ Về mặt điệu tính lại
giống với thanh điệu
Nghệ Tĩnh. Riêng
vùng Thừa Thiên-Huế
có hệ thống vần và âm
cuối giống phương
ngữ Nam. Điều này
có nguồn gốc lịch sử
-xã hội. Vì vậy, do sự
pha trộn phương ngữ
Trung và phương ngữ
Nam trong pưhơng
ngữ Thừa Thiên-Huế,

nên nó không tiêu
biểu cho cả vùng.
Tiêu biểu cho phương
ngữ Trung là dải
phương ngữ từ Nghệ
Tĩnh đến sông Bến
Hải.
phụ âm này lại được
duy trì rất có ý thức.

×