Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Những vấn đề pháp lý và thực tiễn xác định biên giới trên bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.98 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

Đề bài:
Những vấn đề pháp lý và thực tiễn xác định biên giới trên bộ giữa Việt Nam
với Trung Quốc.

A. MỞ ĐẦU

Biên giới quốc gia là vấn đề quan trọng nhất của bất kỳ quốc gia nào. Biên giới của mỗi
quốc gia là cơ sở để phân chia lãnh thổ quốc gia. Nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều tranh
chấp giữa các nước láng giềng về biên giới, nhất là biên giới trên bộ. Vì vậy, việc hồn
thiện ranh giới trên đất liền luôn là vấn đề được các quốc gia hết sức quan tâm. Đối với
Việt Nam, chúng ta có cả biên giới trên bộ và biên giới trên biển, hàng chục năm nay vấn
đề hoạch định biên giới trên bộ với các nước láng giềng đã là vấn đề được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Hiện tại, đường biên giới trên đất liền của nước tơi tương đối
hồn chỉnh và hầu hết đã được hiệu chỉnh trong tự nhiên. Tuy nhiên, việc tiếp tục tuân thủ
các nguyên tắc và ứng dụng thực tế của việc phân định ranh giới đất đai và hiểu biết đầy
đủ, đầy đủ về ranh giới đất đai của nước tôi vẫn là một việc hết sức cần thiết, không chỉ
đối với các nhà khoa học mà còn đối với các sinh viên bình thường và sinh viên luật. đặc
biệt. Vì vậy, em xin chọn đề tài “Xác định vấn đề pháp lý và thực tiễn về ranh giới đất đai
giữa Việt Nam và Trung Quốc” để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này

1


B. NỘI DUNG
I. Khái quát về đường biên giới trên bộ Việt Nam
1. Biên giới quốc gia
- Khái niệm:
+ Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lanh thổ của
quốc gia khác hoặc với các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.


=> Ranh giới này hoặc là đường ranh giới được ghi nhận trên bản đồ và được đánh dấu
trên thực địa hoặc là mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường ranh giới nói trên xác định giới
hạn bên ngồi lãnh thổ của quốc gia. Đây chính là giới hạn không gian của quyền lực tối
cao của quốc gia đối với lãnh thổ
+ Biên giới quốc gia trên bộ: Là đường biên giới được xác định trên đất liền, trên đảo,
trên sông, hồ, kênh, biển nội địa...
- Phân loại biên giới quốc gia gồm:
Ranh giới đất liền: đường ranh giới xác định trên lục địa, hải đảo, sông hồ, kênh
rạch, biển nội địa ... ranh giới đất liền chung được quy định trong điều ước quốc tế
giữa các quốc gia.
• Ranh giới trên biển: là đường vẽ lãnh hải của một quốc gia từ vùng biển tiếp giáp
mà quốc gia ven biển có chủ quyền hoặc nội thủy hoặc lãnh hải của quốc gia khác
quay ra bờ biển hoặc bờ biển đối diện.
• Ranh giới trên khơng và ranh giới dưới lòng đất: trên cơ sở ranh giới trên đất liền
và trên biển, được pháp luật quốc tế thừa nhận chung dưới hình thức tập qn
quốc tế.


2, Các ngun tắc được áp dụng trong phân định biên giới trên bộ giữa Việt
Nam với các nước

2


Lãnh thổ quốc gia không chỉ quan trọng đối với bản thân quốc gia, mà cịn là yếu
tố khơng thể thiếu trong quan hệ quốc tế. Để xác định lãnh thổ, cần vạch ra đường
ranh giới quốc gia phân định rõ ràng vùng đất, vùng nước và vùng trời thuộc chủ
quyền riêng, độc quyền của mỗi quốc gia.
• Việc thiết lập biên giới quốc gia địi hỏi phải hồn thành ba giai đoạn: hoạch định
biên giới trên bản đồ; phân giới và cắm mốc trên thực địa (PGCM); trao đổi và phê

chuẩn giao thức PGCM và hiệp ước quản lý biên giới.
• Theo luật pháp quốc tế và thực tiễn giải quyết các tranh chấp về biên giới, lãnh
thổ, để hoạch định đường biên giới quốc tế, các quốc gia mới độc lập thường lựa
chọn áp dụng ba nguyên tắc: nguyên tắc kế thừa điều ước; điều ước quốc tế về
biên giới lãnh thổ; nguyên tắc sử dụng đường biên giới hiện có (Uti Nguyên tắc
Possidetis) và các quy tắc lập kế hoạch biên giới mới. Cùng với việc ban hành các
quy định về chế độ biên giới, mỗi quốc gia đều đặc biệt chú trọng vào việc tổ chức
thực hiện các quy chế bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia.


a) Nguyên tắc kế thừa các hiệp ước quốc tế về biên giới lãnh thổ
Theo Điều 11 Công ước Viên về kế thừa nhà nước 1978 quy định về “Sự kế thừa
quốc gia khơng ảnh hưởng tới.
• Tiến sĩ Kekobard (1983) đã chỉ ra: “Về mặt này, nguyên tắc chung của luật tục
quốc tế là về nguyên tắc, khi kế thừa từ tiền thân của nó: lãnh thổ mà nhà nước
được hưởng không hơn không kém”. Quy tắc này cũng đã được nhiều học giả thừa
nhận, trong thực tiễn quốc tế, nó được áp dụng trên cơ sở học thuyết tơn trọng tính
liên tục và ổn định của lãnh thổ, biên giới khi các quốc gia kế thừa.


b) Nghĩa vụ và quyền theo hiệp định đại lý biên giới
- Những quy định này là sự xác nhận chính thức về nguyên tắc duy trì biên giới ổn định
trong trường hợp kế vị nhà nước. Trên thực tế quốc tế, như đã thấy ở Châu Phi, hiện trạng
của các đường biên giới đã duy trì nguyên trạng của các nước này trước khi họ giành độc
lập. Tháng 7 năm 1964, Hội nghị các nguyên thủ quốc gia của Tổ chức Liên minh châu
Phi tổ chức tại Cairo (Ai Cập) đã nhất trí “tơn trọng các biên giới tồn tại khi giành được
độc lập”.
=> Từ đó ta có thể thấy rằng quy tắc của học thuyết về ổn định đường biên giới trong kế
thừa nhà nước đã được các quốc gia tôn trọng và áp dụng rộng rãi. Vấn đề thực trạng của
biên giới chỉ có thể được thay đổi nếu có sự đồng thuận của các quốc gia liên quan.


c) Nguyên tắc Uti possidetis ( Nguyên tắc sử dụng các đường ranh giới đã có)

3


- Uti Possidetis (giữ sở hữu những gì bạn sở hữu) là một nguyên tắc xuất hiện ở Mỹ
Latinh trong thời kỳ phi thực dân hóa vào những năm 1960 và đã được khẳng định ở châu
Phi. Theo đó , đường phân giới chia ranh giới hành chính thời kỳ thuộc địa thành đường
ranh giới phân định quốc tế lãnh thổ của các nước độc lập. Uti Possidetis là kết quả của
q trình phi thực dân hóa và trở thành nguyên tắc chỉ đạo của việc hoạch định biên giới.
- Áp dụng cho các nước Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh bị các nước tư bản Châu
Âu đô hộ. Khơng chỉ vậy, ngun tắc này cịn được áp dụng trong việc giải quyết các vấn
đề biên giới, lãnh thổ của các nước Đông Âu sau Chiến tranh lạnh. Bản chất của nguyên
tắc này được thể hiện trong phán quyết của Tịa án Cơng lý Quốc tế năm 1986 về tranh
chấp biên giới giữa Cộng hòa Mali và một quốc gia khác vào ngày 22/12/1986. Căn cứ
theo nguyên tắc này thì các ranh giới và biên giới của các nước thuộc địa phải được tơn
trọng và duy trì như các đường biên giới quốc tế sau khi các quốc gia mới này giành được
độc lập.
Ví dụ điển hình như 3 nước Đông Dương Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia là 3 nước tuy có
các quy chế lãnh thổ khác nhau trong hệ thống thuộc địa tại Đông Dương của Pháp. Khi
áp dụng nguyên tắc Uti Possidetis sẽ là một nguyên tắc khơn ngoan để 3 nước có thể giải
quyết các vấn đề do lịch sử thuộc địa để lại. Trên thực tiễn quá trình giải quyết các vấn đề
biên giới lãnh thổ giữa nước ta với các nước láng giềng : Lào, Cam-pu-chia và Trung
Quốc cho thấy các bên đã vận dụng sáng tạo và linh hoạt nguyên tắc này của Luật quốc tế
để phù hợp với đặc thù của các nước.

d) Nguyên tắc hoạch định biên giới mới
- Nguyên tắc hoạch định biên giới quốc gia là giai đoạn rất quan trọng đối với những hoạt
động pháp lý nhằm xác định vị trí và hướng đi của đường biên giới quốc gia . Toàn bộ

giai đoạn hoạch định phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của nhau, bình
đẳng, các bên cùng có lợi. Phương pháp hoạch định là thơng qua đàm phán và các
phương thức hịa bình khác. Với hình thức này, biên giới tự nhiên và biên giới nhân tạo là
hai hình thức được áp dụng để xác định biên giới mới.
- Biên giới tự nhiên hết sức đa dạng vì nó được xác định theo địa hình trên thực địa như
núi, sơng, hồ…và với mỗi địa hình lại có ngun tắc và phương thức xác định riêng. Biên
giới tự nhiên được xác định trên biên giới giữa Việt Nam - Lào, hoặc ở biên giới Việt
Nam -Trung Quốc.
- Biên giới nhân tạo là khái niệm được sử dụng với ỹ nghĩa để phân biệt với đường biên
giới được các quốc gia xác định dựa vào đặc điểm tự nhiên của địa hình. Biên giới nhân
tạo bao gồm: Biên giới thiên văn và Biên giới hình học .

4


=> Vì vậy hoạch định biên giới loại nào và áp dụng ở địa hình nào cũng như khu vực
biên giới nào thì các bên phải xem xét cụ thể để thỏa thuận. Để tiến hành giai đoạn thỏa
thuận này, các bên thường thành lập và ủy quyền cho cơ quan thay mặt mình tiến hành
cơng việc (Ủy ban liên hợp hoạch định biên giới).

3. Xác định biên giới quốc gia trên bộ
Xác định ranh giới quốc gia là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều bước và hành động.
Việc xác định ranh giới quốc gia phải dựa trên các nguyên tắc của luật pháp quốc tế,
trong đó nguyên tắc nhất trí là nguyên tắc tối cao để xác định ranh giới quốc gia. Ranh
giới quốc gia luôn là ranh giới phân chia giữa quyền lực tối cao của quốc gia và lãnh thổ
của quốc gia đó và nó được cân bằng với lợi ích của quốc gia có liên quan. Mặt khác, luật
pháp quốc tế không quy định các tiêu chuẩn bắt buộc trong hoạch định biên giới, lựa
chọn loại hình và phương pháp xác định biên giới để tránh, hạn chế và loại bỏ tranh chấp.
Để xác lập ranh giới ổn định trong mối quan hệ phù hợp với lợi ích và vị thế bình đẳng
của tất cả các quốc gia, việc xác định ranh giới chỉ có thể dựa trên nguyên tắc thỏa thuận.


II. Những vấn đề pháp lý về xác định biên giới trên bộ:
Biên giới trên bộ được xác định thông qua 3 bước cơ bản: hoạch định, phân giới và
cắm mốc biên giới:

1) Hoạch định biên giới quốc gia
Đây là khâu cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động pháp lý nhằm xác định vị trí và
hướng đi của biên giới. Mọi quy hoạch phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng chủ
quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Nếu có tranh chấp mà hai bên khơng tự giải
quyết được thì phải nhờ đến bên thứ ba, kể cả thông qua đàm phán quốc tế. Các yêu cầu
đối với việc lập kế hoạch biên giới là:
- Cần phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc để được sử dụng làm cơ sở để xác định ranh
giới;
- Các điểm được chọn để xác định vị trí và hướng của mốc giới phải rõ ràng để tránh tình
trạng mơ hồ, khó hiểu có thể gây tranh chấp trong q trình hiệu chỉnh mốc giới sau này.
Việc lựa chọn bắt buộc phải vừa chính xác, vừa phù hợp với yếu tố địa hình thực tế.
- Theo thơng lệ quốc tế, các bên liên quan có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau:


Một là quy hoạch biên giới mới. Ở đây, các loại ranh giới tự nhiên và ranh giới
hiện có là 2 loại chính được sử dụng để xác định ranh giới mới. Các ranh giới tự

5


nhiên vơ cùng đa dạng. Nó được xác định dựa trên địa hình thực tế (núi, sơng,
hồ ...).
• Thứ hai, sử dụng các ranh giới hiện có (nguyên tắc Uti Possidetis).
Do đó, quy hoạch ranh giới là một q trình trong đó hai bên cùng xác định phương
hướng, vị trí và tính chất của đường ranh giới trên văn bản điều ước, các tài liệu cần thiết

và bản đồ chi tiết con đường. Để thực hiện giai đoạn này, hai bên thường thành lập và ủy
quyền cho một cơ quan thay mặt mình làm việc, gọi là ủy ban hỗn hợp, hoạch định
đường biên giới giữa hai nước.
=> Tóm lại, đây là giai đoạn hoạt động pháp lý thống nhất các nguyên tắc xác định ranh
giới và lựa chọn các yếu tố cấu thành ranh giới hoàn chỉnh.

2) Phân giới và cắm mốc thực địa
- Phân giới là quá trình khoanh vùng ranh giới trong một thỏa thuận. Đây là công việc lao
động thủ công, cụ thể là đưa các đường ranh giới đã hoạch định trong các tài liệu, bản đồ
ra hiện trường, đồng thời sử dụng các kỹ thuật đo đạc chính xác để gắn với các mốc quốc
giới.
- Mốc giới là cơ sở để xác định vị trí và hướng của đường ranh giới trên thực địa. Vì vậy,
u cầu về độ chính xác đối với các mốc rất cao, và cả hai bên phải cùng thực hiện. Tùy
thuộc vào địa hình cụ thể, các mốc giới thường được đặt :
Tại mỗi cửa khẩu;
Tại các điểm chuyển hướng trọng yếu của đường biê giới, ở đỉnh
núi, chân núi hoặc các địa điểm quan trọng;
• Tại các điểm trên đường quốc lộ, đường sắt, sông, suối mà đường
biên giới cắt ngang qua...



- Đối với mỗi cột mốc được xây dựng, cần phải có một bản ghi cột mốc. Mỗi khi cần sửa
chữa, thay đổi, phục hồi, hủy bỏ mốc giới phải hồn thành bởi hai bên nhưng khơng được
thay đổi hướng của đường chỉ giới đã được quy hoạch, cắm mốc và cắm mốc giới.
- Khi kết thúc quá trình đánh dấu tại chỗ, ủy ban hỗn hợp phải vẽ bản đồ biên giới và các
hiệp định về biên giới để các nước ký kết hoặc thông qua. Đôi khi, ranh giới quốc gia đã
được hoạch định và phân định, nhưng vì một lý do nào đó, cần phải khảo sát hoặc đo vẽ
lại để thích ứng với sự thay đổi của địa hình thực tế. Trong trường hợp này, người ta chỉ
chia lại từng đoạn đường chứ ít khi chia lại toàn tuyến.


3) Chế độ pháp lý biên giới quốc gia

6


- Hệ thống luật pháp về biên giới của một quốc gia được xác định bởi luật pháp trong
nước và các điều ước quốc tế về biên giới được ký kết giữa quốc gia đó và các quốc gia
láng giềng có chung đường biên giới. Hiệp ước biên giới cũ cũng là một hiệp ước vơ thời
hạn.
- Vì vậy, với việc ký kết hiệp ước phân định biên giới, mỗi nước phải ban hành luật và
quy chế biên giới hoặc ban hành luật biên giới (nhiều nước đã làm rồi). Đối với Việt
Nam, “Luật Biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” có hiệu lực từ
ngày 01/01/2004. Lời mở đầu của điều luật này khẳng định biên giới quốc gia của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Luật Biên giới
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm 6 chương, 41 điều, có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với việc điều chỉnh toàn diện các vấn đề pháp lý về biên giới.
- Sự hình thành của Luật này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ
và chủ quyền quốc gia, đồng thời góp phần giữ vừng ổn định chính trị, phát triên kinh tế,
tăng cường quốc phịng và an ninh của đất nước.
- Mọi việc kiểm soát biên phòng, hải quan, kiểm tra vệ sinh dịch tễ, thú y, kiểm dịch thực
vật... ở cửa khẩu nước nào thì theo quy định của pháp luật nước đó (trừ trường hợp hai
bên có thỏa thuận khác). Ngồi ra, pháp luật các nước đều quy định chặt chẽ quy chế bảo
vệ biên giới quốc gia, chống lại các hành vi xâm nhập biên giới bất hợp pháp cũng như
trừng trị nghiêm khắc các hành vi xam phạm quy chế biên giới.
- Song hành cùng các quy định về chế độ biên giới, mỗi quốc gia đều đặc biệt chú trọng
việc tổ chức thực hiện quy chế bảo vệ biên giới quốc gia. Trọng trách nặng nề này thường
được giao chó bộ đội biên phòng của nước đàm nhiệm.
- Ở Việt Nam, quan hệ biên giới với các nước láng giềng Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa nhân dân Campuchia được giải quyết trên

tình thần bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, láng giềng thân thiện và cùng tồn tại hịa bình.
Đường biên giới vẽ trên bản đồ của Pháp tương đối phù hợp với đường bien giới thực tế
và là căn cứ chung để giải quyết các vấn đề về biên giới.

III. Thực tiễn xác định biên giới trên bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc


Về quan hệ biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, lịch sử cho thấy, biên giới
giữa hai nước đã được hình thành từ lâu, được coi trọng và tôn trọng, Việt Nam và
Trung Quốc tuy đã thiết lập các quốc gia phong kiến từ trước nhưng chưa ký kết
hiệp ước biên giới nào với hai bên. khác. Sau khi Pháp xâm lược Việt Nam, Pháp
thay mặt chính quyền bảo hộ đã ký hai công ước với Vương triều Dacheng về việc

7










phân định biên giới giữa Tokyo và nhà Thanh vào năm 1887 và 1895. Mặc dù hai
nước đã có nhiều cố gắng trong công tác phân giới, cắm mốc nhưng trên thực tế
vẫn còn nhiều đường biên giới chưa được phân định rõ ràng, thiếu mốc giới. Sau
khi Việt Nam và Trung Quốc giành được độc lập, hai bên nhất trí tơn trọng biên
giới lịch sử do hai Cơng ước của Pháp, Công ước của nhà Thanh năm 1887 và
1895 để lại và giải quyết mọi tranh chấp thông qua thương lượng. Do những thăng

trầm của quan hệ hai nước, các cuộc đàm phán về biên giới giữa hai nước khơng
có tiến triển.
Sau khi bình thường hóa quan hệ vào năm 191, hai nước đã nối lại các cuộc đàm
phán để giải quyết tranh chấp biên giới. Ngày 30 tháng 12 năm 1999, "Hiệp ước
ranh giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc" được ký kết tại Bắc Kinh. Ngày 6
tháng 7 năm 2000, hai bên trao đổi văn kiện phê chuẩn hiệp ước. Hiệp ước đã giải
quyết triệt để vấn đề phân định ranh giới giữa hai nước, tạo điều kiện cho việc
phân bổ, cắm mốc, tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho sự phát triển của hai
nước, quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác tốt đẹp.
Trên thực tế, ranh giới trên đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc dài 1.449,566
km, trong đó có 383,914 km đường ranh giới ven sông suối, tiếp giáp với 7 tỉnh
Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang. , Cao Bằng, Langshan và Quảng Ninh
ở Việt Nam và tỉnh Vân Nam và khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây ở Trung
Quốc.
Cấu trúc địa hình khu vực biên giới giữa hai nước tương đối phức tạp, ranh giới
rộng, giảm dần từ Tây sang Đơng, hệ thống sơng ngịi dẫn đến khu vực này có xu
hướng chảy từ Tây Bắc sang Đông Nam. Theo mùa khác nhau, ở từng đoạn, có lúc
mực nước thấp, có lúc nước dâng cao, dòng chảy mạnh dẫn đến sạt lở, dòng nước
thay đổi dẫn đến thay đổi địa hình lịng sơng. Trong khu vực này cũng có một số
tài ngun khống sản đã và đang được nghiên cứu, nhưng nhìn chung các mỏ này
đều có trữ lượng thấp và giá trị thương mại thấp. Ngồi ra, đây cũng là vùng có
nhiều triển vọng về tài nguyên rừng. Do khai hoang, đốt rừng, đất hoang khơng có
kế hoạch nên diện tích che phủ của rừng bị suy giảm nghiêm trọng, làm thay đổi
hình thái dịng chảy, xói mịn, quản lý lũ lụt, lũ qt thường xuyên đã ảnh hưởng
trực tiếp đến các khu dân cư của hai ngọn núi và các khu vực đồng bằng.
Hiện Việt Nam - Trung Quốc đã mở 9 cặp cảng, cụ thể:
Tên cửa khẩu Việt Nam

Tên cửa khẩu Trung Quốc


Ma Lù Thàng

Kim Thủy Hà

Lào Cai (đường bộ)

Hà Khẩu (đường bộ)

8


Lào Cai (đường sắt)

Hà Khẩu (đường sắt)

Thanh Thủy

Thiên Bảo

Trà Lĩnh

Long Bang

Tà Lùng

Thủy Khẩu

Đồng Đăng (đường sắt)

Bằng Tường (đường sắt)


Hữu Nghị

Hữu Nghị Quan

Móng Cái

Đơng Hưng

- Việt Nam và Trung Quốc cũng thống nhất sẽ mở các cặp cửa khẩu dưới đây khi đủ
điều kiện:
Tên cửa khẩu Việt Nam

Tên cửa khẩu Trung Quốc

A Pa Chải

Long Phú

U Ma Tu Khồng

Bình Hà

Mường Khương

Kiều Đầu

Xín Mần

Đơ Long


Phó Bảng

Đổng Cán

Săm Pun

Điền Bồng

Sóc Giang

Bình Mãng

Pị Peo

Nhạc Vu

Lý Vạn

Thạc Long

Hạ Lang

Khoa Giáp

Bình Nghi

Bình Nhi Quan

Chi Ma


Ái Điểm

Hồnh Mơ

Động Trung

9


- Ngày 18 tháng 11 năm 2009, Việt Nam và Trung Quốc đã ký Nghị định thư về phân
định cắm mốc, Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới, Hiệp định về cảng biên giới tại
Việt Nam và Quy chế quản lý cảng biên giới. Quá trình giải quyết vấn đề ranh giới đất
liền giữa hai nước. Ba văn bản này có hiệu lực từ ngày 14/7/2010. Trong bài tổng quan
này, tơi muốn giới thiệu một cách có hệ thống về quá trình giải quyết vấn đề ranh giới
trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
Quá trình giải quyết vấn đề ranh giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc đã trải qua
ba dấu mốc lớn:
(1) Đàm phán và ký kết Hiệp ước ranh giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc;
(2) Thực hiện và hoàn thành việc phân giới, cắm mốc trên thực địa;
(3) Đã đàm phán và ký kết 3 văn kiện về biên giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.

1. Đàm phán và ký kết Hiệp ước ranh giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc:
- Từ cuối thế kỷ 19, biên giới Việt - Trung được hoạch định trong công ước hoạch định
biên giới ngày 26/6/1887 và công ước bổ sung ký giữa Pháp và nhà Thanh (Trung Quốc)
ngày 20/6/1895. Tuy nhiên, hơn 100 năm qua, do ảnh hưởng của thời tiết, những biến
động chính trị xã hội ở các nước và mối quan hệ giữa hai nước đã có những thay đổi trên
biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
-Trong những năm 1970, với mục tiêu thiết lập đường biên giới rõ ràng giữa hai nước,
chúng ta đã có ba cuộc đàm phán với Trung Quốc để giải quyết vấn đề ranh giới trên bộ,

và các cuộc đàm phán sau đó đều bị gián đoạn bởi các sự kiện lịch sử. Ngay sau khi Việt
Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ vào năm 1991, các cuộc đàm phán đã được
nối lại.
- Tháng 10 năm 1993, hai bên đã ký thỏa thuận về những nguyên tắc cơ bản để giải quyết
vấn đề biên giới, lãnh thổ giữa Việt Nam và Trung Quốc. Theo đó, hai bên nhất trí tiến
hành tham vấn hữu nghị về việc giải quyết vấn đề biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc phù hợp với nguyên tắc của luật pháp và thông lệ quốc tế; Công ước Pháp Trẻ năm 1887 và 1895 và các văn kiện, bản đồ, mốc biên giới kèm theo. đã được sử dụng
để xác định lại ranh giới Việt Nam - Trung Quốc.
-Sau 8 năm đàm phán liên tục, ngày 30/12/1999, tại Hà Nội, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao Việt Nam Nguyễn Muang Kem và Bộ trưởng Ngoại giao Trung Quốc
Dương Gia Thành đã thay mặt hai nước ký Hiệp định Ranh giới đất liền Việt Nam tại Hà
Nội để thiết lập đường biên giới lâu dài, hịa bình và ổn định giữa hai nước Foundation.

10


- Hiệp ước năm 1999 có ý nghĩa to lớn và là sự kiện trọng đại trong lịch sử quan hệ Việt Trung. Đặc biệt, hiệp ước năm 1999 đã ghi nhận toàn bộ hướng biên giới Việt - Trung từ
Tây sang Đông, trở thành cơ sở pháp lý để phân định và cắm biển báo trên biên giới đất
liền Việt - Trung.
-Tuy nhiên, hiệp ước năm 1999 chỉ xác định biên giới bằng chữ và bản đồ. Để thực hiện
chủ quyền quốc gia, bảo vệ và quản lý lãnh thổ trên thực địa, hai bên cần phân định, cắm
mốc, di chuyển đường ranh giới từ văn bản hiệp ước và bản đồ đến thực địa, cùng xác
định, cắm mốc rõ ràng vị trí. và vẽ một đường ranh giới chính xác trên trang web.

2. Q trình phân giới cắm mốc:
2.1 - Quá trình:
Sau khi ký Hiệp ước ranh giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, hai bên đã
thành lập Ủy ban liên hợp phân định ranh giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc;
nhất trí chia ranh giới Việt Nam - Trung Quốc thành 12 đoạn và cử 12 đội phối
hợp thực hiện công tác phân giới cắm mốc. trong lĩnh vực này.
• Tháng 12/2001, hai bên cắm cột mốc đầu tiên tại cảng biên giới Móng Cái (Quảng

Ninh-Việt Nam) -Tông Hồng (Quảng Tây-Trung Quốc). Từ tháng 10 năm 2002,
hai bên đã triển khai đồng loạt công tác phân giới cắm mốc trên toàn tuyến biên
giới Việt - Trung.
• Trong 8 năm qua, hai bên đã cùng nhau giải quyết các vấn đề trên thực tế và đàm
phán trên tinh thần thấu hiểu và xem xét các mối quan tâm của nhau, đồng thời
tìm kiếm các giải pháp cơng bằng phù hợp với truyền miệng, lời nói và tinh thần.
Trong hiệp ước năm 1999, hai bên đã tiến hành 13 vịng đàm phán cấp chính phủ
về các vấn đề biên giới và lãnh thổ, nhiều lần gặp gỡ Trưởng đồn của hai nước;
31 vịng đàm phán ở cấp Chủ tịch Ủy ban Hỗn hợp về Phân định. và Phân định.
Cuối cùng, các cuộc đàm phán đã trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Đặc biệt
trong năm 2008, hai bên đã tiến hành 11 vòng đàm phán cấp Chủ tịch Ủy ban hỗn
hợp, vòng ngắn nhất kéo dài 9 ngày, vòng dài nhất kéo dài 23 ngày, vịng dài nhất
kéo dài hơn 30 giờ.
• Vào ngày 31/12/2008, Việt Nam và Trung Quốc đã hoàn thành giải quyết dứt điểm
tồn bộ các vấn đề cịn tồn tại giữa vấn đề biên giới trên bộ của 2 nước, đẩy mạnh
hồn thành cơng tác phân giới cắm mốc trên tồn tuyến biên giới đất liền giữa Việt
Nam - Trung Quốc. Hai trưởng đồn đàm phán cấp Chính phủ về biên giới lãnh
thổ của 2 nước đã ra bản Tuyên bố chung về việc hồn thành cơng tác phân giới
cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc theo đúng thời hạn như
Lãnh đạo cấp cao hai nước đã thoả thuận trước đó.


11


2.2 - Kết quả:
Sau khi hoàn thành giải quyết dứt điểm tồn bộ các vấn đề cịn tồn tại giữa vấn đề
biên giới trên bộ của 2 nước, Việt Nam và Trung Quốc đã phân giới xong tất cả
tuyến biên giới trên đất liền giữa 2 nước Việt - Trung dài khoảng 1449,566 km; đã
cắm tổng số 1971 cột mốc (trong đó có 01 mốc ba là của Việt Nam - Trung Quốc

- Lào; với 1548 cột mốc chính; cùng 422 cột mốc phụ). Với hệ thống mốc giới
này đã được đánh dấu, ghi nhận và mô tả phù hợp với địa hình thực tế một cách
khách quan, khoa học, chi tiết của 2 nước. Khi so sánh với đường biên giới của
các nước trên thế giới, đường biên giới trên đất liền của Việt Nam - Trung Quốc
được đánh giá là đường biên giới có mức độ cột mốc dày đặc và rõ ràng nhất,
đường biên giới này được xác định theo phương pháp hiện đại nhưng vẫn đảm bảo
tính trung thực và bền vững lâu dài.
• Với kết quả này là rất thỏa đáng, hợp tình, hợp lý đồng thời đáp ứng được yêu cầu
của cả hai nước, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản mà hai bên đã đặt ra thỏa
thuận trước đó. Đường biên giới này được thiết lập trên cơ sở thực địa, trên cơ bản
theo đúng đường biên giới quy định trong Hiệp ước về biên giới trên bộ giữa Việt
Nam - Trung Quốc năm 1999. Đối với một số nơi, Việt Nam - Trung Quốc cùng
tiến hành điều chỉnh theo nguyên tắc cân bằng về lợi ích 2 bên và về diện tích
nhằm tạo thuận lợi cho cơng tác quản lý và không gây lẫn lộn đối với cuộc sống
của cư dân biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
• Khi Việt Nam - Trung Quốc đã hoàn thành phân giới cắm mốc, với kết quả này
vào ngày 23/02/2009, nước ta và Trung Quốc đã phối hợp cùng nhau long trọng
thực hiện tổ chức buổi lễ chào mừng hồn thành cơng tác phân giới cắm mốc biên
giới trên bộ giữa 2 nước Việt Nam - Trung Quốc tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị Hữu Nghị quan. Như vậy, đây là một sự kiện có dấu mốc quan trọng khơng chỉ đối
với đường biên giới đất liền của nước ta mà còn là quan hệ Việt - Trung , và còn
đối với cả khu vực.


3. Q trình đàm phán, ký kết và phê chuẩn các văn kiện sau phân giới cắm
mốc:
- Năm 2009, Việt Nam và Trung Quốc đã xúc tiến ngay việc đàm phán ba văn kiện sau
khi hoàn thành việc phân định và cắm mốc: “Nghị định thư phân định và cắm mốc”,
“Hiệp định quản lý biên giới trên đất liền” và “Hiệp định quản lý biên giới”. Về việc
quản lý các cảng biên giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc. Với nỗ lực chung của
cả hai bên, ngày 18 tháng 11 năm 2009, hai bên đã chính thức ký kết 3 văn kiện nêu trên

tại Bắc Kinh, đánh dấu việc hoàn tất giải quyết vấn đề biên giới trên bộ giữa hai nước.

12


- Tiếp theo, hai bên khẩn trương hoàn thành quá trình phê duyệt. Ngày 14 tháng 7 năm
2010, hai bên đã làm lễ tại cửa khẩu Thanh Thủy (Hà Giang-Việt Nam) -Tempo (Vân
Nam Trung Quốc), thông báo văn kiện nêu trên chính thức có hiệu lực.
- Ba văn kiện: Nghị định thư về phân định và cắm mốc giới, Hiệp định về Quy chế quản
lý biên giới, Hiệp định cảng biên giới Việt Nam - Trung Quốc và Quy chế quản lý cảng
biên giới đất liền, Hiệp ước biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc năm 1999 là bộ
tài liệu hoàn chỉnh quan trọng nhất về vấn đề ranh giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
Các văn kiện này sẽ thay thế các công ước Pháp - Trung 1887 và 1895 và hiệp định tạm
thời mà chính phủ hai nước đã ký về việc giải quyết vấn đề biên giới Việt - Trung. Năm
1991, sự khác biệt giữa các tài liệu mới này với các tài liệu trước đây về biên giới trên bộ
giữa Việt Nam và Trung Quốc được thể hiện ở các điểm sau:
Trước hết, trong tài liệu mới, mọi phần ranh giới và từng cột mốc ranh giới giữa
hai nước được thể hiện rõ ràng nhất khơng chỉ bằng chữ mà cịn dưới dạng biểu đồ
và bản đồ để giúp mọi người hiểu rằng có thể dễ dàng xác định được ranh giới.
• Thứ hai, hiệp định quy chế quản lý biên giới mới quy định chi tiết hơn về quản
lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng nguồn nước biên giới. Quy định cụ thể, chi tiết
hơn đối với việc quá cảnh người, phương tiện, hàng hóa; quy chế phối hợp giữ
gìn, bảo đảm an ninh, trật tự khu vực biên giới.
• Thứ ba, hiệp định quản lý biên giới mới bổ sung nội dung chi tiết hơn và nêu ra
các nguyên tắc và biện pháp cụ thể để giải quyết từng vấn đề biên giới trên đất liền
của Việt Nam-Miền Trung, bao gồm các vấn đề nảy sinh, chẳng hạn như các biện
pháp giải quyết vấn đề xuất nhập cảnh trái phép; Ngun tắc xây dựng cơng trình
hoặc tu bổ tượng đài biên giới ở vùng biển biên giới và khu vực biên giới…
• Thứ tư, trong hiệp định quản lý biên giới mới có một nội dung hồn tồn mới, đó
là thành lập Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc để điều

phối, kiểm tra, giám sát công tác quản lý biên giới. Hiệp định quy định biên giới
Việt - Trung được chia thành 8 đoạn, mỗi bên cử 8 đại diện biên giới chịu trách
nhiệm quản lý.


4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết vấn đề biên giới trên đất liền
Việt Nam – Trung Quốc:
4.1. Thuận lợi:


Các cuộc đàm phán để giải quyết các vấn đề tồn tại và triển khai phân giới cắm
mốc trên thực địa luôn được lãnh đạo các Đảng và Chính phủ hai nước theo dõi và
chỉ đạo chặt chẽ.

13


Các bộ ngành, địa phương có liên quan có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao đối
với nhiệm vụ được giao. Ln hịa thuận với nhau và cùng nhau hồn thành nhiệm
vụ.
• Đội phân giới cắm mốc nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của bộ đội biên
phịng đóng qn trên địa bàn cơng tác cũng như nhân dân và chính quyền địa
phương các tỉnh, khu vực biên giới.
• Đây là cơ sở, chỗ dựa, cũng như là sự động viên tinh thần rất quan trọng trong
việc hỗ trợ cho các Đoàn đàm phán về vấn đề biên giới lãnh thổ và giúp cho
những nhóm phân giới cắm mốc vượt qua những khó khăn, những thách thức để
có thể hồn thành tốt nhiệm vụ lịch sử trọng đại này mà Đảng, Chính phủ và nhân
dân đã giao phó.



4.2. Khó khăn:
Đầu tiên là, sự khơng rõ ràng, minh bạch giữa những câu văn trong Hiệp ước với
thực địa. Hiệp ước năm 1999 mới chỉ mô tả đường biên giới trên đất liền bằng
những câu văn được vẽ trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000. Việc khơng có sự
thống nhất giữa lời văn trong Hiệp ước và bản đồ đính kèm với thực địa sẽ dẫn
đến sự khơng đồng bộ trong hướng đi của đường biên giới, tạo ra các khu vực tồn
đọng mà hai nước phải đàm phán thì mới có thể giải quyết.
• Thứ hai là, đường biên giới Việt - Trung có những đặc trưng rất hiếm thấy. Ở một
số khu vực, cư dân vùng biên giới lại có những mối quan hệ dịng tộc khá lâu đời,
sự qua lại, làm ăn buôn bán giữa các bên diễn ra khá thường xun; bên cạnh đó
cịn có những khu vực bên này lại quản lý quá hạn sang bên kia. Đối với những
trường hợp này, đại diện 2 bên phải thực hiện thương lượng, hòa giải và giải
quyết sao cho có thể hạn chế đến mức thấp nhất các tác động không tốt đến cuộc
sống và hoạt động sản xuất của cư dân biên giới 2 nước.
• Cuối cùng là, việc thực hiện cơng tác phân giới cắm mốc trên biên giới đất liền
giữa Việt Nam - Trung Quốc đa số được triển khai thực hiện ở những khu vực có
những điều kiện về địa hình rất phức tạp, độ chia cắt lớn,điều kiện khí hậu, thời
tiết hết sức khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng yếu kém, vật liệu xây dựng, lương thực,
máy móc thiết bị ... về bản chất phần lớn đều phải được thực hiện vận chuyển
bằng sức người đến các vị trí mốc giới


=> Như vậy, nhìn lại q trình 35 năm qua kể từ Việt Nam - Trung Quốc chính thức
tiến hành việc đàm phán giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia trên đất liền, hai
nước đã tiến hành thực hiện trên 3000 cuộc đàm phán lớn, nhỏ với tổng cộng tất cả
trên 1 triệu giờ công sức lao động của người dân 2 nước để có được thành quả tạo

14



dựng nên đường biên giới trên đất liền giữa 2 quốc gia Việt - Trung đảm bảo sự hồ
bình, hữu nghị, ổn định lâu dài giữa hai nước láng giềng.

IV. Ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung
Quốc:
Đầu tiên là, nước ta đã thực hiện giải quyết được 2/3 vấn đề lớn do lịch sử dựng
nước để lại trong mối quan hệ 2 nước Việt – Trung. Đã giải quyết dứt điểm các
vấn đề về biên giới trên đất liền giữa 2 quốc gia và vấn đề phân định khu vực vịnh
Bắc Bộ, tạo cơ sở để quá trình đàm phán giải quyết vấn đề trên biển giữa hai nước
Việt Nam – Trung Quốc.
• Thứ hai là, góp phần tạo cơ sở hỗ trợ các ban, ngành chức năng tiến hành quá
trình quản lý đường biên giới một các thuận lợi và hiệu quả hơn, giúp ngăn ngừa
hiện tượng xâm canh, xâm cư do sự thiếu hiểu biết về đường biên giới; đã mở ra
những cơ hội mới cho sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt sẽ tạo điều kiện cho
các địa phương ở biên giới hai nước có thể mở rộng hợp tác, phát triển kinh tế,
đồng thời tăng cường giao lưu hữu nghị.
• Thứ ba, khi việc thực hiện hoàn thành giải quyết các vấn đề về đường biên giới
trên đất liền chính là sự biểu hiện một cách sinh động nhất trong mối quan hệ “đối
tác hợp tác chiến lược toàn diện” giữa Việt Nam - Trung Quốc, góp phần gia tăng
sự tin cậy giữa hai bên, hơn thế nữa còn tạo động lực mới vững chắc thúc đẩy sự
phát triển mối quan hệ Việt - Trung phát triển mạnh mẽ hơn, vững chắc và lâu dài
hơn.
• Cuối cùng là, trên thị trường quốc tế và khu vực, việc giải quyết dứt điểm những
vấn đề về biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc sẽ đóng góp 1 cách
thiết thực nhất đối với hịa bình, ổn định và sự phát triển ở khu vực, tạo cơ sở góp
phần để khẳng định các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế như tiến hành giải
quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ bằng thương lượng hịa bình; khơng sử dụng
vũ lực, hạn chế hoặc đe dọa việc sử dụng vũ lực trong quá trình giải quyết tranh
chấp quốc tế.



V. Biện pháp hồn chỉnh hệ thống biên giới
Đối với đoạn biên giới Viêt – Trung, việc hoạch định, cắm mốc đã hoàn thành. Tuy nhiên,
để bảo vệ chủ quyền và quản lý tốt khu vực biên giới Nhà nước ta cần :


Tăng cường cơng tác các cơng trình biên giới với sự phối hợp của tất cả các lực
lượng chức năng trên toàn tuyến biên giới phức tạp và nhạy cảm này.

15


Nhà nước ta cũng cần phối hợp chặt chẽ với phía Trung Quốc trong việc quản lý
các cơng trình biên giới, thống nhất về việc tự do đi lại của tàu thuyền tại khu vực
cửa sông Bắc Luân, hợp tác phát triển du lịch tai khu vực thác Bản Giốc.
• Cần phải tăng cường về số lượng cũng như trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần thiết
đẻ đảm bảo cuộc sống và điều kiện làm việc cho các cán bộ, chiến sĩ làm cơng tác
bảo vệ biên giới.
• Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các tầng lớp nhân dân, nhất là người
dân địa phương vùng biên giới về vai trị, tầm quan trọng của đường biên giới.…


C. KẾT LUẬN
Việc xác định biên giới quốc gia trên bộ của mỗi quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong
việc phân chia lãnh thổ giữa 2 nước láng giềng. Tuyến biên giới trên bộ của nước ta được
tạo thành bởi ba bộ phận tiếp liền nhau, trong đó là đoạn biên giới Việt Nam – Trung
Quốc. Xuất phát từ yếu tố lịch sử để lại, đồng thời để phù hợp với pháp luật quốc tế,
trong qúa trình hoạch định biên giới quốc gia. Việt Nam và mỗi nước đã áp dụng những
nguyên tắc khác nhau để hoạch định. Đối với Trung Quốc là nguyên tắc “kế thừa các điều
ước quốc tế” cụ thể là Hiệp ước Pháp – Thanh năm 1887 và Hiệp ước bổ sung năm 1895.

Các nguyên tắc này được vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với tình hình Việt Nam và
các nước láng giềng, đồng thời việc hoạch định biên giới với các nước còn kết hợp sử
dụng nguyên tắc “ xác lập các đoạn biên giới mới” để tạo nên đường biên giới trên bộ
như hiện nay. Đảng và Nhà nước ta cần phối hợp chặt chẽ với nước bạn để thúc đẩy tiến
độ phân giới, cắm mốc trên các đoạn biên giới này

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật quốc tế ( tái bản lần thứ 15), NXB

Công an nhân dân, Hà Nội 2015;
2) Nguyễn Thị Kim Ngân & Chu Mạnh Hùng, Giáo trình Luật quốc tế, Nxb. Giáo

dục, Hà Nội, 2010;
3) Biên giới trên bộ của Việt Nam với các nước láng giềng – Những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Hà Nội 2010;
4) Việt Nam – Trung Quốc, Những vấn đề pháp lý và thực tiễn, Hà Nội 2010
5) Hiệp ước biên giới đất liền giữa Việt nam – Trung Quốc ngày 30 tháng 12 năm
1999;
Trích dẫn: Website: biengioilanhtho và biengioiquocphong.vn.

16



×