Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

HƯỚNG DẪN SINH HOẠT CHUYÊN MÔN PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.31 KB, 14 trang )

HƯỚNG DẪN SINH HOẠT CHUYÊN MÔN PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN
THỰC TẾ CỦA TRƯỜNG MẦM NON

Hiểu và phân tích được một số vấn đề chung về sinh hoạt chuyên môn phù
hợp với điều kiện thực tế của trường mầm non.
Phân tích và đánh giá được thực trạng sinh hoạt chuyên môn của trường mầm
non đang công tác
Biết cách lập kế hoạch tổ chức thực hiện sinh hoạt chuyên môn phù hợp với
điều kiện thực tế của trường mầm non.
Chủ động, tích cực trong tổ chức thực hiện phát triển chuyên môn của bản
thân và đồng nghiệp thông qua sinh hoạt chuyên môn tại trường.
NỘI DUNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
1. Khái niệm
Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực sư phạm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên góp phần
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong q trình tổ chức chăm sóc ni dưỡng
giáo dục trẻ; tạo sự thống nhất trong thực hiện quy chế chun mơn, hình thành các
mối quan hệ đồng nghiệp, giao lưu học tập lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm về
những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả; xây dựng môi trường học tập và tự học
suốt đời.
Sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế của trường mầm non Là
hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng nhu cầu, mục tiêu chăm sóc ni
dưỡng giáo dục trẻ em trên cơ sở phù hợp với các điều kiện thực tế của trường
mầm non về nhiệm vụ chuyên môn, cơ sở vật chất, điều kiện tài chính, nhân lực,
văn hóa nhà trường và địa phương.
2. Vai trị của sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế của
trường mầm non
- Đảm bảo tính khả thi, phù hợp trong việc thực hiện cũng như tổ chức sinh
hoạt chuyên môn của nhà trường, bao gồm cả tiến độ và chất lượng.


- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có; đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí
cơ sở vật chất, tài chính và nhân lực.
- Đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
về việc bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm phù hợp với
khả năng và nhu cầu thực tế của công việc.
- Tạo cơ sở cho việc đưa ra quyết định quản lý chỉ đạo phù hợp; tạo hiệu quả
thiết thực cho các hoạt động bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
sư phạm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; khẳng định được uy tín lãnh đạo.


- Phát triển năng lực tổ trưởng chuyên môn; giúp các tổ trưởng chun mơn
hồn thiện kỹ năng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế
của tổ chun mơn; từ đó có những hướng dẫn tổ viên xây dựng và quản lý kế
hoạch cá nhân hiệu quả góp phần gia tăng sự kết nối giữa các đồng nghiệp.
- Tạo mơi trường học tập tích cực; kích thích phát triển đội ngũ, năng lực cập
nhật cái mới, hiện đại. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có cơ hội phát huy
năng lực của bản thân, chủ động, tích cực khi được tham gia các hoạt động sinh
hoạt chuyên môn phù hợp với khả năng của mình. Từ đó, cán bộ quản lý, giáo viên
nhân viên có thể lan tỏa tới đồng nghiệp.
- Giúp giáo viên nhân viên hình thành năng lực đánh giá và tự đánh giá. xác
định được thuận lợi và khó khăn, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ cũng như sự tiến bộ của bản thân và đồng nghiệp để có
những điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra ra.
- Phát triển ở đội ngũ giáo viên, nhân viên kỹ năng làm việc nhóm; xây dựng
mối quan hệ thân thiết với đồng nghiệp, phát triển kỹ năng tiếp nhận, xử lý thông
tin; kỹ năng điều chỉnh cảm xúc, góp phần khuyến khích họ tích cực thực hiện
nhiệm vụ nhằm đạt được các mục tiêu mới cao hơn.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ em cũng như chất lượng đội
ngũ của nhà trường; khẳng định tính đặc thù nhưng đa dạng của mỗi nhà trường;
tránh việc gặp khn, máy móc, chạy theo trào lưu, hình thức.

3. Đặc điểm sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế ở
trường mầm non
- Có kế hoạch cụ thể, mục tiêu rõ ràng đáp ứng các vấn đề thực tế mà nhà
trường đang gặp phải về chun mơn (chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ).
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, học liệu sẵn sàng có được sử dụng, vận
dụng hợp lý và hiệu quả, đúng đối tượng, phù hợp về số lượng.
- Nội dung sinh hoạt chuyên môn đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục
mầm non gắn với nhiệm vụ chuyên môn theo kế hoạch năm học của nhà trường.
- Hình thức sinh hoạt chun mơn linh hoạt đa dạng mức độ thoải mái của đối
tượng tham gia ở mức cao thời điểm thời lượng sinh hoạt chuyên môn không ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ tại trường
địa điểm không gian thuận lợi cho đa số cán bộ quản lý giáo viên nhân viên tham
gia.
- Thành phần tham gia sinh hoạt chuyên môn đúng đối tượng mục tiêu của
từng hoạt động cụ thể.
- Kết quả sinh hoạt chuyên môn đạt được tương thích với mục tiêu đề ra và
điều kiện hiện có của nhà trường tổ nhóm cá nhân.
4. Yêu cầu của việc sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế
của trường mầm non


- Xây dựng kế hoạch xác, định mục tiêu dựa trên nhu cầu mong muốn khả
năng của đội ngũ giáo viên, nhân viên và thực tế trải nghiệm, kinh nghiệm của cán
bộ quản lý ở mỗi nhà trường; đảm bảo nhà trường, tổ, nhóm có thể đạt được, giải
quyết được các vấn đề. Mọi thành viên trong nhà trường đều phải tham gia xây
dựng và thực hiện kế hoạch.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu theo quy
định; sử dụng và bảo quản đảm bảo hiệu quả; cải tạo, sửa chữa định kỳ.
- Lựa chọn nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn phải căn cứ trên các
điều kiện thực tế (về cơ sở vật chất, tài chính, năng lực, trình độ của đội ngũ; mục

tiêu bồi dưỡng chuyên môn của nhà trường..) tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong bồi dưỡng chuyên môn.
- Tăng cường sự quản lý chặt chẽ của cán bộ quản lý đối với việc lập kế hoạch
sinh hoạt chuyên môn, xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức, phân bố thời gian,
phân cơng phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
- Tận dụng các cơ hội ở mọi lúc mọi nơi để bồi dưỡng chuyên môn cho cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; khuyến khích động viên đội ngũ nêu cao tinh thần
tự học, tự bồi dưỡng, khai thác các nguồn tài nguyên mở.
- Bồi dưỡng năng lực tổ chức điều hành đội ngũ tổ trưởng chuyên mơn; phát
huy vai trị của họ trong việc kết nối giữa lãnh đạo nhà trường và giáo viên, nhân
viên.
- Xây dựng nền nếp sinh hoạt chuyên môn ổn định, thường xuyên, chất lượng,
đúng kế hoạch; có sự đánh giá về việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn và điều
chỉnh bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế để sinh hoạt chuyên môn phong phú
và hiệu quả hơn.
NỘI DUNG 2: THỰC TRẠNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA
TRƯỜNG MẦM NON HIỆN NAY
1. Thời gian sinh hoạt chuyên môn tại trường mầm non
Thời gian sinh hoạt chuyên môn cho tổ chuyên môn tại trường cũng như thu
xếp cho giáo viên sinh hoạt chuyên môn nâng cao năng lực cá nhân hiện nay đang
gặp một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện các văn bản quy định hiện hành và
việc đảm bảo chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, đó là:
- Sinh hoạt chun mơn trong thời gian hoạt động của trẻ.
* Ưu điểm: Thuận tiện trong việc tập trung được một phần đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên; có thể trao đổi thảo luận, thống nhất một số nội dung chuyên
môn.


* Khó khăn, hạn chế: Khơng tập trung đầy đủ đội ngũ, giáo viên phải ra
ngoài lớp tham gia hoạt động, không đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc,

giáo dục trẻ, tiềm ẩn những nguy cơ khơng an tồn cho trẻ; số lượng nhân viên
tham gia rất ít, đặc biệt là buổi sáng (thời gian cao điểm phải thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn)
- Sinh hoạt chuyên môn trong giờ trẻ ngủ trưa
* Ưu điểm: Thuận tiện trong việc tập trung được số lượng lớn đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên; tập trung toàn phần được tổ chăm sóc ni dưỡng; có thể
trao đổi, thảo luận, phổ biến, thống nhất được các nội dung chun mơn cần có sự
đồng thuận của tất cả các tổ chun mơn.
* Khó khăn, hạn chế: Thời gian sinh hoạt chuyên môn ngắn; không tập trung
được đầy đủ đội ngũ giáo viên; tiềm ẩn một số nguy cơ khơng đảm bảo an tồn khi
không đảm bảo đủ số lượng giáo viên trong lớp; ảnh hưởng đến sức khỏe của cán
bộ, giáo viên, nhân viên do thời gian làm việc trong ngày quá dài, không được nghỉ
trưa, dẫn đến hiệu quả sinh hoạt chuyên môn cũng như hiệu quả lao động vào buổi
chiều sẽ giảm.
- Sinh hoạt chun mơn ngồi giờ làm việc
* Ưu điểm: Tập trung đầy đủ cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia sinh hoạt
chun mơn; mất ít thời gian để phổ biến, thống nhất nội dung sinh hoạt chuyên
môn; hiệu quả cao trong việc thống nhất các nội dung sinh hoạt chun mơn.
* Khó khăn, hạn chế: Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải làm thêm giờ, ảnh
hưởng đến sức khỏe, hạnh phúc gia đình, việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con
cái; vi phạm luật lao động. Hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định
chính sách hỗ trợ cho giáo viên khi thực hiện sinh hoạt chun mơn ngồi giờ.
Một số quy định hiện hành ảnh hưởng đến việc thực hiện sinh hoạt chuyên
môn tại trường mầm non như:
- Khoản 1, Điều 13, Điều lệ Trường mầm non: tổ chun mơn sinh hoạt định
kì ít nhất 2 tuần 1 lần.
- Khoản 1, Điều 16, Điều lệ Trường mầm non: Trường mầm non phải thực
hiện Chương trình giáo dục mầm non.



- Khoản 2, Điều 27, Điều lệ Trường mầm non: Giáo viên phải thực hiện
cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình Giáo dục mầm
non.
- Thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Nội vụ quy
định về danh mục khung vị trí việc làm và định biên số người làm việc trong các
cơ sở giáo dục mầm non công lập: các trường mầm non công lập khơng có giáo
viên phụ hay giáo viên hổ trợ để thay thế cho giáo viên ra khỏi lớp sinh hoạt
chuyên mơn. Điều đó có nghĩa là giáo viên mầm non phải bao quát trẻ từ khi đón
đến khi trả trẻ.
Do đó, việc xác định thời gian sinh hoạt chun mơn cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trường mầm non phù hợp với điều kiện thực tế cịn nhiều khó
khăn.
2. Nhận thức, năng lực, trình độ của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên
Hiện nay, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên thường quan tâm đến trách
nhiệm và các quy định về việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn tại trường mầm
non. Nhận thức về sự phù hợp với điều kiện thực tế trong thực hiện sinh hoạt
chuyên môn như: bị động khi tham gia sinh hoạt chuyên môn; sự hời hợt trong
công tác, trao đổi, thảo luận nhóm; nhu cầu học hỏi, chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm
với đồng nghiệp chưa cao.
Bên cạnh đó, năng lực, trình độ của cán bộ quản lí ngày một nâng cao theo
sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, cán bộ quản lí vẫn cịn một số khó khăn khi
thực hiện sinh hoạt chuyên môn như: việc tạo dựng niềm tin, uy tín để thu hút đội
ngũ tham gia tích cực vào sinh hoạt chuyên môn nâng cao năng lực cá nhân; khả
năng định hướng, tổ chức và phát triển sinh hoạt chuyên môn nhà trường, phân
công đúng người, đúng việc; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; tháo gỡ những vướng
mắc về chuyên môn,…
Việc phân công tổ trưởng chuyên môn chưa đúng với năng lực và trình độ
cũng gây ra những ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Khi xét đến
tiêu chuẩn để đảm nhận vị trí tổ trưởng chun mơn, một số nhà trường xem nhẹ
trình độ chun môn cũng như năng lực kết nối, tập hợp các thành viên trong tổ,

dẫn đến tình trạng tổ trưởng chuyên môn không thể tháo gỡ những vướng mắc về
chuyên môn cho tổ viên; không thể làm chỗ dựa tin cậy cho đồng nghiệp; không
thúc đẩy được sự phát triển chuyên mơn của đồng nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa


là việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, điều hành, tổ chức các hoạt động sinh hoạt
chuyên môn chưa được đảm bảo.
Về năng lực, trình độ của giáo viên, nhân viên, một số hạn chế có thể nhận
thấy hiện nay như: Kĩ năng làm việc nhóm, kết nối với đồng nghiệp trong việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ, nhóm sinh hoạt chun mơn; khả năng
sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ; sự khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ cho
hoạt động chuyên môn.
3. Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn
Hiện nay, các kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cơ bản được xây dựng căn cứ
vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học, nhu cầu của đội ngũ giáo viên và thực tế trãi
nghiệm, kinh nghiệm của cán bộ quản lí. Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch
chun mơn phải thực hiện theo một quy trình khó học và tính đến sự phù hợp với
thực tế của trường mầm non. Một kế hoạch sinh hoạt chuyên môn chưa thể hiện rõ
các vấn đề chuyên môn mới trong năm, kế thừa vấn đề chuyên môn của năm trước,
điều chỉnh những hạn chế còn tồn tại và định hướng phát triển trong những năm
tiếp theo. Mục tiêu của kế hoạch cịn thiếu tính cụ thể dẫn đến kế hoạch sinh hoạt
chuyên môn không phù hợp với thực tế, chỉ mang tính hình thức, hiệu quả chất
lượng chưa cao.
4. Nội dung sinh hoạt chuyên môn
Nội dung sinh hoạt chuyên môn hiện nay thường gắn với việc thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non, thực hiện các văn bản chỉ đạo chuyên môn cụ thể
và đáp ứng các nhiệm vụ khác trong năm học của trường mầm non. Nội dung sinh
hoạt chun mơn nhìn chung đa phần tập trung vào việc xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ (dành cho giáo viên) hoặc xây dựng thực
đơn, chế biến món ăn (dành cho nhân viên). Một số nội dung được mở rộng thêm

có thể là một số các kỹ năng nghiệp vụ thể hiện nhiệm vụ cụ thể trong năm học.
Các nội dung sinh hoạt chuyên môn để nâng cao lượng hoạt động chăm sóc ni
dưỡng giáo dục của trường mầm non mang tầm chiến lược ít được nhà trường tính
đến. Các nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hay
nguồn tài nguyên trên internet chưa được khai thác, sử dụng hợp lý, đầy đủ ý
nghĩa. Nhiều trường mầm non chưa quan tâm tới tính phù hợp với điều kiện thực tế
trong việc lựa chọn các nội dung sinh hoạt chuyên mơn.
5. Hình thức sinh hoạt chun mơn
Có rất nhiều hình thức sinh hoạt chun mơn, mỗi hình thức đều có những ưu
điểm và hạn chế nhất định. Nhiều hình thức sinh hoạt chuyên môn tại các trường
mầm non chưa phù hợp với điều kiện thực tế, gây khó khăn khi triển khai, không


mang lại hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu sinh hoạt chun
mơn. Ví dụ sinh hoạt chun mơn nhưng chỉ tập trung một người nói cịn tập thể
lắng nghe; sinh hoạt chuyên môn thông qua dự giờ nhưng tổ không đầu tư xây
dựng hoạt động mẫu hoặc chỉ đơn giản là cả tổ đến xem rồi nhận xét đánh giá đồng
nghiệp; sinh hoạt chun mơn bó hẹp trong phạm vi trường; sinh hoạt chuyên môn
ứng dụng công nghệ thông tin trong khi khả năng về công nghệ của đại đa số đội
ngũ còn rất thấp; sinh hoạt chun mơn nặng về thuyết khơng có thời gian thực
hành; một số nơi chưa coi trọng việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp trong sinh hoạt chuyên môn.
6. Cơ sở vật chất của trường mầm non
Hầu hết các trường mầm non hiện nay đều sử dụng các phòng chức năng để
thực hiện sinh hoạt chuyên môn. Một số trường mầm non ở các vùng khó khăn
phải sử dụng các phịng hành chính quản trị hoặc phịng cán bộ quản lý mỗi khi tổ
chức hội họp. Các trường mầm non chưa được quan tâm đầu tư vào việc dành
phòng riêng với đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng, học liệu, tài liệu cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên thực hiện sinh hoạt chuyên môn linh hoạt về thời gian. Do điều
kiện về cơ sở vật chất của các nhà trường là khác nhau nên việc sinh hoạt chuyên

môn giữa các trường cũng khơng giống nhau. Một số trường khơng có điều kiện về
phịng tổ chức sinh hoạt chun mơn áp dụng máy móc việc tổ chức sinh hoạt
chun mơn tập trung theo quy định 2 tuần 1 lần dẫn đến tâm lý nặng nề mỗi lần
sinh hoạt chuyên môn hoặc những nơi khơng có trang thiết bị cơng nghệ hiện đại
ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện sinh hoạt chun mơn dẫn đến tình
trạng hình thức, khơng hiệu quả.
NỘI DUNG 3: HƯỚNG DẪN SINH HOẠT CHUYÊN MÔN PHÙ HỢP
VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ CỦA TRƯỜNG MẦM NON
Hoạt động 3: Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện
thực tế của trường mầm non
Bước 1 xác định các điều kiện thực tế của trường mầm non
a. Nhiệm vụ năm học
Những nhiệm vụ chuyên môn của ngành, cấp học, địa phương giao cho nhà
trường trong năm học được cụ thể hóa thành các tiêu chí đánh giá hoặc phấn đấu.
Những nhiệm vụ chuyên môn do nhà trường đặt ra để phấn đấu nâng cao chất
lượng so với năm học trước.
b. Cơ sở vật chất
Trường và khoảng cách giữa các điểm trường hoặc khoảng cách tới các địa
điểm khác dự kiến tổ chức sinh hoạt chuyên môn: xác định điều kiện đi lại của cán
bộ, giáo viên, nhân viên thuận lợi hay khó khăn.
Nơi tổ chức sinh hoạt chun mơn: có phịng riêng hay sử dụng phịng chung,
diện tích phù hợp với quy mơ hội họp số lượng bao nhiêu người.


- Trang thiết bị đặc biệt là các trang thiết bị cơng nghệ (máy tính, máy chiếu,
đường truyền internet): khả năng và mức độ đáp ứng được việc tổ chức sinh hoạt
chuyên môn.
- Đồ dùng, đồ chơi, học liệu, tài liệu,..
c. Nhân lực:
- Số người tham gia sinh hoạt chuyên mơn.

- Nhận thức, năng lực, trình độ người tham gia sinh hoạt chuyên môn.
- Nhiệm vụ chuyên môn của người tham gia sinh hoạt chuyên môn.
- Lịch làm việc của người tham gia sinh hoạt chun mơn
d. Tài chính:
- Nguồn tài chính chi cho sinh hoạt chun mơn trong một năm học và sự
phân bổ cho các hoạt động sinh hoạt chun mơn cụ thể.
e. Văn hóa nhà trường và địa phương
- Đặc điểm tính cách cá nhân của các thành viên trong trường.
- Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, sự gắn kết giữa nhà trường và cha mẹ
trẻ, giữa nhà trường và nhân viên địa phương.
- Thói quen tập quán vùng miền.
Bước 2: Xác định mục tiêu sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện
thực tế của trường mầm non
Mục tiêu sinh hoạt chuyên môn của nhà trường xuất phát từ mục tiêu chung
trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên các điều kiện
khác nhau thì mỗi nhà trường, tổ, nhóm, lớp có các mục tiêu khác nhau. Cán bộ
quản lý cần khảo sát nhu cầu đề xuất của đội ngũ; hướng dẫn từng tổ chuyên môn
xác định mục tiêu cụ thể của mỗi tổ, nhóm, lớp. Trong đó các mục tiêu đề xuất cần
đảm bảo tính phù hợp với các điều kiện thực tế và tính đến mức độ khả thi của kết
quả đạt được. Các mục tiêu cụ thể là:
- Thực hiện nhiệm vụ năm học đáp ứng Chương trình Giáo dục mầm non.
- Củng cố và nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cũng như của tổ
chuyên môn.
- Phát triển số lượng, chất lượng, tiến độ của hoạt động sinh hoạt chuyên môn.
- Đạt được kết quả (sản phẩm) cụ thể.
Ví dụ: theo nhiệm vụ năm học, 100% giáo viên được bồi dưỡng chun mơn
chun đề hình thức đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục phát triển vận động cho
trẻ. Theo nhu cầu của tổ chuyên môn, 100% giáo viên lớp mẫu giáo bé được bồi
dưỡng kỹ năng sơ cấp cứu tai nạn thương tích cho trẻ, xây dựng 3 hoạt động mẫu
về chuyên đề phát triển vận động, 100% nhân viên được bồi dưỡng kỹ năng lựa

chọn thực phẩm an toàn.
Bước 3: Lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế của
trường mầm non


Căn cứ vào Chương trình Giáo dục mầm non, nhiệm vụ năm học, nhu cầu của
cán bộ, giáo viên, nhân viên và điều kiện thực tế của nhà trường. Các nhà trường
có thể lựa chọn các nội dung sinh hoạt chuyên môn nhằm phát triển các năng lực
của đội ngũ hoặc cách giải quyết các vấn đề đặt ra trong q trình ni dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ; đảm bảo và nâng cao chất lượng nhà trường… Tùy vào nhu
cầu mục tiêu sinh hoạt chun mơn mà có thể lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên
môn và bồi dưỡng cho toàn trường hoặc dành cho một trong các đối tượng cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên (tổ chuyên môn hoặc tổ văn phòng)
Dưới đây là gợi ý một số nội dung sinh hoạt chuyên môn:
a. Nội dung sinh hoạt chuyên môn nâng cao năng lực của đội ngũ”
- Phong cách lãnh đạo, quản lý trong đổi mới giáo dục và phát triển nhà
trường gắn với tiêu chí nhà trường là cộng đồng học tập.
- Văn hóa lắng nghe và học hỏi; hình thành quan hệ tơn trọng, tin tưởng đồng
nghiệp; tinh thần cầu thị, chia sẻ, mong muốn tiến bộ…
- Cách xây dựng và duy trì bầu khơng khí tâm lý thân thiện, dân chủ.
- Năng lực kết nối với cha mẹ trẻ và cộng đồng: giao tiếp, thuyết phục, tun
truyền; hướng dẫn chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
- Phương án tuyển sinh.
b. Nội dung sinh hoạt chuyên mơn đáp ứng nâng cao chất lượng chăm sóc
ni dưỡng giáo dục:
- Thực hiện điều chỉnh nội dung, kế hoạch giáo dục phù hợp với bối cảnh địa
phương, thông qua quan sát trẻ (cách xây dựng và cách lựa chọn nội dung giáo
dục)
- Các hoạt động trải nghiệm cho trẻ gắn với mơi trường thiên nhiên, văn hóa
địa phương và các mối quan hệ xã hội.

- Bảo vệ môi trường và kỹ năng ứng phó biến đổi khí hậu, vấn đề về bình
đẳng giới, kỹ năng bảo vệ an tồn trong bối cảnh dịch bệnh…
- Các thí nghiệm khoa học đơn giản, kết hợp yếu tố về tốn, ngơn ngữ .
- Sử dụng hiệu quả sân vườn, không gian lớp học, trường, các khu vực phụ
cận.
- Lựa chọn và sử dụng tài liệu, đồ chơi, học liệu và cách tạo các đồ dùng đồ
chơi thay thế.
- Hỗ trợ khó khăn thường gặp của trẻ tại trường như: trẻ thiếu tự tự tin, khó
giao tiếp với bạn; trẻ khó khăn và có một số thói quen hoặc đặc biệt; trẻ dân tộc
thiểu số chưa nói được tiếng Việt.
- Khai thác cơng nghệ và sử dụng nguồn tài nguyên internet…
- Bảo quản, chế biến thức ăn bảo toàn tối đa các vi chất trong thực phẩm; sử
dụng thực phẩm thay thế, ưu tiên thực phẩm địa phương theo mùa.
- Phương án di chuyển trẻ, tài sản khi có tình huống bất lợi, nguy hiểm… ứng
phó tình huống khẩn cấp, cháy nổ, mưa bão, dịch bệnh.


- Cập nhật và phổ biến các kỹ năng an tồn cho trẻ.
c. Nội dung sinh hoạt chun mơn và các điều kiện đảm bảo chất lượng
- Kỹ năng kiểm tra giám sát của các cá nhân.
- Sử dụng và bảo quản hiệu quả cơ sở vật chất nhà trường.
- Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động nhà trường.
- Các chính sách về chế độ của trẻ và cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Phân công và sắp xếp nhân sự trong trường.
- Quy trình xây dựng, thu thập, lưu trữ các tiêu chí kiểm định chất lượng…
- Bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng.
Trên cơ sở xác định nhu cầu mục tiêu và điều kiện thực tế cán bộ quản lý tổ
chun mơn và Tổ văn phịng có thể lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên môn phù
hợp .
Bước 4: Lựa chọn hình thức sinh hoạt chun mơn phù hợp với điều kiện

thực tế của trường mầm non
Căn cứ vào điều kiện thực tế của trường mầm non cán bộ giáo viên nhân viên
có thể lựa chọn các hình thức sinh hoạt chun mơn sau đây:
a. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo quy mô, thành phần tham gia:
- Sinh hoạt chuyên môn cấp trường (tổ chuyên môn cùng nhóm lứa tuổi; tổ
chun mơn giáo dục hoặc tổ chun mơn chăm sóc ni dưỡng).
- Sinh hoạt chun mơn cấp xã, cấp huyện; cấp tỉnh (cụm trường).
b. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo điều kiện tổ chức:
- Sinh hoạt chuyên môn trực tiếp:
+ Sinh hoạt chuyên môn tập trung tập trung tại trường hoặc cơ sở giáo dục
khác, địa điểm khác ngồi trường (offline).
- Sinh hoạt chun mơn thơng qua sử dụng cơng nghệ (online-trực tuyến).
Hiện có các công cụ hỗ trợ trực tuyến như các phần mềm công nghệ (zoom,
team Microsoft…) hoặc mạng xã hội (Zalo, Facebook…)
- Sinh hoạt chuyên môn kết hợp trực tiếp và gián tiếp (online và offline)
c. Hình thức sinh hoạt chun mơn theo cách thức tổ chức:
- Bồi dưỡng tập huấn theo chuyên đề.
- Hội thảo, trao đổi, thảo luận.
- Thao giảng, hội thi.
- Nghiên cứu bài học.
- Tham quan, dự giờ.
- Tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.
Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và cả giáo viên mầm non cần phải có
khả năng phân tích tổng hợp các điều kiện thực tế và đặc điểm của hình thức sinh
hoạt chun mơn để có sự lựa chọn phù hợp đạt hiệu quả khi tổ chức sinh hoạt
chuyên môn.


Việc lựa chọn hình thức sinh hoạt chun mơn trong giai đoạn hiện nay cần
ưu tiên điều kiện đảm bảo nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, hạn chế

tối đa việc giáo viên, nhân viên rời vị trí công tác để thực hiện sinh hoạt chuyên
môn tập trung trong thời gian phải làm nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
trẻ tại trường. Chỉ các nội dung cần có sự thống nhất cao của tập thể ngay hoặc cần
thực hành trực tiếp để hướng dẫn mới cần hình thức sinh hoạt chuyên môn tập
trung tại trường. Nhà trường cần thu xếp thời gian hợp lý để ý tổ chức sinh hoạt
chun mơn tập trung, đẩy mạnh hình thức tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, tự thực
hiện và trao đổi qua các phương tiện cơng nghệ.
Khuyến khích các hình thức sinh hoạt chuyên môn của ứng dụng công nghệ
thông tin để tháo gỡ khó khăn về thời gian sinh hoạt chun mơn; đảm bảo an tồn
cho trẻ và chất lượng trong chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ tăng hiệu quả hiệu
suất lao động; đáp ứng nhu cầu phát triển nói chung.
Các hình thức sinh hoạt chun mơn cần được linh hoạt lựa chọn phù hợp với
điều kiện thực tế của trường mầm non tại thời điểm tổ chức, có thể chọn một hoặc
nhiều hình thức sinh hoạt chun môn trong tiêu và nội dung cụ thể. Việc sắp xếp
hình thức sinh hoạt chun mơn đang sang nhau trong kế hoạch sinh hoạt chuyên
môn của cả năm cũng sẽ tạo được hứng thú cho giáo viên cũng như mang lại hiệu
quả sinh hoạt chuyên môn cao.
Bước 5: Sắp xếp lịch trình và phân cơng thực hiện sinh hoạt chun môn
Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cần phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch hoạt
động chung của nhà trường theo từng giai đoạn tương ứng với mỗi nhiệm vụ
chung. Kế hoạch năm học cần được cụ thể hóa thành lịch trình hoạt động theo từng
tháng gồm: những hoạt động dự kiến trong tháng, người thực hiện, thời gian thực
hiện, chuẩn bị và kết quả. Sự phân công của người thực hiện sinh hoạt chuyên môn
phải đảm bảo đúng người, rõ việc, phát huy được năng lực của mỗi cá nhân và trí
tuệ của tập thể, tồn thể. Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải tham gia thực hiện sinh
hoạt chuyên môn của nhà trường.
Hoạt động 4: Tổ chức chỉ đạo và thực hiện sinh hoạt chuyên môn phù
hợp với điều kiện thực tế của trường mầm non
Sinh hoạt chuyên mơn là nhiệm vụ chung của tồn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên. Để tổ chức và thực hiện được sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện

thực tế của nhà trường cần sự tham gia tích cực chủ động của tất cả thành viên
trong nhà trường. Cụ thể:
- Hiệu trưởng cần có sự chỉ đạo định hướng phát triển chuyên môn chung cho
nhà trường; sử dụng hợp lý nguồn tài chính phân bổ cho sinh hoạt chun mơn
trong năm học; tham mưu các cấp lãnh đạo và thu hút các nguồn lực đầu tư cho cơ
sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu sinh hoạt chun mơn thời kỳ
4.0; phát huy vai trị của cá nhân và trí tuệ tập thể trong sinh hoạt chuyên môn; tiếp


thu ý kiến của tập thể; tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên thực hiện sinh hoạt
chuyên môn hiệu quả.
- Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn cần tham mưu cho hiệu trưởng về tổ
chức và thực hiện sinh hoạt chuyên môn trong điều kiện thực tế của nhà trường
nhằm đảm bảo chất lượng sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chun mơn; cụ thể hóa những chỉ đạo chuyên
môn từ các cấp và nhu cầu đề xuất của giáo viên, nhân viên vào sinh hoạt chuyên
môn của nhà trường; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chuyên môn và giáo viên, nhân viên
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong tổ; kiểm tra đánh giá thường xuyên để có
biện pháp tác động phù hợp.
- Tổ trưởng chuyên môn phải là cầu nối giữa giáo viên, nhân viên với ban
giám hiệu nhà trường; lắng nghe, động viên khuyến khích giáo viên, nhân viên
tham gia tích cực vào các hoạt động sinh hoạt chun mơn; có khả năng tổ chức
các buổi sinh hoạt chuyên môn tại tổ; hướng dẫn triển khai nhiệm vụ chuyên môn
trong tổ; tổng hợp các ý kiến đề xuất của giáo viên, nhân viên kiến nghị, tham mưu
với ban giám hiệu tổ chức chỉ đạo và thực hiện sinh hoạt chuyên môn phù hợp với
điều kiện thực tế.
- Giáo viên nhân viên phải chủ động trong quá trình thực hiện sinh hoạt
chun mơn; tự nghiên cứu học tập nâng cao năng lực cá nhân; mạnh dạn đề xuất,
tham gia đóng góp ý kiến về việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn; nâng cao công
tác phối hợp với các đồng nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Nhiệm vụ sinh hoạt chuyên môn được thực hiện theo quan điểm không tách
rời với các nhiệm vụ khác của nhà trường và đảm bảo không phát sinh thêm hồ sơ
sổ sách so với quy định gây áp lực cho giáo viên, nhân viên. Kế hoạch hoạt động
của tổ phải căn cứ theo kế hoạch năm học của nhà trường, cụ thể hóa các hoạt động
của tổ một cách ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chun
mơn của tổ có thể vắn tắt chủ đề, chuyên đề kèm tài liệu hoặc cụ thể hóa hoạt động
hướng dẫn, bồi dưỡng mới tùy theo mỗi hoạt động sinh hoạt chuyên môn. Nếu sử
dụng sổ sách điện tử, có thể tích hợp kế hoạch hoạt động và ghi vào sổ ghi chép
nội dung sinh hoạt chuyên môn trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về chất lượng.
Nhà trường có thể tự chủ linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt
chuyên môn cùng với kế hoạch năm học, kế hoạch chun mơn của phó hiệu
trưởng hoặc kế hoạch của tổ chuyên môn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong sinh hoạt chuyên môn để tháo gỡ những khó khăn hiện nay về thời gian tổ
chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn,
đáp ứng xử sự phát triển trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
Hoạt động 5: Đánh giá sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện thực
tế của trường mầm non.
Đánh giá thực sự phù hợp của hoạt động sinh hoạt chuyên môn là hoạt động
thường xuyên nhằm giúp cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rút ra những bài học


kinh nghiệm, qua đó điều chỉnh việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn; thúc đẩy sự
phát triển nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà trường. Hoạt động này được
thực hiện bởi mọi thành viên trong nhà trường, thông qua tự đánh giá hoặc trao đổi
qua các buổi họp sinh hoạt chuyên môn. Dựa trên kết quả các nghiên cứu lý luận
và thực tiễn đã nêu ở trên, việc đánh giá tính phù hợp của hoạt động sinh hoạt
chun mơn trong trường mầm non được cụ thể theo các nội dung dưới đây:
Nội dung đánh giá sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế
của trường mầm non
* Về nhận thức:

- Vai trò tầm quan trọng của việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn phù hợp (với
điều kiện hiện có) của nhà trường, của các tổ chun mơn.
- Sự thực hiện các hoạt động sinh hoạt chuyên môn đúng quy định và có chất
lượng.
- Mức độ thực hiện thường xuyên; tận dụng triệt để các điều kiện hiện có của
trường, của tổ chun mơn trong triển khai các hoạt động liên quan đến tổ chức
sinh hoạt chuyên.
* Về mục tiêu:
- Sự chuyển biến trong việc nâng cao nhận thức, kĩ năng, thái độ cho đội ngũ
cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, mức độ đáp ứng nhu cầu, đạt được mục tiêu
(dài hạn, ngắn hạn, mục tiêu chung của trường, của tổ) đã đề ra; mức độ vận dụng
được nội dung vào thực tiễn công việc hằng ngày.
- Sự giải quyết những bất cập trong chuyên môn của nhà trường, của tổ; kết
quả đạt được so với mục tiêu đặt ra…
* Về nội dung
- Sự phù hợp của các nội dung được lựa chọn, bổ xung và cập nhập các nội
dung mới:
+ Sự phù hợp với nhu cầu thực tiễn của giáo viên, nhân viên, sự giải quyết
những nội dung của giáo viên, nhân viên còn gặp khó khăn.
+ Chất lượng một số hoạt động sinh hoạt chun mơn (sự cân đối giữa lí
thuyết và thực hành, các nội dung thử nghiệm, phân tích đánh giá và tổ chức triển
khai áp dụng vào thực tế).
+ Vấn đề cân đối giữa các nội dung sinh hoạt chuyên môn.
+ Sự định hướng và thực hiện một số văn bản chỉ đạo có liên quan đến hiệu
quả tổ chức hoạt động của giáo viên.
+ Sự gắn kết giữa nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn với các
điều kiện thực tế của tổ chuyên môn, của nhà trường.
* Về hình thức sinh hoạt chun mơn
- Tính phù hợp với điều kiện thực tế của tổ, của nhà trường như: điều kiện cơ
sở vật chất, năng lực đội ngũ, số lượng thành viên tham gia, tài chính, thời điểm

(đầu năm, cuối năm)/


- Sự chú trọng đến việc linh hoạt thay đổi các hình thức sinh hoạt chun
mơn phù hợp với điều kiện thực tế.
- Sự chú trọng đến việc sắp xếp đan xen các hình thức sinh hoạt chun mơn
để nâng cao hiệu quả.
* Về kết quả
- Kết quả đạt được so với mục tiêu của mỗi hoạt động sinh hoạt chuyên môn;
so với các điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, nhân sự, tài chính…
- Mức độ đáp ứng nhu cầu về chuyên môn của đội ngũ, Sự chủ động sáng
tạo, không lệ thuộc nhiều vào cán bộ quản lý của các hình thức khác nhau.
- Biểu hiện của những thay đổi về chất trong sinh hoạt chuyên mơn, sự kích
thích được đội ngũ giáo viên, nhân viên chủ động tích cực tham gia; mức độ tin
tưởng vào kết quả tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại cơ sở.
- Sự phát huy vị trí, vai trị của cán bộ quản lý; sự cân đối giữa các thủ tục
hoàn thiện hồ sơ và các nội dung tập trung phát triển chuyên môn bản thân hỗ trợ
đồng nghiệp thông qua phân công nhiệm vụ chủ động đề xuất xây dựng kế hoạch.



×