Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại công ty cổ phần đầu tư dệt may thiên an phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.97 KB, 31 trang )

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ TÀI:

“Nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ thống quản trị chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại Công ty Cổ phần Đầu
tư - Dệt May Thiên An Phát”

Hà Nội, 2021

1


Mục Lục
PHẦN 1: Giới thiệu chung về bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và tiêu chuẩn ISO
9001:2015
1.1.Khái quát về ISO
1.2.Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
1.3.Các nguyên tắc quản trị chất lượng theo ISO 9001:2015
PHẦN 2:Liên hệ thực trạng áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo
ISO 9001:2015 tại Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát
2.1.Giới thiệu chung về công ty
2.2.Thực trạng áp dụng hệ thống QTCL theo ISO 9001:2015 tại công ty
2.2.1.Áp dụng hệ thống quản trị chất lượng để phân tích bối cảnh của tổ
chức
2.2.2. Sự cam kết của lãnh đạo

3
3
4
8


8
8

1
0
11
2.2.3.Về việc lập kế hoạch
1
2.2.4.Về việc cung cấp nguồn lực
5
1
2.2.5.Về hệ thống thông tin dạng văn bản
7
2.2.6.Về việc thực hiện/hoạt động (xác định yêu cầu của khách hàng, thiết 1
kế và phát triển, mua hàng, sản xuất/cung cấp dịch vụ, xử lý sản phẩm 8
khơng phù hợp,...)
2.2.7.Về theo dõi/đo lường/phân tích/đánh giá,.... (sự thỏa mãn của khách 2
2
hàng,...)
2.2.8.Về hoạt động cải tiến,...
2
3
Phần 3.Đánh giá thực trạng áp dụng hệ thống QTCL và một số giải
pháp đề xuất nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống ISO 9001:2015 tại
CTCP Đầu Tư – Dệt May Thiên An Phát
3.1.Đánh giá thực trạng áp dụng hệ thống QTCL theo ISO 9001:2015 tại 2
CTCP Đầu Tư – Dệt May Thiên An Phát
4
3.1.1.Ưu điểm
2

4
3.1.2.Nhược điểm
2
5
3.2.Một số giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống ISO 2
9001:2015 tại CTCP Đầu Tư – Dệt May Thiên An Phát
6
2


PHẦN 1: Giới thiệu chung về bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và tiêu chuẩn ISO 9001:2015
1.1 Khái quát về ISO
ISO có tên gọi đầy đủ là International Organization for Standardization (tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế) là một tổ chức độc lập phi chính phủ (NGO) được thành lập chính
thức năm 1947, trụ sở chính tại Gevena, Thuỵ Sĩ. Đây là tổ chức phát triển các tiêu chuẩn
quốc tế tự nguyện lớn nhất thế giới. Tính đến tháng 10 năm 2020, ISO có 165 quốc gia
thành viên và xuất bản được 23386 tiêu chuẩn quốc tế bao gồm tất cả các khía cạnh của
cơng nghệ và sản xuất, 792 uỷ ban kỹ thuật và các tiểu ban chịu trách nhiệm xây dựng
tiêu chuẩn.
Việt Nam (đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) gia nhập ISO năm
1977 đã có những đóng góp to lớn cho tổ chức này. Việt Nam đã tham gia Hội đồng ISO
trong 2 nhiệm kỳ: 1997-1998 và 2001-2002, được bầu vào Hội đồng ISO nhiệm kỳ 20042005, hiện tham gia với tư cách thành viên P (thành viên chính thức) trong 5 ISO/TCs và
ISO/SCs, tham gia với tư cách thành viên O (thành viên quan sát) trong hơn 50 ISO/TCs
và ISO/SCs.
Việc sử dụng các tiêu chuẩn hỗ trợ việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ an tồn, đáng tin
cậy và có chất lượng tốt. Đồng thời, các tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp tăng năng suất,
giảm thiểu sai sót và lãng phí. Bằng cách cho phép so sánh trực tiếp các sản phẩm từ các
thị trường khác nhau, chúng tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tham gia vào các thị
trường mới và hỗ trợ phát triển thương mại toàn cầu trên cơ sở công bằng.
1.2 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9000

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng và đảm bảo chất
lượng được phát triển để giúp các công ty tài liệu hoá một cách hiệu quả các yếu tố của
hệ thống chất lượng cần thiết để duy trì một hệ thống chất lượng hiệu quả. Chúng không
dành riêng cho bất kỳ ngành nào và có thể được áp dụng cho các tổ chức ở mọi quy mô.
Bộ ISO bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- ISO 9001:2015: Hệ thống quản lý chất lượng – Yêu cầu
- ISO 9000:2015: Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ bản và từ vựng (định nghĩa)
- ISO 9004:2018: Quản lý chất lượng – Chất lượng của một tổ chức – Hướng dẫn để
đạt được thành công bền vững (cải tiến liên tục)
- ISO 19011:2018: Hướng dẫn Hệ thống quản lý kiểm toán.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã được triển khai ở Việt Nam từ năm 1995 và đã góp phần làm
thay đổi hệ thống quản lý của các doanh nghiệp, tổ chức, giúp doanh nghiệp thay đổi
những chiến lược trong kinh doanh, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đem
lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
- Giúp doanh nghiệp giảm các loại chi phí và thời gian, đem lại lợi ích trong kinh
doanh, sản xuất.
3


-

Giúp doanh nghiệp xác định được vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân từ đó
tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Tổng hợp thông tin dễ dàng, tiện lợi và tránh việc hiểu sai ý kiến của nhau thông
qua những tài liệu cụ thể ghi rõ các bước thực hiện, nội dung cần thực hiện.
Chứng minh với khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình đã được
kiểm soát bởi hệ thống quản lý ISO 9000. Từ đó tạo dựng niềm tin với khách
hàng.

1.3Các nguyên tắc quản trị chất lượng theo ISO 9001:2015

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 dựa trên bảy nguyên tắc quản lý chất lượng mà quản lý cấp
cao có thể áp dụng để thúc đẩy cải tiến tổ chức.
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Khách hàng chính là người đem lại doanh thu chính cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp duy trì và hoạt động. Hiện nay, với thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt thì
việc duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và thu hút được khách hàng mới luôn là một
vấn đề lớn đối với doanh nghiệp.
-Lợi ích của nguyên tắc:
+Khiến khách hàng sẵn sàng chi trả cao hơn khi được đáp ứng đúng nhu cầu.
+Tăng giá trị thương hiệu của doanh nghiệp qua những đánh giá tốt của khách hàng.
+Gia tăng lòng tin, sự trung thành của khách hàng.
+Nâng cao mức độ hài lịng của khách hàng.
+Có được nhiều khách hàng mới thông qua sự truyền miệng của những khách hàng cũ.
+Gia tăng đáng kể doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
-Các hoạt động:
+Định nghĩa và nhận diện rõ ràng khách hàng bên ngoài lẫn khách hàng nội bộ
+Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng bằng cách nâng cao khả năng hoạt
động của các phòng ban trong tổ chức
+Tập trung vào các nhu cầu của khách hàng ở hiện tại lẫn tương lai.
+Nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng bằng cách tập trung mọi hoạt động của tổ chức
theo các mục tiêu được liên kết với nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng
+Có quy trình rõ ràng để phân bổ nguồn lực và đảm bảo các hoạt động sản xuất, phát
triển sản phẩm, dịch vụ khách hàng diễn ra nhanh chóng, nâng cao sự thỏa mãn của
khách hàng.
+Đo lường, theo dõi sự hài lòng của khách hàng để có những hành động cải tiến thích
hợp.
Thiết lập các mối quan hệ khách hàng, đối tác, doanh nghiệp cùng nhau hỗ trợ phát triển.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo trong tổ chức cũng là nguyên tắc quan trọng thể hiện sự đồng lòng của
lãnh đạo ở các cấp trong việc thiết lập mục tiêu chất lượng, phương án thực hiện trong tổ

chức. Nắm vững nguyên tắc lãnh đạo trong tổ chức còn là cơ sở để tạo điều kiện thúc
đẩy sự thành công và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
-Lợi ích của nguyên tắc:
4


+Tạo tính thống nhất cho các quy trình của tổ chức, giúp các bộ phận dễ dàng phối hợp,
hỗ trợ nhau.
+ Nâng cao khả năng giao tiếp giữa các cấp trong doanh nghiệp, giúp phân bổ tốt luồng
thông tin.
+ Tăng tính hiệu quả và khả năng thực hiện mục tiêu chất lượng của tổ chức
+ Hoàn thiện năng lực tổ chức của các cấp lãnh đạo cũng như từng thành viên trong tổ
chức để đáp ứng tốt hơn mong đợi của khách hàng
-Các hoạt động:
+Không ngừng truyền đạt các khái niệm về sứ mệnh và tầm nhìn, các chiến lược, chính
sách, quy trình.
+Đảm bảo mọi cá nhân trong doanh nghiệp đều có thể hiểu và thực thi theo đúng định
hướng được đề ra.
+Khuyến khích cởi mở suy nghĩ, đề cao tính chính trực, văn hóa nói thật nói thẳng, niềm
tin vào con người và sự liêm chính.
+Tạo ra một mơi trường làm việc đáng tin cậy, liêm chính và trung thực.
+Các cấp lãnh đạo trong tổ chức phải nhận thức được các vấn đề chất lượng và là người
tiên phong, đi đầu trong giải quyết, thúc đẩy mọi người.
+Đẩy mạnh gắn kết toàn bộ tổ chức, hướng tới việc hoàn thành mục tiêu chất lượng, tạo
sự cam kết gắn bó trong tồn thể doanh nghiệp.
+Có các hoạt động động viên, khích lệ, truyền cảm hứng và cơng nhận sự đóng góp của
các cá nhân trong tổ chức.
Dự trù đầy đủ nguồn lực để thực thi các mục tiêu đã đề ra.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nhân lực có năng lực, quyền hạn, và được tham gia ở tất cả các cấp trong tổ chức là

điều thiết yếu để nâng cao năng lực của tổ chức trong việc tạo dựng và chuyển giao giá
trị. Để quản lí tổ chức 1 cách hiệu lực và hiệu quả, điều quan trọng là cần phải tôn trọng
là phát huy năng lực của mọi người ở tất cả các cấp.
-Lợi ích của nguyên tắc:
+Thúc đẩy mọi người trong tổ chức hiểu mục tiêu chất lượng của tổ chức và gia tăng
động lực cho việc đạt được mục tiêu
+Thúc đẩy mọi người tham gia vào các hoạt động
+Tăng cường sự phát triển, sáng kiến, sáng tạo của các cá nhân
+Nâng cao sự thỏa mãn của mọi người
+Nâng cao lòng tin và sự hợp tác trong toàn tổ chức
+Tăng sự tập trung vào các giá trị văn hóa được chia sẻ trong tồn tổ chức
-Các hoạt động:
+Trao đổi thông tin với mọi người để thúc đẩy việc hiểu tầm quan trọng của các ý kiến
đóng góp cá nhân
+Thúc đẩy sự hợp tác trong tồn tổ chức
+Trao quyền cho mọi người để xác định trở ngại đối với kết quả thực hiện và thực hiện
sáng kiến mà không cần lo lắng
+Thừa nhận và ghi nhận đóng góp, việc học hỏi, cải tiến của mọi người
+Tiến hành khảo sát, đánh giá sự thỏa mãn của mọi người, trao đổi thông tin về kết quả
và thực hiện hành động tích hợp
5


Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình
Nguyên tắc “quản lý theo quá trình: là quản lý chất lượng ở mọi khâu liên quan tới
việc hình thành chất lượng từ nghiên cứu nhu cầu khách hàng đến dịch vụ sau bán hàng.
-Các lợi ích:
+Nâng cao khả năng tập trung nỗ lực vào các q trình chính và cơ hội cải tiến
+Kết quả đầu ra ổn định và dự báo được thơng qua hệ thống gồm các q trình gắn kết
với nhau

+Kết quả thực hiện được tối ưu hóa thơng qua việc quản lý hiệu lực quá trình,
+Sử dụng hiệu quả nguồn lực và giảm các rào cản giữa các chức năng
+Giúp tổ chức mang lại lòng tin cho các bên quan tâm về tính ổn định, hiệu lực và hiệu
quả của tổ chức.
-Các hoạt động:
+Xác định các mục tiêu của hệ thống và các quá trình cần thiết để đạt được mục tiêu
+Thiết lập quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm đối với việc quản lý quá trình
+Hiểu được năng lực của tổ chức và xác định các giới hạn về nguồn lực trước khi hành
động
+Xác định sự phụ thuộc lẫn nhau của q trình và phân tích ảnh hưởng từ việc điều chỉnh
các quá trình riêng lẻ tới tổng thể hệ thống
+Quản lý các quá trình và sự liên hệ lẫn nhau giữa các quá trình trong hệ thống để đạt
được các mục tiêu chất lượng của tổ chức một cách hiệu lực và hiệu quả
+Đảm bảo thông tin cần thiết sẵn có cho việc thực hiện và cải tiến q trình và việc theo
dõi, phân tích và đánh giá kết quả thực hiện của tổng thể hệ thống
+Quản lý rủi ro có thể ảnh hưởng đến đầu ra của quá trình và kết quả đầu ra tổng thể của
hệ thống quản lý chất lượng
Nguyên tắc 5: Cải tiến
Cải tiến có vai trị rất quan trọng, giúp Duy trì năng lực hiện tại, phản ứng với các thay
đổi bên trong và bên ngoài, nâng cao khả năng nắm bắt cơ hội của tổ chức, Luôn đổi mới,
nâng cao năng lực, vượt xa sự mong đợi của các bên liên quan.
-Các lợi ích:
+Cải thiện hiệu suất của quy trình, nâng cao năng lực của tổ chức và sự thỏa mãn của
khách hàng
+Nâng cao sự tập trung của nguồn lực vào phân tích ngun nhân gốc rẽ, sau đó tiến
hành khắc phục và phòng ngừa phù hợp
+Nâng cao khả năng dự báo và phản ứng của các rủi ro bên trong và bên ngoài tổ chức
+Triển khai cải tiến mang lại kết quả đột phá, nâng cao năng suất
+Cải thiện các vấn đề nghiên cứu và cải tiến, là bàn đạp cho các hoạt động cải tiến sau
này

-Các hoạt động:
+Xây dựng kế hoạch cải tiến cho từng quá trình, từng bộ phận
+Cải tiến nhu cầu dựa vào đối tác
+Đào tạo thường xuyên nâng cao tay nghề cán bộ nhân viên
+Lưu tài liệu cải tiến làm cơ sở cho những lần cải tiến tiếp theo
+Ghi nhận cải tiến có hiệu quả và khắc phụ những cải tiến thiếu hiệu quả
Nguyên tắc 6: Quyết định dựa trên bằng chứng
6


Mọi quyết định có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu, thơng tin. Tức là việc
ra quyết định và chọn giải pháp giải quyết vấn đề dựa trên kết quả phân tích, tính cân đối
giữa kinh nghiệm và sự tiện liệu.
-Các lợi ích:
+Giúp nhà quản trị tăng khả năng nhận định, xem xét và thay đổi các hoạt động trong tổ
chức nhanh chóng.
+Đạt được kết quả tốt, kịp thời nhờ việc ra quyết định nhanh và chính xác.
+Có những cải thiện đáng kể trong quy trình ra quyết định, giảm tỷ lệ sai sót, rủi ro
khơng đáng có.
+Giúp cải thiện hoạt động đánh giá hiệu suất của quy trình, nâng cao khả năng đạt được
mục tiêu nhiệm vụ nhờ vào những quyết định kịp thời và đúng đắn.
+Cải thiện hiệu suất và năng lực hoạt động của tổ chức, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Các hoạt động:
+Sử dụng các phương pháp phù hợp để phân tích dữ liệu trước khi ra quyết định.
+Phân tích các dữ liệu đầu vào cân bằng với kinh nghiệm thực tế.
+Đảm bảo việc tiếp cận thơng tin dữ liệu là chính xác và đáng tin cậy.
+Đảm bảo việc phân tích dữ liệu được thực hiện bởi người có đủ thẩm quyền, có chuyên
môn và năng lực phù hợp.
+Phải xác định các chỉ số, đo lường thông tin cụ thể để chức minh hiệu suất của việc ra
quyết định.

+Đưa ra các quyết định và hành động dựa trên kết quả của việc phân tích.
Nguyên tắc 7: Quản lý các mối quan hệ
Để đảm bảo cho việc phát triển bền vững của tổ chức, thì việc phát triển các mối quan
hệ liên quan đến tổ chức là rất quan trọng, đặc biệt là quan hệ với khách hàng và nhà
cung cấp. Tất cả các bên liên quan đều có ảnh hưởng tới kết quả của tổ chức do đó mối
quan hệ giữa tổ chức và các bên liên quan quyết định trực tiếp tới sự lâu dài và bền vững
của tổ chức.
-Các lợi ích:
+Nâng cao hiệu suất của tổ chức bằng việc quản lý các mối hệ với các bên quan tâm, do
đó hiểu thấu lẫn nhau, giúp đỡ
lẫn nhau và dễ dàng đạt được sự thỏa mãn của cả đôi bên.
+Cả nhiều bên cùng hiểu về một hướng, có một cái nhìn chung về các mục tiêu và giá trị
giữa các bên từ đó tăng sự
gắn kết giữa các bên.
+Tăng khả năng tạo ra giá trị cho các bên quan tâm bằng cách chia sẻ các nguồn lực và
quản lý rủi ro liên quan đến các
vấn đề chất lượng.
+Giúp quản lý và phát triển một chuỗi cung ứng linh động, từ đó cung cấp một nguồn ổn
định các sản phẩm và dịch vụ.
-Các hoạt động:
Các hành động cần tiến hành để quán lý mối quan hệ với các bên liên | quan
+Cần phải xác định rõ các bên liên quan đến tổ chức, như là: nhà cung cấp, khách hàng,
nhân viên, cộng đồng và mối quan hệ của tổ chức với các bên liên quan, chi tiết hơn mời
các bạn tham khảo bài viết chi tiết về các bên liên quan ở
7


đây.
+Sau khi xác định thì cần phải phân thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng, hay nói cách
khác bên nào có thể có ảnh

hưởng cao đến sự tồn tại của tổ chức, ví dụ như khách hàng, hoặc nhân viên.
+Tăng cường việc thu thập thông tin và chia sẻ các tài nguyên liên quan với các bên quan
tâm từ đó tăng cường sự hiểu
biết lẫn nhau.
+Thiết lập các mối quan hệ và phân rõ ngắn hạn hay dài hạn, nên ưu tiên tập trung dài
hạn. Tuy nhiên nó cũng linh động
tùy theo chiến lượt của tổ chức.
+Thiết lập các tiêu chí để đo lường việc làm thỏa mãn các bên liên quan, có hành động
khắc phục khi chỉ số khơng đạt
như mong muốn.
+Khuyến khích việc cơng nhận và ghi nhận khi các dự án hợp tác hay các thành tựu từ
các bên liên quan.
PHẦN 2: Liên hệ thực trạng áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo ISO
9001:2015 tại Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát
2.1 Giới thiệu chung về công ty
CTCP Đầu tư Dệt may Thiên An Phát (tên viết tắt Thianco) được thành lập ngày
19/5/2008. Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng may mặc.
Doanh thu hằng năm trên 500 tỷ đồng, mức tăng trưởng từ 12-15% năm. Cơng ty có 3
nhà máy thành viên với gần 2000 cán bộ công nhân lao động. Xưởng thêu với 12 máy
thêu được nhập khẩu từ Nhật, Đài Loan, với năng lực 16 triệu sản phẩm/năm đáp ứng
nhu cầu sản xuất của công ty và các doanh nghiệp. Sản phẩm chính của cơng ty là polo
shirt, T-shirt, Jacket, thời trang nữ, áo quần trẻ em và các sản phẩm may mặc khác. Các
sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản, EU.
Thiên An Phát luôn mong muốn trở thành công ty thành cơng, đáp ứng tốt nhất hàng hố,
dịch vụ của khách hàng trong lĩnh vực dệt may với sứ mệnh mang đến lợi ích cao nhất
cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và tạo môi trường làm việc thân thiện,
tin cậy, chế độ đãi ngộ tương xứng, cơ hội thăng tiến cho mọi người lao động.
Những khách hàng nổi bật của Thianco có thể kể đến như: Converse; Forever 21; Ralph
Lauren; Walmart;…
Các chứng chỉ đạt được:

- Chứng chỉ trách nhiệm xã hội toàn cầu về sản xuất hàng may mặc
- Chương trình hợp tác thương mại – Hải quan chống khủng bố
- Hệ thống quản lý chất lượng và năng lực nhà xưởng do Bureau Veritas đánh giá
- Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015
2.2 Thực trạng áp dụng hệ thống QTCL theo ISO 9001:2015 tại công ty
2.2.1 Áp dụng hệ thống quản trị chất lượng để phân tích bối cảnh của tổ chức
a,Bối cảnh của tổ chức
-CTCP Đầu tư- Dệt May Thiên An Phát đã xác định bối cảnh của Cơng ty bao gồm vấn
đề bên trong và bên ngồi có liên quan đến mục đích và định hướng chiến lược của Cơng
ty nhằm đảm bảo Cơng ty có thể đạt được kết quả mong muốn trong quá trình triển khai
HTQLCL.
8


-Các vấn đề bên trong bao gồm được xác định bao gồm nguồn lực, chuỗi sản xuất cung
ứng, văn hóa công ty, trang thiết bị- công nghệ,...Đặc biệt, điểm mạnh của Cơng ty là đã
có sẵn chuỗi cung ứng hồn thiện Vải – May – Thêu- Wash- Bao bì. Ngồi ra, trong tài
liệu về “Bối cảnh của tổ chức” công ty còn xác định một số điểm mạnh thuộc các yếu tố
bên trong của cơng ty là Cơng ty có nguồn lực tài chính tốt, lãnh đạo Cơng ty có tầm
nhìn chiến lược, cam kết từng bước đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tiên tiến, cơng
nhân lành nghề có khả năng sản xuất được những sản phẩm phức tạp, yêu cầu cao, cần
cù, chịu khó, tỉ mỉ.
-Hiện tại, các điểm yếu của Công ty cần khắc phục để cải tiến theo tài liệu về “Bối cảnh
của tổ chức” đó là số lượng và chất lượng nhân lực chưa cao ở một số vị trí như cán bộ
đơn hàng, quản trị doanh nghiệp,…năng suất lao động thấp, tình trạng di chuyển, biến
động lao động vì có thêm nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may càng làm
tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng gay gắt hơn, hạn chế về khả năng tự chủ
nguyên phụ liệu trong sản xuất, hầu hết những nguyên liệu sản xuất phải nhập khẩu nên
khiến cho Công ty thiếu chủ động trong sản xuất kinh doanh, chưa ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản trị sản xuất, kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn yếu,

chất lượng sản phẩm không ổn định. Hoạt động marketing mở rộng thị trường và tìm
kiếm khách hàng mới cịn yếu và chưa được đầu tư thoả đáng. Phần lớn các đơn hàng
may chủ yếu là đơn hàng gia công,, tỷ lệ FOB thấp, hiệu quả sản xuất chưa cao.
-Các vấn đề bên ngoài đã đem lại cơ hội cho Cơng ty về mơi trường pháp lí, mơi trường
ngành, thị trường, văn hóa, xã hội và kinh tế trong nước và quốc tế… Ngoài ra, để xác
định rõ hơn bối cảnh hiện tại, Cơng ty cịn u cầu tất cả các đơn vị điều phải xác định
bối cảnh của mình để:
+Phân tích các cơ hội của từng đơn vị đang có, các thách thức đang gặp phải (bao gồm
các đơn vị trong Công ty, nhà cung cấp, khách hàng,..) đem lại cơ hội và thách thức gì
cho đơn vị của mình;
+Và xác định các điểm mạnh, điểm yếu của các nguồn lực có sẵn trong đơn vị được nêu
tại Điều khoản 7 của Tiêu chuẩn (bao gồm: nhân lực, thiết bị, công nghệ, cách thức quản
lý,…) của mỗi bộ phận để phát huy các điểm mạnh, tận dụng cơ hội; khắc phục các điểm
yếu và có các giải pháp đối phó với các thách thức để ngày càng cải tiến hoạt động của
từng đơn vị.
b,Áp dụng hệ thống quản trị chất lượng để đáp ứng mong đợi các bên liên quan
-Theo yêu cầu của tiêu chuẩn của HTQLCL, CTCP Đầu Tư - Dệt May Thiên An Phát
đã xác định các bên có liên quan bao gồm: khách hàng, các cơ quan nhà nước, nhà cung
cấp, các cổ đông, CBCNV,... và các nhu cầu của các bên quan tâm để đáp ứng nhanh
chóng, kịp thời và phù hợp với HTQLCL. Đồng thời, để thực hiện tốt các yều cầu của các
bên liên quan đã đưa ra, Cơng ty cịn xác định mong đợi của Công ty đối với các bên liên
quan các bên liên quan:
- Đối với Cán bộ công nhân viên (CBCNV): Công ty Đảm bảo tốt các quyền lợi
cho người lao động về môi trường làm việc, lương, thời gian làm việc. Bên cạnh đó, để
hiểu được nhu cầu và đáp ứng tốt các mong đợi của các đơn vị, Công ty cũng yêu cầu các
đơn vị cung cấp đầy đủ các thông tin về nhân lực; thực hiện đầy đủ nội dung trong thông
báo, quy định, quy chế được ban hành và khắc phục các nhược điểm không phù hợp
9



trong các đợt đánh giá.
- Đối với khách hàng: Công ty luôn nỗ lực để dịch vụ mà công ty cung cấp tuân
thủ đầy đủ các quy định của nhà nước, tiêu chuẩn/quy chuẩn chất lượng mà khách hàng
đã công bố. Bên cạnh đó, việc đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng là điều không thể
thiếu, đồng thời giao hàng đúng theo kế hoạch hợp đồng đưa ra, đủ về mặt số lượng.
Ngoài việc xác định các yêu cầu và mong đợi của khách hàng thì cơng ty cịn vạch ra các
cách thức để việc đáp ứng các nhu cầu mong đợi đã xác định được thực hiện một cách tối
ưu nhất bao gồm: Tiếp tục giám sát và nâng cao chất lượng sản xuất, hoàn thiện hệ thống
QLCL phiên bản ISO 9001:2015 nhằm nâng cao chất lượng trong từng quá trình, ngăn
ngừa rủi ro.
- Đối với người lao động: Cơng ty đã thực hiện chính sách “Trách nhiệm xã
hội” đối với người lao động bằng các chính sách được đưa ra như:
+ Chính sách chống cưỡng bức: thực hiện chính sách tăng ca tự nguyện, khơng
được bắt buộc người lao động làm tăng ca vượt quá quy định, không sử dụng lao động
hay ký hợp đồng phụ với lao động tù nhân, lao động bị buôn bán, không tham gia hoặc sử
dụng bất cứ hệ thống tuyển dụng bằng các hình thức ràng buộc người lao động…
+ Chính sách tiền lương: người lao động được hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thân thể, Bảo hiểm thất nghiệp và được nghỉ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe..., Lễ, Tết, phép hàng năm theo quy định của pháp luật lao
động; được nâng bậc lương hoặc thi nâng bậc lương theo quy chế nâng lương, nâng bậc
của Công ty; được đảm bảo mức tiền lương không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu nhà
nước quy định,..
+ Chính sách khơng phân biệt đối xử, chính sách an tồn lao động và sức khỏe,
chính sách về mơi trường, chính sách khơng sử dụng lao động trẻ em, …
Bên cạnh đó, để đảm bảo được quyền lợi của mình cũng như thực hiện đúng các quy định
đã cam kết với Công ty, người lao động nên tuân thủ các nội quy, quy định của Công ty;
cung cấp đúng, đủ và kịp thời để giải quyết chế độ và báo cáo với Công ty khi phát hiện
các trường hợp vi phạm nội quy, quy định hoặc các trường hợp giải quyết sai chế độ.
- Đối với các cổ đông của Công ty: Công ty luôn đảm bảo Lợi ích
của

các cổ đơng ngày càng tăng trưởng bằng cách nâng cao kỹ năng quản lý sản xuất, cải
tiến hệ thống để hoạt động có hiệu quả.
Ngồi ra, Cơng ty cịn thực hiện đúng các thơng tư, nghị định, tìm hiểu các quy
định và chấp hành khi có các chính sách mới; đảm bảo việc bảo vệ mơi trường, nhà máy
đảm bảo an toàn và hợp lý tuyệt đối như tất cả các chất thải trong quá trình kiểm
nghiệm… đều được thu gom đúng quy định. Căn cứ vào tiêu chuẩn của HTQLCL, Công
ty đã xác định đầy đủ các bên quan tâm và yêu cầu của các bên quan tâm. Ngồi ra, Cơng
ty cịn đưa ra mong đợi của mình để việc đáp ứng nhu cầu được thỏa mãn cả hai bên.
2.2.2. Sự cam kết của lãnh đạo
-Cơng ty đã thực hiện vai trị cam kết đối với HTQLCL thơng qua việc ban hành CSCL
cho tồn Cơng ty và quản lý các MTCL cho các bộ phận. Ban lãnh đạo Công ty là những
người trực tiếp thiệt lập nên MTCL và CSCL áp dụng cho tồn Cơng ty, việc thiết lập
MTCL và CSCL phải phù hợp định hướng và bối cảnh của Công ty. Muốn vậy, lãnh đạo
công ty đã phải nghiên cứu, cân nhắc rất kỹ và dựa trên bối cảnh và định hướng của Công
10


ty để thiết lập nên những tiêu chuẩn này. Đồng thời, Ban lãnh đạo Cơng ty chính là
những người tham gia chỉ đạo, hỗ trợ chỉ đạo đối với nhóm chất lượng nhằm đảm bảo
tính tích hợp các yêu cầu của HTQLCL vào các quá trình; đảm bảo cung cáp và duy trì
được các nguồn lực sẵn có và cần thiết cho HTQLCL; tiến hành các chương trình đánh
giá nội bộ; thực hiện các quy định, quy trình ban hành và chịu trách nhiệm về tính hiệu
lực của HTQLCL; chỉ đạo công tác truyền đạt nội dung cũng như tầm quan trọng của
HTQLCL và hiệu quả của HTQLCL đến tất cả các phịng ban, nhà máy, nhà xưởng trong
Cơng ty. Đối với sự cải tiến, Ban lãnh đạo công ty ln tìm kiếm những đợt tập huấn, các
hội thảo mang tầm quốc gia và quốc tế để cử các đại diện của Công ty tham gia học hỏi,
việc tham gia các cuộc hội thảo và tập huấn vừa để cải tiến trong sản phẩm dịch vụ theo
nhu cầu, mong đợi ở hiện tại và cả tương lai; vừa để tăng cường các cơng tác phịng
ngừa, giảm thiểu các tác động không mong muốn; vừa để cải thiện hiệu quả hoạt động
của Công ty và HTQLCL.

TGĐ là người lãnh đạo và quản lý tồn bộ hoạt động của Cơng ty, trực tiếp chỉ đạo về
chiến lược phát triển của Công ty và là người trực tiếp chỉ đạo công việc đối với các đơn
vị khác trong cơng ty như phịng Tài chính Kế tốn, phịng Nhân sự Cơng ty, Nhà máy
Bao bì,…để đảm bảo rằng các quá trình hoạt động của Công ty đang cung cấp đầu ra như
dự kiến, thúc đẩy việc hướng vào khách hàng trong toàn bộ tổ chức và đảm bảo rằng
HTQLCL phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2015.Bên cạnh đó TGĐ của
Cơng ty đã thiết lập CSCL cho tồn bộ Cơng ty và cam kết đầu tư nguồn lực cần thiết để
cải tiến HTQLCL nhằm:
+Nâng cao chất lượng, ngăn chặn rủi ro, đảm bảo an toàn sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn sự
mong đợi của khách hàng.
+Đảm bảo lợi ích của người lao động, các cổ đông ngày càng tăng trưởng.
+Tất cả các sản phẩm của Công ty được sản xuất trong môi trường làm việc phù hợp với
các yêu cầu về trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động của luật pháp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam và các cơng ước Quốc tế.
Ngồi ra, Cơng ty cịn phân công trách nhiệm, quyền hạn cho các chức danh khác
trong từng đơn vị. Các đơn vị cam kết thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị
bằng cách xem xét và kí vào các văn bản được phân công, cam kết rằng nhiệm vụ các
đơn vị và của mỗi người được thực hiện phù hợp với MTCL, hướng đến việc cam kết
thực hiện CSCL mà Công ty đã đặt ra.
2.2.3 – Về việc lập kế hoạch
Dựa vào MTCL mà ban lãnh đạo đã đưa ra cho tồn Cơng ty. Trưởng các đơn vị sẽ dựa
trên cơ sở MTCL của Công ty để linh động đưa ra các mục tiêu của bộ phận mình chủ
quản (Về doanh thu, lợi nhuận, các kết quả dự báo sẽ đạt được trong từng giai đoạn). Sau
khi xác định và soạn thảo các MTCL của đơn vị mình dựa trên MTCL của Cơng ty, người
Trưởng đơn vị sẽ trình lên TGĐ để được phê duyệt. Việc xác định MTCL của các đơn vị
sẽ được thực hiện theo mỗi hàng tháng, hàng quý, hàng năm và sẽ được đơn vị đó đánh
giá việc thực hiện mục tiêu bằng cách phân tích kết quả được mỗi hàng tháng, hàng quý,
hàng năm đạt được so với MTCL ban đầu, từ đó các đơn vị sẽ đưa ra kế hoạch để duy trì
hoặc nâng cao MTCL thích hợp cho từng đơn vị.
11



a,Lập kế hoạch ngăn chặn rủi ro
CTCP Đầu Tư - Dệt May Thiên An Phát đã thực hiện xem xét các vấn đề bên
trong, bên ngoài và xác định nhu cầu và mong đợi của Công ty. Đồng thời xác định các
rủi ro cần được giải quyết để cung cấp sự đảm bảo rằng HTQLCL có thể đạt được kết quả
như dự kiến, nâng cao các tác động mong muốn và ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động
không mong muốn để đạt được sự cải tiến đối với HTQLCL.
Để đạt được điều này, Công ty đã hoạch định các biện pháp để giải quyết các rủi
ro mà Công ty đã và đang gặp phải bằng cách kiểm soát các quá trình. Các q trình của
Cơng ty sẽ giúp các đơn vị trong Cơng ty xác định được các q trình cụ thể. Các đơn vị
sẽ xác định các rủi ro và cơ hội dựa trên các quá trình cụ thể để đưa ra các biện pháp hạn
chế rủi ro. Các hoạt động trong mỗi quá trình sẽ tương tác với nhau đồng thời bổ sung
cho nhau.
Dựa trên quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, những yếu tố được xem là mối nguy
khi chúng gây ảnh hưởng đến kết quả đầu ra của hoạt động đó, khơng đáp ứng được yêu
cầu của các bên liên quan, không tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn và làm cho HTQLCL
khơng có hiệu quả. Trưởng các đơn vị sẽ tìm hiểu bản chất của rủi ro và xác định những
ảnh hưởng của rủi ro đối với kết quả của các hoạt động và phân tích. Rủi ro cung cấp
cơ sở để xác định mức độ rủi ro và quyết định về xử lý, kiểm sốt rủi ro. Tuy nhiên, việc
phân tích, thống kê rủi ro đã được các đơn vị thực hiện nhưng có một số đơn vị vẫn chưa
thống kê đầy đủ.
Tại phòng Kỹ Thuật có thống kê rủi ro nhưng chưa đủ bằng chứng thống kê và
thống kê chưa đầy đủ các rủi ro xảy ra trong quá trình.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tính chất của rủi ro, các đơn vị sẽ tiến hành
thực hiện các biện pháp cụ thể đã đưa ra trong “Quy trình đánh giá rủi ro”. Các hành
động được lựa chọn để giải quyết rủi ro và cơ hội phải tương xứng với tác động đến sự
phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.
Mức độ nghiêm trọng – Severity
Mức độ


Mơ tả

Thang
điểm

Nghiêm trọng Sai xót nghiêm trọng ảnh hưởng đến yêu cầu luật định,an
toàn và chất lượng.

5

Cao

Sai xót xảy ra trên đa số, ảnh hưởng hàng loạt

4

Cần lưu tâm

Sai sót phát sinh trong q trình, cần phải được kiểm tra
ngay trên quá trình và cuối quá trình
Sai sót phát sinh trong q trình, được loại bỏ thơng qua
việc kiểm sốt cuối q trình
Ảnh hưởng khơng đáng kể, tự triệt tiêu trong q trình

3

Chấp nhận
Rất nhỏ
Khơng


Hồn tồn bình thường, khơng có ảnh hưởng gì đến các
u cầu của luật định, an toàn và chất lượng
12

2
1


Tần suất xảy ra – Likelihood
Khả năng xảy ra

Tỉ lệ xuất hiện

Thang
điểm

>50%

5

40%-50%

4

30%-40%

3

Cao: Khơng thể tránh khỏi


Trung bình: Thường hay xảy ra
2
5%-10%
Thấp: Rất hiếm khi xảy ra

1
0%-5%

(Nguồn: Tài liệu về Quy trình đánh giá rủi ro)

Sau đó mức độ rủi ro được phân loại như sau:
Mức độ rủi ro (Risk) = Mức độ nghiêm trọng (S) x Tần suất có thể xảy ra (L)

Chấp nhận

Xem xét cải tiến

Không thể chấp nhận

13


Đối với từng loại rủi ro (như phân loại trên đây), các đơn vị sẽ quyết định các biện
pháp để xử lý và kiểm sốt các loại rủi ro đó. Bên cạnh việc xác định các rủi ro và cơ hội
đối với q trình của Cơng ty, Trưởng các đơn vị sẽ thực hiện các giải pháp kiểm soát rủi
ro và đánh giá lại rủi ro của đơn vị theo biểu mẫu sau:

Mặc dù các đơn vị đã xác định đầy đủ các quá trình hoạt động của mình, tuy
nhiên một số đơn vị chưa bổ sung và cập nhật các rủi ro mới xảy ra và chưa đưa ra biện

pháp khắc phục để có thể ngăn chặn chúng trong q trình thực hiện. Do đó, trong q
trình phân tích nguyên nhân xảy ra rủi ro của một số đơn vị chưa đúng và chưa đủ
mạnh để có thể làm triệt để rủi ro. Qua quá trình đánh giá nội bộ, một số nguồn gốc gây
ra rủi ro còn tồn tại trong Công ty bao gồm:
Tại nhà máy May 1 chưa kiểm sốt hết quy trình may làm ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm và dịch vụ, mặc dù nhà máy có đưa ra biện pháp khắc phục nhưng
vẫn chưa hiệu quả.
Tại nhà máy May 2, một số rủi ro liên quan đến nguyên nhân bên ngoài nhà
máy cần đưa ra biện pháp kiểm soát bổ sung liên quan đến đơn vị để xảy ra rủi ro cho
nhà máy; các rủi ro phát sinh có sự lặp lại nên cần bổ sung vào nhận dạng rủi ro để có
biện pháp kiểm soát; nhà máy chưa đánh giá được rủi ro đã được nhận dạng mà chỉ đánh
giá rủi ro phát sinh.
-Phịng Kỹ Thuật có thống kê, phân tích rủi ro của đơn vị có thực hiện nhưng phương
pháp thống kê chưa hiệu quả, giải pháp đưa ra chưa đủ mạnh để giải quyết rủi ro xảy ra.
-Phòng Kỹ Thuật chưa nhận diện rủi ro cho các đơn hàng khi triển khai sản xuất và có
một số phụ liệu khơng có chuẩn chấp nhận, hướng dẫn phương pháp kiểm tra, vị trí đo
kích thước và thiết bị để kiểm tra để phản ánh đúng kết quả sau kiểm tra.
-Mặt khác, ở Khối May có những rủi ro xảy ra trong nhà máy và nguyên nhân chủ yếu
là xuất phát từ các đơn vị liên quan như: phòng Kỹ Thuật, phòng Nhân Sự,... Thông
14


thường, nhà máy sẽ đưa ra giải pháp kiểm soát mà thiếu sự phối hợp, liên kết với các đơn
vị chính là nguyên nhân gây ra rủi ro. Điều này dẫn đến việc kiểm sốt rủi ro khơng hiệu
quả và rủi ro có thể xảy ra ở các đơn vị khác.
Tài liệu về “Quy trình đánh giá rủi ro” ln được thay đổi, bổ sung của Công ty
hoặc các tiêu chuẩn và do TGĐ Công ty quyết định. Căn cứ vào tiêu chuẩn của
HTQLCL, các đơn vị đã đánh giá rủi ro các hoạt động trong quá trình thực hiện, tuy
nhiên các đơn vị chưa xác định triệt để các rủi ro và chưa đưa ra các biện pháp khắc phục
đủ mạnh để phịng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong q trình sản xuất kinh doanh của

Cơng ty.
b,Hoạch định sự thay đổi
Công ty đã thực hiện các nhu cầu thay đổi đối với HTQLCL. Khi có bất kỳ sự thay
đổi ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, Cơng ty đưa ra các hoạt động để thích ứng với
sự thay đổi đó.
Tuy nhiên, vẫn chưa có những bằng chứng cụ thể cho sự ứng phó của cơng ty đối
với những thay đổi của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến sự vận hành của
HTQLCL.
Căn cứ vào tiêu chuẩn của HTQLCL, các đơn vị của Công ty đã thực hiện sự thay
đổi. Tuy nhiên, khơng có bằng chứng về sự thay đổi của cơng ty để thích ứng với những
thay đổi từ bên ngoài, cách xử lý chưa phù hợp với tình hình hiện tại khi có bất kỳ vấn đề
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.4 - Về việc cung cấp nguồn lực
a,Cung cấp nguồn nhân lực
Hiện nay, tổng số lao động của tồn Cơng ty là hơn 2000 người, trong đó số lao
động nam chiếm tỷ lệ 27,6%; số lao động nữ chiếm tỉ lệ 72,4%. Điều đó cho thấy, có sự
chênh lệch về giới tính, cụ thể là lao động nữ chiểm tỷ lệ lớn hơn nam. Điều này phản
ảnh đúng thực tế, đối với Công ty thuộc lĩnh vực ngành Dệt may thì số lao động nữ nhiều
hơn là phù hợp.
Phân theo trình độ chun mơn: Đại học có 94 người chiếm 4,8%; Cao đẳng, Trung
cấp chiếm 4,6%; Lao động phổ thơng chiếm 90,6%. Điều đó cho thấy, số lượng có trình
độ Đại học, Cao đẳng chiểm tỷ trọng nhỏ so với lao động phổ thông. Số lao động phổ
thơng nhiều là vì cơng nhân- người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chiếm phần
lớn, không cần trình độ cao.
Phân theo kinh nghiệm: Hiện nay, đa số cơng nhân viên đều có kinh nghiệm từ 2
năm trở lên, cụ thể là 1452 người chiếm 74% tổng số lao động; cịn lao động mới vào có
ít kinh nghiệm chiếm 26% tổng số lao động. Điều đó cho thấy, đa số lao động hiện nay là
những nhân viên có kinh nghiệm lâu năm làm việc tại Cơng ty. Chứng tỏ, công ty đang
sở hữu một đội ngũ lao động có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Nhìn chung, CTCP Đầu Tư - Dệt May Thiên An Phát với tính chất kinh doanh là

hàng may mặc, nên số lượng lao động nữ cao hơn số lượng nam, trình độ lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm đều có trình độ từ Phổ thông trở lên và tổng số lao động đa số đều
có kinh nghiệm làm việc từ 2 năm trở lên; sở hữu nhiều nhân cơng lao động có tay nghề
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lực vẫn chưa
15


cao địi hỏi cơng tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực trong Cơng ty ngày càng được chú
trọng. Phịng Nhân sự đã thực hiện việc tuyển dụng những lao động tốt để bổ sung, sàn
lọc nhằm có được những lao động đáp ứng cao yêu cầu công việc và tiếp tục đào tạo
nhân viên mới về nghiệp vụ và các kỹ năng mềm để đáp ứng nhiệm vụ công việc yêu cầu
ngày càng cao trong công việc.
b,Về cơ sở hạ tầng:
Từ khi được thành lập, Công ty đã đầu tư, duy trì và thường xuyên nâng cấp cơ sở
hạ tầng cho việc vận hành các quá trình của mình để đạt được sự phù hợp của sản phẩm
và dịch vụ. Các Nhà mày trực thuộc Công ty được trang bị các loại Máy móc hiện đại
được nhập các nước tiên tiến trên thế giới (từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc) để đảm
bảo rằng nó đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, nhà xưởng và phương tiện kèm theo
được đầu tư hiện đại, trang thiết bị (bao gồm phần cứng lẫn phần mềm), nguồn lực vận
chuyển sẵn sàng, công nghệ thông tin và truyền thông được cập nhật nhanh chóng, ….
+ Về thiết bị sản xuất: Các đơn vị quản lý thiết bị sản xuất liệt kê danh mục thiết bị,
ghi rõ lý lịch của từng thiết bị; lên kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thiết bị. Sau khi tiến hành
bảo trì hoặc sửa chữa phải lập biên bản theo dõi. Khi có sự cố về thiết bị sẽ được kiểm
sốt.
+ Về thiết bị văn phịng: Trưởng các đơn vị có sử dụng trang thiết bị văn phòng lập
danh mục thiết bị văn phòng và thực hiện việc bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị văn
phịng.
- Mơi trường cho việc vận hành của các quá trình: Để các quá trình được duy trì và
thực hiện một cách ổn định và hiệu quả, Công ty đã thiết lập một số chính sách, quy định
và thực hiện các biện pháp để tạo một mơi trường làm việc tích cực:

+ Về tâm lý và xã hội: Công ty Thực hiện nghiêm chỉnh Bộ luật Lao động của nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các điều khoản của tiêu chuẩn SA 8000, WRAP,
C-TPAT và các văn bản của Nhà nước về quyền lợi của người lao động.
Cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động; đảm bảo an
tồn vệ sinh lao động, phịng chống cháy nổ luôn là những công tác trọng tâm và thường
xun của Lãnh đạo cơng ty, Trưởng phịng và Giám đốc nhà máy thành viên. Trưởng
các đơn vị phổ biến, quán triệt đầy đủ các chính sách trách nhiệm xã hội của công ty đã
ban hành, đồng thời nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức huấn luyện
cho người lao động thực hiện. Tất cả đều được thể hiện qua tài liệu về “Chính sách Trách
nhiệm xã hội” của Cơng ty, trong đó bao gồm một số chính sách sau đây: Chính sách
chống cưỡng bức, chính sách khơng sủ dụng lao động trẻ em, chính sách chống quấy rối
lạm dụng, chính sách tiền lương và các khoản phúc lợi, chính sách thời giờ làm việc,
chính sách khơng phân biệt đối xử, chính sách an tồn lao động và sức khỏe, chính sách
tự do hội đồn và thương lượng tập thể, chính sách về mơi trường, chính sách về tuân
thủ các quy định về thuế quan, chính sách đàm bảo an ninh phịng chống khủng bố, chính
sách làm thêm giờ tự nguyện,…
Công ty coi trọng công tác an tồn, phịng cháy chữa cháy. Định kỳ 6 tháng/1lần tổ
chức huấn luyện phòng cháy chữa cháy và luyện tập thốt hiểm cho cơng nhân, trang cấp
đầy đủ trang thiết bị bảo hộ cho người lao động.Công ty cam kết sẽ cung ứng đầy đủ và
duy trì các phương tiện cần thiết để phù hợp đối với các yêu cầu HTQLCL.
Công nhân được thư giãn tập thể dục giữa giờ làm việc hằng ngày một lần vào buổi
16


sáng và một lần vào buổi chiều để giảm căng thẳng trong nhằm tạo ra năng suất sản phẩm
cao hơn; Sổ tay an ninh được ban hành và duy trì dưới dạng văn bản nhằm xây dựng mơi
trường an tồn cho CBCNV và khách hàng khi làm việc tại Công ty. Ngồi việc đảm bảo
mơi trường làm việc, Cơng ty cịn Cơng ty đã thực hiện việc trợ cấp cho người lao động
làm việc trong môi trường độc hại, với mức độ trợ cấp tùy thuộc vào vị trí và tính chất
cơng việc và được quy định rõ ràng. Do đó, mơi trường làm việc của Cơng ty sẽ được

kiểm tra và cải tiến liên tục để phù hợp với các nhu cầu hiện tại và theo yêu cầu của
khách hàng. “Hệ thống An toàn lao động” và “Hệ thống trách nhiệm xã hội” của Công ty
đã được các đơn vị quan tâm và thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn
chưa đầy đủ và triệt để, một số đơn vị vẫn còn vi phạm một số lỗi, các cấp quản lý cơ sở
và công nhân chưa thực sự hiểu hết được tầm quan trọng trong việc tuân thủ, đặc biệt là
việc sử dụng bảo hộ lao động cho bản thân khi tham gia làm việc: công nhân nhà máy
không sử dụng bảo hộ chắn kim, găng tay,..
+ Về vật lí: Cơng ty ln cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo cho người lao động
được làm việc trong mơi trường thơng thống, an tồn, vệ sinh; Các nhà máy được bảo
đảm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, luồng khơng khí đầy đủ cho cơng nhân. Ngồi ra, Cơng ty
cịn xây dựng các máy quạt cơng suất lớn xung quanh nhà máy làm mát ở các nhà máy
May, đảm bảo đủ điều kiện cho công nhân làm việc. Người lao động mang thai được làm
việc bằng ghế có tựa lưng, cơng nhân có nệm chống mỏi khi đứng để làm việc. Tồn thể
CBCNV trong Cơng ty được trang bị, cung cấp phương tiện bảo hộ lao động cá nhân theo
đúng ngành nghề: mũ, áo, khẩu trang, dép, gang tay, tạp dề, ủng... Một số đơn vị ở Cơng
ty vẫn chưa đảm bảo được độ an tồn: chng báo cháy, đèn thốt hiểm khơng được kiểm
tra, các vị trí khơng có vạch thốt hiểm, lối thốt bị che chắn; một số nơi vẫn bị che chắn
lỗi thốt hiểm.
=>Cơng ty đã đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho việc vận hành các quá trình và đảm
bảo cơ sở hạ tầng phù hợp cho việc vận hành các quá trình, duy trì và vận hành tốt mơi
trường làm việc cho người lao động. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực tại các đơn vị
chưa cao. Cơng ty chưa bố trí đầy đủ nguồn lực để đáp ứng quá trình đo lường và theo
dõi. Hệ thống tài liệu của Công ty chưa được soát xét và chưa phù hợp với thực tế hoạt
động

17


2.2.5 Về hệ thống thông tin dạng văn bản
Công ty đã ban hành văn bản “Quy định kiểm sốt thơng tin dạng văn bản” với mục

đích quy định cách thức kiểm sốt thơng tin dạng văn bản trong cơng ty nhằm duy trì
hiệu lực của hệ thống quản lý; quy định cách thức trình bày hệ thống văn bản trong Cơng
ty nhằm thống nhất cách thức ký mã hiệu, hình thức trình bày, truy tìm, nhận dạng một
cách có hệ thống và nhanh chóng. Hầu hết các đơn vị trong Công ty đã thành lập đầy đủ
các văn bản cho các hoạt động của đơn vị.
a, Tạo mới và cập nhật
Khi phát sinh nhu cầu tạo mới hoặc sửa đổi thông tin dạng văn bản, Trưởng đơn vị
tiến hành soạn thảo, sửa đổi hoặc liên hệ với bộ phận, phòng ban có trách nhiệm soạn
thảo, sửa đổi để yêu cầu soạn thảo, sửa đổi. Trách nhiệm soạn thảo, xem xét và phê duyệt
các văn bản được quy định cụ thể:
+ Văn bản được tạo mới cập nhật phải đảm bảo đúng theo quy chuẩn đã đưa ra về
phần nhận biết và mô tả (Logo của Công ty, tiêu đề, ký mã hiệu, ngày hiệu lực, lần soát
xét, trang, phần theo dõi sửa đổi, họ tên, chức danh và chữ ký người soạn thảo, người
xem xét, người phê duyệt); quy định về ký mã hiệu các văn bản. Nội dung thông tin dạng
văn bản được trình bày thống nhất theo quy chuẩn đã đưa ra (Bao gồm các mục sau: Mục
đích, phạm vi áp dụng, tài liệu tham khảo, định nghĩa và các từ viết tắt, nội dung, biểu
mẫu tham chiếu).
+ Đối với thơng tin dạng văn bản có nguồn gốc bên ngồi, trong q trình thực hiện
cơng việc, bộ phận văn thư hoặc các phòng ban chức năng nhận tài liệu, quy định, các
tiêu chuẩn, luật quốc tế, quốc gia hoặc các tài liệu do tập đoàn, nhà cung ứng, khách
hàng,... cung cấp và trình cho Đại diện lãnh đạo hoặc Trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt.
Nếu thông tin dạng văn bản đó phù hợp, thì sẽ được phân phối cho các bộ phận liên quan
để áp dụng. Nếu khơng được phê duyệt, thì sẽ được hủy (nếu là bản mềm) hoặc lưu văn
bản (nếu là bản cứng).
b, Kiểm sốt thơng tin được lập văn bản
Các văn bản của Cơng ty đều được kiểm sốt u cầu của HTQLCL bằng cách ban
hành “Quy trình kiểm sốt thơng tin dạng văn bản” nhằm thống nhất cách thức ký mã
hiệu, hình thức trình bày, truy tìm, nhận dạng tài liệu, hồ sơ và biểu mẫu một cách có hệ
thống và nhanh chóng.


Bướ
c

Trách nhiệm
Phịng/ban u
cầu

1

Thư kí ISO,
Trưởng đơn vị

Trình tự thực hiện

Lập quy định kiểm soát

Thực hiện soạn thảo, sửa
đổi

Biểu mẫu


2

3

ĐDLĐ

+
-


Xem xét

TGĐ, PTGĐ
Phê duyệt

4

Thư kí ISO

5

Đơn vị được
phân phối, Thư
kí ISO

6

Trưởng các
đơn vị

7

Thư kí ISO ,
Trưởng các
đơn vị

Phân phối
TAP- M02
Cập nhật


Thu hồi và hủy bỏ

TAP- M04

TAP- M03

Lưu văn bản
Quy trình kiểm sốt thơng tin dạng văn bản
2.2.6. Về việc thực hiện/hoạt động (xác định yêu cầu của khách hàng, thiết kế và
phát triển, mua hàng, sản xuất/cung cấp dịch vụ, xử lý sản phẩm không phù hợp,...)
a,Xác định yêu cầu của khách hàng
- Trao đổi thông tin với khách hàng:
Công ty đã thực hiện q trình trao đổi thơng tin với khách hàng liên quan đến sản
phẩm và dịch vụ, các yêu cầu của hợp đồng hay trao đổi các thơng tin phản hồi của khách
hàng. Theo đó, tùy thuộc vào mục đích và nội dung của cuộc trao đổi, các đơn vị liên
quan trực tiếp cùng với sự hỗ trợ của một vài đơn vị có liên quan khác thực hiện trao đổi
với khách hàng. Các đơn vị tham gia sẽ hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo rằng trao đổi đầy đủ
thông tin cho khách hàng và họ sẽ chịu trách nhiệm về các thông tin trao đổi với các
khách hàng và đơn vị khác.
Công ty xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm và dịch vụ để đảm bảo rằng
sản phẩm và dịch vụ phù hợp với các yêu cầu luật định và chế định và đáp ứng đúng với
yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Cơng ty cịn đảm bảo những cơng nhân được hưởng
đầy đủ những chế độ như đã cam kết trong hợp đồng, luôn làm việc với tinh thần tự
nguyện với năng suất lao động cao nhất. Đồng thời, khách hàng cịn đánh giá các nhà
máy để nắm rõ tình hình sản xuất, cách bảo quản, sử dụng sản phẩm đúng theo quy định.
Nhờ đó các đơn vị đã ghi nhận lại sự không phù hợp và liên tục cải tiến cho phù hợp với
sản phẩm và dịch vụ.
- Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm, dịch vụ:
Công ty đã xem xét các yêu cầu của sản phẩm và dịch vụ trước khi cung cấp cho

khách hàng bao gồm các yêu cầu đưa ra bởi khách hàng (kể cả yêu cầu đối với hoạt động
giao hàng và sau giao hàng) và các yêu cầu mà khách hàng không đưa ra nhưng cần thiết
cho mục đích sử dụng và đặc tính của sản phẩm. Để đảm bảo rằng phát hiện và giải quyết


một cách nhanh và kịp thời nhất những thay đổi trong hợp đồng với khách hàng, công ty
sẽ thông báo cho khách hàng của mình khi có sự thay đổi trong hợp đồng về các nội dung
như: về nguyên phụ liệu, mẫu mã sản phẩm hay quy trình sản xuất ảnh hưởng đến sự an
toàn, chất lượng. Các đơn vị lưu giữ lại hồ sơ để chứng minh rằng Công ty đã thực hiện
đúng với các yêu cầu và làm bằng chứng cho sự cải tiến sau này.
Căn cứ vào tiêu chuẩn (8.2) của HTQLCL, Công ty đã thực hiện kịp thời việc trao
đổi thông tin với khách hàng và đã đáp ứng các yêu cầu liên quan đến sản phẩm và dịch
vụ khi có sự thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
b, Thiết kế và phát triển
Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm giúp công ty đáp ứng được các nhu cầu và
sự mong muốn của khách hàng.
- Sản phẩm do chính nhân viên thiết kế của công ty sáng tạo nên mẫu sản phẩm
cùng với thông tin chi tiết, bảng vẽ kỹ thuật, bảng báo giá sẽ được gửi đến khách hàng để
chào hàng và thuyết phục đối tác đồng ý đặt hàng.
- Sản phẩm do chính khách hàng thiết kế và gửi đến công ty để phát triển và may
mẫu. Công ty sẽ nhận bản vẽ phác họa thô cùng với kích thước và họa tiết mong muốn
của khách hàng qua việc trao đổi với khách. Sau đó tiến hành xem xét, phân tích và phát
triển thành bản vẽ kỹ thuật chi tiết trên phần mềm đồ họa. Sau đó, bản vẽ kỹ thuật sẽ
được chuyển đến phòng may mẫu để may thử nghiệm. Trong quá trình may, nếu gặp vấn
đề về kiểu dáng, màu sắc sẽ liên hệ lại với khách hàng để tìm cách giải quyết. Sau khi
hồn thiện, lập bảng định mức nguyên phụ liệu và bảng báo giá chi tiết để gửi đến khách
hàng xem xét. Nếu khách hàng đánh giá sản phẩm mẫu đạt yêu cầu và đồng ý với bảng
báo giá, phòng Kinh doanh tiến hành lập hợp đồng ký kết và nhận đơn đặt hàng chính
thức. Các hồ sơ tài liệu chi tiết sẽ được lưu giữ theo từng loại sản phẩm.
c,Mua hàng từ các nhà cung cấp

Công ty đã xác định các biện pháp kiểm soát đối với các trường hợp: Sản phẩm và
dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp bên ngoài để đưa vào các sản phẩm và dịch
vụ của các tổ chức; các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho khách hàng bởi
các nhà cung cấp bên ngoài đại diện cho tổ chức; một quá trình hoặc một phần của một
quá trình được cung cấp bởi một nhà cung cấp bên ngoài do tổ chức quyết định.
Công ty sẽ tiến hành thiết lập và áp dụng tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn, giám sát
hoạt động và đánh giá lại các nhà cung cấp bên ngồi dựa trên khả năng cung cấp các q
trình hoặc các sản phẩm và dịch vụ dựa trên mẫu “Phiếu đánh giá nhà cung ứng”.
Căn cứ vào tiêu chuẩn của HTQLCL, Cơng ty đã kiểm sốt đầy đủ và phù hợp các
sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp theo quy định để đảm bảo chất lượng và
mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
d,Sản xuất và cung cấp dịch vụ
Công ty đã thực hiện việc kiểm soát chất lượng trong sản phẩm may mặc nhằm đảm
bảo đầu ra của quá trình là đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng: Xác định tiêu
chuẩn chất lượng cho từng sản phẩm, chọn phương pháp kiểm sốt chất lượng, xác định
số lượng sản phẩm/lơ hàng sẽ được kiểm tra, xây dựng và đào tạo nhân viên để kiểm sốt
chất lượng, tạo ra một hệ thống thơng tin báo cáo các khuyết tật hoặc các vấn đề tiềm ẩn.
* Việc áp dụng vào quy trình sản xuất sản phẩm may cụ thể từng bước như sau :
Bước 1: Nhập kho nguyên phụ liệu
- Chuẩn bị hóa đơn, list nhập nguyên phụ liệu và mẫu nguyên phụ liệu đã xác nhận.
- Kiểm tra tổng số lượng nhập so với list.
- Ghi số lượng thực tế vào báo cáo.


- Kiểm tra thành phần nguyên phụ liệu ghi trên tem so với list và mẫu, ghi báo cáo.
- Tổng hợp báp cáo nhâp kho kiểm tra nguyên phụ liệu.
Bước 2 : Kiểm vải theo tiêu chuẩn 4 điểm
- Lấy 10% số vải cần kiểm.
- Đưa từng cây vải lên máy kiểm vải, kiểm tra tem vải, số lot, yard.
- Đo khổ vải lần 1 làm phiếu kiểm tra đầu vào.

- Đo khổ vải 3 lần, kiểm màu lần 2, đồng thời ghi lỗi vào báo cáo.
- Tính tỷ lệ vải lỗi, nếu không đạt cho vào khu vực vải lỗi và báo cho phòng KHTT.
Bước 3 : Cấp phát
- Nhân viên kho dựa trên kế hoạch cấp phát (bảng cân đối và cấp phát NPL) của
phòng KHTT để tiến hành cấp phát vải, nguyên phụ liệu cho nhà máy.
- Ký giao nhận khi cấp phát, ghi rõ số lượng và chi tiết vào báo cáo đầy đủ.
Bước 4 : Cắt
- Nhận kế hoạch, tác nghiệp cắt, hồ sơ định mức và nhận phiếu giao vải.
- Nhận vải và chuyển về khu vực cắt, đồng thời kiểm tra loại vải, lot, màu, mã hàng.
- Kiểm tra chiều dài, khổ sơ đồ so với định mức quy định, lập bảng hạch tốn bàn
cắt.
- Đo khổ vải, lót giấy, lấy dấu đầu bàn không quá 2cm/1 lớp vải.
- Kiểm tra chiều dài bàn cắt so với sơ đồ, kiểm tra mặt vải và lập báo cáo.
- Tiến hành cắt, báo cáo số lượng sử dụng, thừa thiếu, báo cáo số sản phẩm.
Bước 5 : Chuyển BTP đi in/ thêu/ wash (nếu có)
- Trong trường hợp cần thì mang BTP đi in/ thêu/ wash.
Bước 6 : Kiểm tra BTP
- Nhận thông tin mã hàng, PO, bàn cắt.
- Chuẩn bị rập cứng của mã hàng, xác định size, số sản phẩm, số chi tiết lớn của sơ
đồ. Cần kiểm 10% các chi tiết lớn.
- Kiểm tra mỗi bó 3 lá trên, giữa, cuối. Rập, dung sai chấp nhận là +/- 1/8’’
- Ghi báo cáo vào phiếu kiểm tra thông số
Bước7 : Chuẩn bị
- Tiến hành kiểm tra phối BTP, thay thân (nếu có)
- Ép mex: kiểm tra máy ép về nhiệt độ, áp xuất, thời gian ép, sau đó kiểm tra sản
phẩm sau khi ép mex, ghi vào báo cáo ép mex.
Bước 8: Tiến hành may
- Kiểm tra sản phẩm đầu chuyền : kiểm theo AQL 2.5
- Kiểm tra sản phẩm đầu chuyền
- Dựa trên tài liệu mã hàng, góp ý của khách hàng và áo mẫu đã duyệt để kiểm tra

sản phẩm.
- Kiểm tra cơng đoạn may ít nhất 2 lần/ngày, mỗi cơng đoạn 10 sản phẩm, kiểm tra
số mũi chỉ, cự ly đường may, nhăn vặn, đứt chỉ, ghi báo cáo.
- Góp ý sản phẩm đầu chuyền, ghi báo cáo thông số vào biểu mẫu.
- Thơng báo tình hình chất lượng các tổ may (Nếu có biến động phải tổ chức họp
chấn chỉnh)
Bước 9: Kiểm tra +thành phẩm sau may (kiểm tra cuối chuyền): kiểm tra 100%
- Dựa trên tài liệu về mã hàng, áo mẫu đã duyệt để kiểm tra lỗi ngoại quan, kiểm tra
hình dáng, size ghi lỗi vào báo cáo.
- Kiểm tra thơng số chính, 20 sản phẩm/ sáng/ chiều, ghi lỗi vào báo cáo kiểm tra
chất lượng sản phẩm may chi tiết.
Bước 10: Ủi


- Chuẩn bị tài liệu mã hàng và hướng dẫn kỹ thuật, góp ý khách hàng, áo mẫu đã
duyệt
- Kẻ form size rập trên mặt bàn ủi.
- Ủi phẳng sản phẩm trên bàn hút chân không, đúng dáng, size.
- Đối với sản phẩm màu sáng cần bọc bàn ủi và thay bọc bàn ủi đúng quy định
- Ghi số lượng sản phẩm ủi và làm báo cáo tổng hợp số lượng.
Bước 11: Kiểm tra sau ủi
- Kiểm tra lỗi ngoại quan: đứt chỉ, bỏ mũi, dơ, nhăn, lủng 100% sản phẩm.
- Kiểm tra size, hình dáng, ghi lỗi vào báo cáo.
- Làm báo cáo tổng hợp
Bước 12: Gấp xếp
Thực hiện gấp xếp theo mẫu
Bước 13: Dò kim loại:
- Kiểm tra máy dị kim 2 lần/ ngày. Máy đạt thì tiến hành dò sản phẩm.
- Đưa sản phẩm qua máy dò kim loại, nếu báo động thì lấy sản phẩm ra, cho chạy
qua máy dò lần nữa, nếu máy báo động lần 2 lấy sản phẩm bỏ vào thùng màu đỏ.

- Dùng máy dị kim tay để tìm mảnh kim gãy, nếu khơng tìm thấy mà máy vẫn báo
động thì loại riêng ra.
- Làm báo cáo số lượng đã kiểm tra, số lượng sản phâm nhiễm kim đã tìm thấy, số
lượng sản phẩm nhiễm kim khơng tìm thấy.
Bước 14: Đóng kiện
- Kiểm tra số lượng sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm trong thùng.
- Kiểm tra size, nhãn của sản phẩm.
- Kiểm tra quy cách gấp xếp, bỏ bao đóng gói.
- Kiểm tra kích thước, chi tiết thùng.
- Làm báo cáo theo dõi đóng kiện xuất hàng.
Bước 15: Nhập kho
Kiểm tra số lượng thùng nhập kho.
Ngồi ra, cơng ty cịn thực hiện việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ đối với các hoạt
động giao hàng và sau giao hàng. Về công tác bảo tồn, Cơng ty đã đảm bảo việc bảo
tồn các kết quả đầu ra trong suốt quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ và thực hiện
kiểm soát tất cả các quy trình để giải quyết các sản phẩm nếu như sản phẩm đó khơng đạt
u cầu để đảm bảo sự phù hợp với sản phẩm và dịch vụ mà cơng ty cung cấp cho bên
ngồi.
Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm soát các tài sản thuộc về khách hàng hoặc nhà cung
cấp bên ngoài khi chúng thuộc sự kiểm soát của tổ chức hay được tổ chức sử dụng; nhận
biết và xác định nguồn gốc sản phẩm chưa được Công ty thực hiện như các yêu cầu mà
tiêu chuẩn đưa ra. Chưa nắm rõ tình hình về nguồn gốc sản phẩm dịch vụ cũng do đó
chưa đưa ra được biện pháp kiểm soát nguồn gốc của sản phẩm. Mức độ kiểm soát vẫn
chưa được chặt chẽ và đủ mạnh để có thể hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện
e,Kiểm sốt đầu ra khơng phù hợp
Để kiểm sốt và ngăn ngừa được sự chuyển giao khơng mong muốn của các đầu ra
không phù hợp làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, uy tín và vị thế mình,
cơng ty đã xây dựng “Quy trình kiểm sốt sản phẩm khơng phù hợp và lập hành động xử
lý, khắc phục, phịng ngừa” và “Quy định kiểm sốt thông tin dạng văn bản” với các sản
phẩm không phù hợp hoặc các thông tin dạng văn bản không phù hợp.

Khi xảy ra sự không phù hợp, các đơn vị liên quan sẽ giải quyết sự không phù hợp
và đánh giá mức độ nặng, nhẹ để lập báo cáo và xử lý và đề xuất hành động khắc phục


phịng ngừa. Sau đó, Trưởng, Phó các bộ phận, đơn vị liên quan có trách nhiệm xem xét
nguyên nhân để đưa ra hành động khắc phục và phòng ngừa hiệu quả. Đồng thời phân
công trách nhiệm cho cá nhân, đơn vị thực hiện hành động xử lý, khắc phục, phòng ngừa
thời hạn hoàn thành và cá nhân, đơn vị thực hiện kiểm tra.
Tuy đã ban hành đầy đủ về quy đinh về kiểm sốt sản phẩm đầu ra khơng phù hợp
nhưng các đơn vị vẫn chưa đảm bảo kiểm soát triệt để sự không phù hợp làm ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm.
2.2.7 Về theo dõi/đo lường/phân tích/đánh giá,sự thỏa mãn của khách hàng
a,Theo dõi, đo lường, phân tích, đánh giá
Công ty đã thực hiện các cuộc họp giao ban, thơng báo kết quả theo dõi q trình
làm việc vào hàng tháng để đánh giá tình hình hoạt động mục tiêu chất lượng của các đơn
vị. Phòng Nhân sự sẽ tổng hợp lại thành báo cáo mục tiêu chất lượng chung cho tồn
cơng ty. Trưởng các đơn vị sẽ đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị và đưa ra các
giải pháp để giúp các đơn vị đạt được mục tiêu. Tất cả các bộ phận, các đơn vị sẽ thống
kê các hoạt động hàng ngày để tổng hợp lại mục tiêu chất lượng hàng tháng.
Công tác tổ chức đánh giá nội bộ được thực hiện bộ cho tất cả các đơn vị trực thuộc
của CTCP Đầu Tư - Dệt May Thiên An Phát. Trường đoàn sẽ thực hiện đánh giá toàn
diện và đưa ra các kết luận đánh giá để các đơn vị để đưa ra hướng giải quyết. Công ty
thực hiện đánh giá nội bộ định kì 6 tháng (hoặc do yêu cầu đột xuất) để cập nhật và phổ
biến một số nội dung nhằm xây dựng và duy trì hệ thống quản lý theo yêu cầu của khách
hàng và tình hình sản xuất thực tế của công ty.
Tuy đã thực hiện việc theo dõi, đo lường và đánh giá trong quá trình hoạt động
nhưng một số đơn vị vẫn chưa thực sự nghiên cứu tài liệu trước khi tham gia đánh giá
nên chưa giải quyết được triệt để vấn đề còn tồn tại trong khi đánh giá.
b,Sự thỏa mãn của khách hàng
Công ty đã thực hiện việc theo dõi cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng

nhu cầu và các yêu cầu của khách hàng. Công ty đã thu thập, theo dõi và xem xét thông
tin về khách hàng và các thông tin này được lưu trữ các thông tin để tổng hợp và đưa vào
nội dung xem xét của công ty. Công ty đã thực hiện việc khảo sát khách hàng, xem xét
các thơng tin phản hồi từ phía khách hàng về các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp,
đồng thời cũng thực hiện việc giải quyết khiếu nại một cách phù hợp cho khách hàng
theo “Quy trình giải quyết khiếu nại và đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng” khi có vấn
đề xảy ra. Để thỏa mản nhu cầu của khách hàng, các đơn vị đã tiến hành phân tích và
thực hiện các hành động khắc phục phòng ngừa, cải tiến và lưu hồ sơ theo quy định của
công ty để làm bằng chứng cho sự cải tiến liên tục và đảm bảo các lỗi không lặp lại trong
quá trình sản xuất.


2.2.8 Về hoạt động cải tiến,...
Công ty đã thực hiện việc cải tiến liên tục để đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm và
dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu lực của HTQLCL. Khi phát hiện và xác định được sự
không phù hợp, các đơn vị sẽ lập phiếu “Báo cáo sự không phù hợp và hành động khắc
phục, xử lí, phịng ngừa” để có biện pháp cải tiến. Việc cải tiến còn được thực hiện sau
khi đánh giá nội bộ, các cuộc họp hàng tháng để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Các
đơn vị liên quan sẽ tiến hành đưa ra giải pháp trình Tổng giám đốc phê duyệt. Công ty sẽ
lưu giữ các hồ sơ liên quan đến bản chất của sự không phù hợp và các hành động khắc
phục để làm bằng chứng cho sự cải tiến. Định kỳ hàng quý, lãnh đạo phụ trách các đơn vị
tiến hành xem xét sự không phù hợp xảy ra để đánh giá thực hiện và duy trì các hành
động khắc phục, phịng ngừa. Khi kết thúc hành động, các đơn vị liên quan đã cập nhật
thông tin về sự không phù hợp và lưu hồ sơ theo quy định kiểm sốt tài liệu của cơng ty.
Phần 3. Đánh giá thực trạng áp dụng hệ thống QTCL và một số giải pháp đề xuất
nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống ISO 9001:2015 tại CTCP Đầu Tư – Dệt May
Thiên An Phát
3.1. Đánh giá thực trạng áp dụng hệ thống QTCL theo ISO 9001:2015 tại CTCP
Đầu Tư – Dệt May Thiên An Phát
3.1.1.Ưu điểm



-CTCP Đầu Tư - Dệt May Thiên An Phát đã có sự quan tâm đầu tư cho cơng tác quản trị
chất lượng:
Có thể nói từ lãnh đạo cấp cao cho đến các nhân viên ở từng đơn vị của công ty đều
quan tâm, chú trọng áp dụng hệ thống quản trị chất lượng, ứng dụng ISO 9001:2015.
CTCP Đầu Tư - Dệt May Thiên An Phát đã xác định phạm vi áp dụng HTQLCL là tồn
thể CBCNV của cơng ty. Lãnh đạo công ty đưa ra các chiến lược, cam kết đầu tư nguồn
lực để nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình hoạt động của tổ chức. Bên cạnh đó, lãnh
đạo cũng yêu cầu các nhân viên, đơn vị trong công ty phải tham gia vào công tác huấn
luyện và thực hiện quản trị chất lượng. Công ty đã đầu tư, duy trì và thường xuyên nâng
cấp cơ sở hạ tầng cho việc vận hành các quá trình của mình để đạt được sự phù hợp của
sản phẩm và dịch vụ
-Cơng ty có hệ thống văn bản là các chính sách và mục tiêu chất lượng giúp định hướng
và tạo sự thống nhất cho tồn cơng ty.
Cơng ty đã thực hiện việc soạn thảo văn bản chính thức về MTCL và CSCL, đồng
thời truyền đạt cho tất cả các thành viên trong công ty. Căn cứ trên MTCL và CSCL
chung cho tồn Cơng ty, Trưởng các đơn vị của Cơng ty đã xây dựng MTCL cho đơn vị
và đảm bảo phù hợp với CSCL và MTCL của công ty một cách linh hoạt, sáng tạo. Sau
đó trình lên tổng giám đốc để thông qua và thực hiện việc truyền đạt cho các thành viên
trong đơn vị thấu hiểu được MTCL của đơn vị mình và các thành viên dựa trên mục tiêu
đó để thực hiện. Kết quả của việc thực hiện MTCL sẽ được đánh giá bởi kết quả theo
tháng, quý, năm so với MTCL đề ra, tìm ra nguyên nhân và giải pháp để cải tiến. Các
đơn vị sẽ ghi nhận sự nỗ lực của các nhân viên khi kết quả thực hiện MTCL được cải
thiện.
-Công ty quản lý hiệu quả các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và quá trình quản trị
chất lượng, đặc biệt là con người.
Từ việc phân tích bối cảnh cơng ty, CTCP Đầu Tư - Dệt May Thiên An Phát đã xác
định mô hình SWOT dựa theo các yếu tố bên trong bên ngồi ảnh hưởng đến chất lượng
như: tình hình kinh tế, văn hóa, luật pháp.. 4M+I+E. Từ đó cơng ty tìm ra được các ưu

điểm, ngược điểm, cơ hội và thách thức để phát huy các điểm mạnh, tận dụng cơ hội;
khắc phục các điểm yếu và có các giải pháp đối phó với các thách thức để ngày càng cải
tiến hoạt động của công ty.
Lãnh đạo cấp cao cam kết đảm bảo sự quan tâm cần thiết đến các chỉ tiêu chất lượng,
thúc đẩy cải tiến, đảm bảo hệ thống chất lượng đạt được những mục tiêu đã hoạch định.
Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001, trách nhiệm và quyền hạn được phân công rõ ràng ở
từng đơn vị và được truyền thông công khai trong nội bộ tổ chức. Cơng ty cịn thiết lập
các q trình liên quan đến hoạt động cho từng đơn vị, đào tạo nhân viên, tạo môi trường
làm việc lành mạnh, nhân văn giúp chuẩn hóa cơng việc, nâng cao hiệu quả năng suất,
người lao động có trách nhiệm hơn với cơng việc của mình.
Bên cạnh đó, căn cứ vào tiêu chuẩn của HTQ cơng ty còn xác định đầy đủ và quan
tâm đến các bên liên quan và yêu cầu của các bên liên quan. Ngồi ra, Cơng ty cịn đưa ra
mong đợi của mình để việc đáp ứng nhu cầu được thỏa mãn cả hai bên.
-Giảm thiểu sai sót, rủi ro trong sản xuất và quá trình hoạt động:
Những quy trình khi áp dụng ISO 9001 giúp các q trình sản xuất có tính chuẩn hóa
cao, tránh những sai sót gây lãng phí ngun liệu, nguồn lực, mọi q trình của cơng ty
được kiểm soát và quản lý chặt chẽ, chất lượng sản phẩm ổn định. Giảm rủi ro đối với
nguồn nguyên liệu đầu vào và kiểm soát chặt chẽ đầu ra, khi triển khai ISO 9001, công ty
đánh giá chặt chẽ nguồn nguyên liệu, lựa chọn các nhà cung cấp uy tín. Công ty áp dụng


×