Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ KIỂU XÂU TIN HỌC 11 BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỢP ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.45 KB, 34 trang )

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ KIỂU XÂU
TIN HỌC 11 BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỢP ĐỒNG

LĨNH VỰC: TIN HỌC

Tác giả: Võ Văn Phượng
Tổ CM: Toán - Tin
Số điện thoại: 0965.255.768

Nghệ An, tháng 03 năm 2021

1


PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển tri thức của nhân loại ngày càng tăng,
con người dễ dàng tiếp nhận tri thức qua nhiều phương tiện. Vì vậy, xu hướng của
dạy học thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học,
một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một cách
bền vững.
Với xu hướng đó thời gian qua Ngành Giáo dục và Đào tạo tích cực triển khai
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo “...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học... tăng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...”. Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã


ban hành Công văn 4612/BGDĐT - GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 - 2018.
Là một giáo viên đứng lớp nhiều năm bản thân tôi đã thử nghiệm và vận dụng
nhiều phương pháp như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo mơ
hình trải nghiệm sáng tạo…những phương pháp đó mặc dù có nhiều ưu điểm song
tơi nhận thấy còn nhiều yếu tố chưa đạt được mà bản thân cần phải nghiêm túc
nhìn nhận. Ví dụ làm thế nào để phù hợp với nhu cầu, năng lực, phong cách học
khác nhau của từng học sinh trong lớp. Hay làm sao để đạt hiệu quả cho từng em,
làm sao để những em trung bình, yếu khơng cảm thấy quá chán nản trước một nội
dung quá khó và các em khá, giỏi không cảm thấy buồn tẻ trước một nội dung quá
dễ. Ngoài ra kết quả cuối cùng của bài học mức độ hiểu biết, mức độ hoàn thiện,
mức độ thể hiện của mỗi em rất đa dạng cần phải có phương pháp đánh giá phù
hợp.
Tất cả những điều đó làm tơi cảm thấy băn khoăn, sau nhiều lần thử nghiệm
tôi thấy phương pháp hợp đồng là đáp ứng tốt hơn cả. Phương pháp này không chỉ
gây được hứng thú cho học sinh, phối hợp được nhiều phương pháp, tăng cường
trải nghiệm sáng tạo, tăng tính thực tiển mà quan trọng nhất là phân hóa được học
sinh. Chính vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học
chủ đề Kiểu xâu – tin học 11 bằng phương pháp hợp đồng ”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp hợp đồng. Đối tượng là học sinh lớp 11
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp hợp đồng
thông qua dạy chủ đề Kiểu xâu - tin học 11.

2


3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về dạy học, đề xuất dạy học chủ

đề Kiểu xâu bằng phương pháp hợp đồng nhằm tạo sự hứng thú, nâng cao hiệu quả
dạy học, phân hóa học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng tự học và làm việc
nhóm.
4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phương pháp dạy học, phương pháp
hợp đồng
4.2. Đánh giá thực trạng dạy học môn tin học
4.3. Đề xuất phương pháp hợp đồng thông qua dạy học chủ đề Kiểu xâu, tin
học 11
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong q trình nghiên cứu, tơi sử dụng phối hợp 3 nhóm phương pháp sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa… các tài liệu lý luận và văn bản
về phương pháp dạy học nói chung và phương pháp hợp đồng nói riêng.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm: gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý
kiến của các đồng nghiệp, tổng kết kinh nghiệm để tham khảo làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm dạy học tại các lớp để
đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
5.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học và phần mềm để thống kê, xử lý kết quả
thu được.
6. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dạy học theo phương pháp hợp đồng tăng tính thực tiễn, hấp dẫn, sinh động.
Tạo khơng khí học tập tích cực, phát huy tính tự giác, sáng tạo của học sinh, nâng
cao hiệu quả lĩnh hội tri thức thông qua các hoạt động dạy học.
Với phương pháp này học sinh chủ động, độc lập quyết định thực hiện các
nhiệm vụ tùy theo năng lực của mình. Học sinh có thể quyết định tạo ra môi trường
học tập cá nhân phù hợp để đạt kết quả theo hợp đồng đã ký và phải tự giải quyết

các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của GV hoặc HS khác.
Phương pháp dạy học theo hợp đồng làm tăng mức độ dấn thân, mức độ chịu
trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ học tập trong hợp đồng ở các em.
3


Dạy học theo hợp đồng là một cách thay thế việc giảng bài cho toàn thể lớp
học của giáo viên, đồng thời cho phép giáo viên có thể quản lý, theo dõi được các
hoạt động học tập của học sinh. Với việc tổ chức cho học tin học theo hợp đồng,
giáo viên có thể đáp ứng được sự khác biệt giữa các học sinh từ đó tạo ra cơ hội
học tập cho cả lớp.

4


PHẦN II – NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức
là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập kết vào
phát huy tính tích cực của người dạy.

Mơ hình phương pháp dạy học tích cực (nguồn (6))
1.1.2. Một sớ phương pháp dạy học tích cực hiện nay.
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phương pháp dạy học theo dự án
- Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
- Phương pháp trị chơi
- Phương pháp đóng vai
Nhận xét:
Trong giảng dạy có nhiều phương pháp, mỗi phương pháp đều có ưu điểm và
nhược điểm nhất định, khơng có phương pháp nào ưu việt tuyệt đối. Vì thế, phải
5


căn cứ vào từng nội dung kiến thức bài học để lựa chọn phương pháp phù hợp với
từng đối tượng HS.
Trong một lớp trình độ HS khơng đều nhau, có những HS hiểu bài nhanh,
nắm bắt thông tin nhanh, trong khi đó cịn có những HS hiểu bài chậm do tư duy
kém, trong giờ học không tập trung chú ý vào bài giảng của GV, khơng chịu khó
đọc thơng tin trước ở sách giáo khoa. Nên việc tổ chức các hoạt động dạy và học
cho học sinh không đều, dẫn đến có nhiều khó khăn cho giáo viên trong giảng dạy
nên hiệu quả chưa được theo ý muốn.
Do đó muốn cho các em hoạt động tích cực hơn GV phải rèn cho các em cách
tự học, học theo nhóm, tự kiểm tra bài nhau… để các em có thể kềm cặp lẫn nhau,
cùng nhau tiến bộ, phát huy tính tự học cao hơn.
Giáo viên phải chú ý những nội dung kiến thức đưa ra phải phù hợp với từng
đối tượng HS, mang tính vừa sức và có sự phân hố đối tượng HS, nội dung kiến
thức vừa dễ và vừa nâng cao nhằm không tạo sự nhàm chán cho HS trong giờ học,
gây tính thích thú phấn đấu học tập nhiều hơn ở các em, đồng thời phát triển năng
lực tự học, vận dụng được nhiều kiến thức để giải quyết một số vấn đề thực tiễn.
Những phương pháp dạy học tích cực hiện nay được nhiều GV tích cực áp
dụng nhằm nâng cao hứng thú và mang lại hiệu quả dạy học. Tuy nhiên để có thể
đáp ứng tốt đối với mức độ nhận thức khác nhau của nhiều đối tương học sinh
(giỏi, khá, trung bình, yếu) thì cịn khơng ít khó khăn. Cần phải áp dụng nhuần
nhuyễn nhiều phương pháp và có giải pháp đánh giá hợp lý nhằm phân loại đối

tượng HS. Tránh trường hợp chỉ một số ít HS tích cực tham gia thực sự, cịn hầu
hết bị động hoặc ùa theo nhưng thực chất không đóng góp gì nhiều vào sản phẩm
của nhóm hay kết quả làm việc chung. Do đó nhất thiết phải tìm ra phương pháp
khơng những lơi cuốn các em mà cịn đáp ứng được nhiều mức độ nhận thức khác
nhau ở các em, với mục tiêu “khơng bỏ sót đối tượng nào”.
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thơng qua hoạt động của học sinh là chủ yếu
Trong tiết học, học sinh chính là đối tượng chính để khai phá kiến thức. Chính
vì thế, giáo viên phải làm sao đó, với những cách thức gợi mở vấn đề ở một mức
độ nhất định sẽ tác động đến tư duy của học sinh, khuyến khích học sinh tìm tịi và
cùng bàn luận về vấn đề đó.
- Chú trọng đến phương pháp tự học
Khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực giáo viên phải chú trọng cho học
sinh cách thức rèn luyện và tự học, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để có thể tự
nắm bắt kiến thức mới. Tất nhiên, kiến thức mới sẽ được giáo viên kiểm định.
- Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập thể
6


Với phương pháp học tích cực, giáo viên phải biết cách chia nhóm và giúp
các em phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát
triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như
theo lời giải hay đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể
phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
1.2. Phương pháp hợp đồng
1.2.1. Khái niệm
Phương pháp hợp đồng là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo

đó học sinh được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ bắt buộc và tự
chọn khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2. Quy trình tổ chức dạy học hợp đồng
Phương pháp dạy học theo hợp đồng được thực hiện theo 4 bước sau:

Xác định mục
tiêu và lựa chọn
phương pháp

Chọn nội dung và
thiết kế bản hợp
đồng

Tổ chức thực
hiện hợp đồng

Nghiệm thu
và thanh lý
hợp đồng

Bước 1: Xác định mục tiêu và lựa chọn phương pháp
Khi xác định mục tiêu cần dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Việc sử dụng phương pháp học theo hợp đồng cần phối hợp với một số
phương pháp khác: quan sát, thực hành, trò chơi, giải quyết vấn đề, học tương tác,
… Trong đó sử dụng nhiều kỹ thuật dạy học như: Khăn trải bàn, mảnh ghép, cơng
đoạn, phịng tranh.
Bước 2: Chọn nội dung và thiết kế bản hợp đồng
Giáo viên chọn nội dung nào có thể tổ chức để thiết kế bản hợp đồng. Hợp
đồng phải đảm bảo đủ chi tiết để học sinh có thể tìm hiểu dễ dàng, kí hợp đồng và
thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập và hợp tác.

Trong hợp đồng phải có nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn. Nhiệm vụ bắt buộc
được xây dựng dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng của mơn học. Nhiệm vụ tự chọn
mang tính cũng cố, mở rộng, nâng cao hoặc liên hệ thực tế.
Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng
- Giới thiệu nội dung học tập và hợp đồng.
7


Giáo viên nêu sơ lược bản hợp đồng, thời gian tối đa để thực hiện các nhiệm
vụ bao gồm: phương tiện, tài liệu (tài liệu nguồn, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ
trợ, đáp án,...) hỗ trợ học sinh thực hiện các nhiệm vụ.
- Tổ chức cho học sinh nghiên cứu và ký hợp đồng
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu bản hợp đồng, trao đổi về những điều
chưa rõ trong hợp đồng.
Sau khi đã rõ học sinh và giáo viên ký vào bản hợp đồng. Giáo viên tổ chức
và hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hợp đồng
Học sinh tự thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Tùy theo nội dung và thời
gian của hợp đồng, giáo viên có thể tổ chức thực hiện ở trên lớp, ở nhà, trong
phịng thực hành hoặc vào mạng để hồn thành nhiệm vụ trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện giáo viên yêu cầu học sinh làm nhiệm vụ một cách
độc lập nhưng nếu cần có thể nhận trợ giúp của giáo viên và học sinh khác. Với
nhiệm vụ hợp tác thì sau khi hồn thành nhiệm vụ cá nhân, giáo viên hướng dẫn
học sinh có thể hình thành nhóm tự phát hoặc theo bàn và tự tổ chức để hồn
thành nhiệm vụ của nhóm.
Trong q trình thực hiện hợp đồng, giáo viên hướng dẫn học sinh kịp thời
khi các em có khó khăn cần hỗ trợ, học sinh nhận phiếu hỗ trợ phù hợp hoặc tăng
mức hỗ trợ khi cần thiết.
Sau khi hồn thành nhiệm vụ, học sinh có thể tự sửa lỗi, tự đánh giá qua việc
đối chiếu kết quả với đáp án của giáo viên đã chuẩn bị sẵn, hoặc học sinh có thể

chấm chéo bài hoặc sửa lỗi cho nhau trong nhóm.
Bước 4: Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
Trước khi kết thúc nhiệm vụ theo thời gian quy định, giáo viên thông báo cho
học sinh vào một khoảng thời gian nhất định để học sinh hoàn thành hợp đồng.
Nếu giao nhiệm vụ học sinh hoàn thành ở nhà, giáo viên dành một khoảng
thời gian nhất định để hoàn thành hợp đồng và chuẩn bị nghiệm thu hợp đồng tại
lớp học.
Để nghiệm thu hợp đồng, trước hết giáo viên dựa trên cơ sở tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng (đánh giá giữa các học sinh với nhau).
Giáo viên có thể nghiệm thu tại lớp và đưa ra nhận xét về kết quả thực hiện
hợp đồng của học sinh. Tuyên dương, khen ngợi những học sinh hoàn thành các
nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn.
Nếu có học sinh chưa hồn thành hợp đồng, giáo viên động viên và tạo điều
kiện để học sinh hoàn thành nhiệm vụ ở nhà. Cách thức nghiệm thu hợp đồng của
những học sinh này do giáo viên và học sinh cùng thỏa thuận.
8


1.2.3. Phân loại phương pháp dạy học theo hợp đồng
Dựa vào mức độ đáp ứng sự phân hóa HS, có 3 dạng hợp đồng:
Thứ nhất: Hợp đồng bao gồm nhiệm vụ giống nhau cho tất cả HS
Đối với dạng hợp đồng này các nhiệm vụ bắt buộc giống nhau cho tất cả HS,
không làm từng trường hợp riêng lẽ cho từng HS. Chỉ có phần nhiệm vụ tự chọn
GV mới chú ý đến nhu cầu cụ thể từng HS.
Thứ hai: Hợp đồng bao gồm nhiệm vụ mang tính phân hóa
Đối với dạng hợp đồng này GV sử dụng các nhiệm vụ phù hợp với từng HS.
Nội dung của nhiệm vụ đáp ứng tối đa nhu cầu và sở thích của HS. Với dạng này
không chỉ giới hạn ở các hoạt động cá nhân mà có thể thực hiện được theo cặp,
theo nhóm. Trong khi đó một số HS cần có sự hướng dẫn của GV.
Thứ ba: Hợp đồng có hướng dẫn theo nhóm

Đối với dạng hợp đồng này GV sử dụng hướng dẫn theo nhóm nhỏ.
Dựa vào thời gian hợp đồng, có 2 dạng sau:
Thứ nhất: Hợp đồng ngắn hạn (GV không nhất thiết thực hiện trong một tiết
học)
Thứ hai: Hợp đồng dài hạn (theo tuần, theo tháng hoặc theo năm)
1.2.4. Đánh giá phương pháp dạy học theo hợp đồng
Mới đầu khi tiếp cận với phương pháp này bản thân tơi cũng có nhiều điểm
chưa thật thấu đáo, nên cịn gặp khó khăn trong thiết kế. Tơi đã trực tiếp trao đổi
với một số đồng nghiệp trong trường và những trường lân cận, trong số giáo viên
tơi trao đổi thì không một giáo viên nào từng sử dụng phương pháp này vào dạy
học, thậm chí họ cịn cho biết chưa từng nghe đến phương pháp dạy học này. Khi
trao đổi với học sinh tôi được biết các em chưa bao giờ được ký kết hợp đồng với
giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Sau năm học 2019 – 2020 tiếp cận, năm học 2020 – 2021 tôi áp dụng thường
xuyên hơn, bản thân tôi đã thấm nhuần phương pháp và nhận thấy phương pháp
này có những ưu khuyết điểm sau đây:
Ưu điểm phương pháp hợp đồng:
Thứ nhất: Phương pháp này cho phép phân hố nhịp độ và trình độ của học
sinh
Thứ hai: Tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học
sinh.
Thứ ba: Rèn luyện khả năng làm việc độc lập, hợp tác nhóm của học sinh

9


Thứ tư: Phối hợp được nhiều phương pháp vã kỹ thuật dạy học làm cho hoạt
động học tập của học sinh đa dạng, phong phú, gây được hứng thú thật sự cho các
em.
Thứ năm: Học sinh được lựa chọn nhiệm vụ, mức trợ giúp phù hợp với năng

lực, tăng trách nhiệm của học sinh với thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
Hạn chế phương pháp hợp đồng:
Bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp này cũng có những hạn chế nhất
định như:
Phương pháp này cần thời gian nhất định để làm quen với phương pháp.
Không phải mọi nội dung đều có thể tổ chức dạy theo hợp đồng.
Phương pháp này địi hỏi thời gian và cơng sức của giáo viên cho việc chuẩn
bị và tổ chức dạy học.
Ngoài ra cịn tốn kinh phí trong việc photo hợp đồng và các loại phiếu hỗ trợ.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
2.1. Thực trạng giáo viên
Mặc dù hầu hết giáo viên đều đã được sở giáo dục Nghệ An tập huấn về dạy
học theo chủ đề, tích hợp liên mơn, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Tuy nhiên thực tế về áp dụng nhiều thầy cơ giáo vẫn cịn thể hiện rõ sự bảo thủ, trì
trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Họ suy nghĩ rằng: "Phương pháp dạy học mới
mục đích cuối cùng cũng là hiệu quả dạy học. Ta cứ dạy phương pháp truyền thống
mà đạt hiệu quả, học sinh hiểu bài là được". Do sống chung, sống lâu với thói
quen, lề lối cũ nên họ khơng thể đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu của việc đổi mới
phương pháp dạy học đặt ra.
Bên cạnh đó nhiều thầy cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới
phương pháp. Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi mới, lấy học sinh làm trung
tâm, dùng nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát huy tính chủ động, tính cực của
học sinh. Tuy nhiên, số đơng thầy cô khác lại vẫn cứ giậm chân tại chỗ trong hầu
hết các tiết dạy. Họ chỉ dạy theo phương pháp dạy học mới khi và chỉ khi có người
dự giờ, thao giảng…Vì vậy tính đồng bộ trong đổi mới phương pháp dạy học
không cao dẫn đến hiệu quả, tác động, ảnh hưởng của nó cịn khá mờ nhạt. Chưa
hình thành ở các em học sinh nếp làm việc, học tập theo phương pháp mới một
cách căn cơ, có lề lối.
Phần lớn các giáo viên còn ngại đổi mới và lúng túng trong việc soạn giáo án

theo hướng phát huy các năng lực, vận dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề
trong học tập và thực tiễn. Chưa thực sự tổ chức được phương pháp tự học cho học
sinh, việc học tập cá nhân và hợp tác của học sinh cịn hạn chế. Ngồi ra, giáo viên
10


cũng chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh
trong quá trình dạy học.
2.2. Thực trạng học sinh
Hiện nay nhiều GV còn quen với lề lối cũ, theo lối dạy truyền thống nên việc
học của HS phụ thuộc nhiều vào GV. Giáo viên tổ chức dạy như thế nào thì HS học
theo đó. Ít tự thực hành trực quan, và tự liên hệ với thực tế cuộc sống. Chưa tự rèn
luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu để hoàn thành thói quen học suốt đời.
Hầu hết học sinh hiện nay thụ động trong q trình học tập, ít phát biểu và khả
năng tự học không cao. Phần đa là ỉ lại cho một số bạn học khá, nếu giáo viên
không có phương pháp khuyến khích học sinh làm việc, nâng cao hứng thú trong
bài giảng thì học sinh thiếu hụt về kỹ năng, hạn chế về phát triển năng lực.
Vì vậy, việc tìm ra phương pháp khơng những lơi cuốn các em mà còn đáp
ứng được nhiều mức độ nhận thức khác nhau ở các em, với mục tiêu “không bỏ
sót đới tượng nào” là một hướng đi đúng trong giai đoạn hiện nay.
3. BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để đáp ứng sự phân hóa học sinh, đáp ứng với các mức độ khác nhau trong
nhận thức của các em, gây được hứng thú và mang lại hiệu quả dạy học tôi chọn
phương pháp dạy học hợp đồng qua chủ đề Kiểu xâu – Tin học 11.
Phương pháp hợp đồng có thể dạy theo 2 hướng:
Thứ nhất: Sau khi ký hợp đồng, GV có thể cho HS hoàn thành từng nhiệm vụ
theo thứ tự trong bản hợp đồng, sau mỗi nhiệm vụ đánh giá kết quả.
Thứ hai: Sau khi ký hợp đồng cho HS làm xong hết theo thời gian quy định
trong hợp đồng, sau đó mới đánh giá một lần toàn bộ các nhiệm vụ.
Đối với chủ đề này tôi lựa chọn dạng hợp đồng bao gồm nhiệm vụ mang tính

phân hóa.
Các bước tiến hành phương pháp dạy bằng hợp đồng qua chủ đề Kiểu xâu
được tôi tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu.
Sau khi học xong chủ đề này HS có khả năng:
1. Về kiến thức
- Biết xâu là một dãy kí tự (Có thể coi xâu là mảng một chiều)
- Biết cách khai báo, truy cập phần tử của xâu.
- Biết một số thủ tục, hàm thông dụng về xâu.
2. Về năng lực
11


a. Năng lực chung: Thực hiện chủ đề này sẽ góp phần hình thành và phát
triển một số thành tố năng lực của học sinh như sau:
- Năng lực tự chủ và tự học: Xác định mục tiêu học tập và lập kế hoạch học
tập cho chủ đề Kiểu xâu.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng xác định và giải quyết
các vấn đề đơn giản đối với dữ liệu kiểu xâu.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Lựa chọn hình thức làm việc, phân công
nhiệm vụ, theo dõi, kiểm tra tiến độ công việc. Khiêm tốn, nhiệt tình phát biểu ý
kiến, lắng nghe và phản hồi tích cực trong hoạt động nhóm.
b. Năng lực tin học:
- Ứng xử phù hợp trong môi trường số: trình bày văn bản đúng quy cách, sử
dụng thuật ngữ CNTT-TT chính xác.
- Năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của CNTT-TT: mơ hình hố các
tình huống thực tiễn xảy ra phụ thuộc vào cấu trúc kiểu xâu trong tin học
- Năng lực xử lý thông tin: sử dụng được một số thủ tục, hàm thông dụng về
xâu, cài đặt một số chương trình đơn giản có sử dụng xâu.
3. Về phẩm chất

Thơng qua thực hiện chủ đề này sẽ tạo các điều kiện để học sinh:
- Nghiêm túc, tập trung, tích cực chủ động, hứng thú khi được làm quen với
một kiểu dữ liệu mới rất hữu ích để biểu thị và xử lí dữ liệu là dãy kí tự.
- Rèn luyện tư duy lập trình và tác phong phẩm chất của người lập trình.
- Thấy được rằng các đoạn chương trình xử lí dữ liệu dạng "văn bản" cũng
phải tuân theo quy định nghiêm ngặt của ngơn ngữ lập trình.
Bước 2: Chọn nội dung và thiết kế bản hợp đồng
Chủ đề này được dạy trong 3 tiết, trong đó tơi chọn các nội dung sau để thiết
kế bản hợp đồng:
1. Khái niệm xâu, khai báo xâu, các phép toán dùng trong xâu
2. Các hàm và thủ tục xử lí xâu
3. Một số bài tập cơ bản và nâng cao

12


Bản hợp đồng:
HỢP ĐỒNG
CHỦ ĐỀ: KIỂU XÂU
Họ và tên:……………………………………………………… Lớp: 11…
Nhiệm vụ, tài liệu

Đáp án


Nhiệm vụ

Tài liệu



























Các nhiệm vụ bắt buộc
1. Bài tập số 1

Sgk trang 68, 69
TL tin 11 sử dụng
ngôn ngữ C++


10 ☼



Sgk trang 68, 69
2. Bài tập số 2

TL tin 11 sử dụng
ngôn ngữ C++

5





Sgk trang 69
3. Bài tập số 3

TL tin 11 sử dụng
ngôn ngữ C++

7



Phiếu hỗ trợ
SGK trang 70, 71
4. Phiếu học tập số 1


TL tin 11 sử dụng
ngôn ngữ C++

7 ☼



10 ☼



Phiếu hỗ trợ
5. Bài tập tình h́ng



SGK trang 70, 71
6. Phiếu học tập số 2 TL tin 11 sử dụng
ngôn ngữ C++

10 ☼

Các nhiệm vụ tự chọn
7. Bài tập vận dụng 1 Vận dụng kiến
thức đã học

8

☼ 





13


8. Bài tập vận dụng 2 Vận dụng kiến
thức đã học

8

☼ 





Bảng ghi chú các ký hiệu trong hợp đồng


Đã hồn thành



Kế hoạch (theo màu– số)



Tiến triển tốt




Khó



Nhiệm vụ rất hay



Khơng hay khơng dở



Nhiệm vụ chán ngắt



Hồn thành



Thời gian tối đa hoặc thời gian ước tính



Hợp tác




Đáp án





Thảo luận nhóm
Giáo viên chỉnh sửa
Bảng hướng dẫn



Hướng dẫn của giáo viên

Các nhận xét, câu hỏi của tôi về hợp
đồng này:……………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………

Nhận xét của giáo viên:
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………

Chữ ký của giáo viên


Chữ ký của học sinh

…………………………

…………………………

14


Hệ thống các nhiệm vụ trong hợp đồng
NV1. Bài tập 1 (Được hợp tác nhóm):
Dựa vào thơng tin Sgk/68, mục 1 Sgk/69 em hãy:
1. Cho ví dụ một xâu kí tự đơn giản trong đời sống?
2. Xâu kí tự là? Xâu có độ dài bằng 0 gọi là?
3. Em hãy so sánh kiểu xâu và kiểu mảng?
4. Trong C++, chỉ số phần tử đầu tiên của xâu kí tự là?
5. Giả sử có biến Hoten lưu trữ giá trị hằng xâu “ChongCovid19”. Hãy khai
báo biến xâu Hoten? Tham chiếu đến kí tự thứ ba của biến xâu Hoten?
NV2. Bài tập 2 (Làm việc cá nhân, có GV chỉnh sữa): Sử dụng các cụm từ
gợi ý sau để điền vào chỗ chấm: độ dài, xâu, tham chiếu, chỉ số, phần tử,
không.
Dữ liệu trong các bài tốn khơng chỉ thuộc kiểu số mà cả kiểu phi số - dạng
kí tự. Dữ liệu kiểu (1)............là dãy các kí tự trong bộ mã ASCII. Mỗi kí tự
được gọi là một (2)............của xâu. Số lượng kí tự trong xâu được gọi là
(3)............ của xâu. Xâu có độ dài bằng (4)............gọi là xâu rỗng. Trong ngơn
ngữ C++ (5)............phần tử trong xâu thường được đánh số từ 0, (6)............tới
phần tử của xâu thường được viết: <Tên biến xâu>[chỉ số]
NV3. Bài tập 3 (Làm việc cá nhân, có phiếu hỗ trợ màu xanh):
Dựa vào thông tin mục 2a, 2b Sgk/69

Em hãy cho biết:
1. Hai xâu kí tự được so sánh dựa trên?
A. Mã của từng kí tự trong bảng mã ASCII
B. Độ dài tối đa của hai xâu
C. Độ dài thực sự của hai xâu xâu lần lượt từ trái qua phải
D. Số lượng các kí tự khác nhau trong xâu “”
2. Cho st1=“PhongCovid”; st2= “VH” ; Khi đó st1+st2 cho kết quả?
A. “PhongVHVH”
B. “VHPhongCovid”
C. “PhongCovidVH”
D. “PhongVHCovid”
15


3. Trong các phép so sánh sau, phép so sánh nào đúng?
A. “abcdh” > “abcdef”
B. “cba” < “abc”
C. “abc” = “ABC”
D. “ccb” < “abcdef”
4. Kết quả của chương trình in ra màn hình?
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main(){
string st1, st2, st;
st1="day lu";
st2="i dai dich";
st=st1+st2;
cout << st << endl;
return 0;
}

5. Kết quả của chương trình in ra màn hình?
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main(){
if("cor">"cov")
cout << "dung" << endl;
else
cout << "sai" << endl;
return 0;
}

16


NV 4. Hồn thành nội dung phiếu học tập sớ 1 (Được hợp tác nhóm và
có phiếu hỗ trợ màu xanh)
Phiếu học tập số 1
TT

Giá trị xâu S1

Giá trị xâu S2

Lệnh

1

“Day ”

“Lui COVID”


S1.erase(0,1);

2

“Day ”

“Lui COVID”

S2.erase(0,4);

3

“Day ”

“Lui COVID”

S2.insert(S1,0);

4

“Day ”

“Lui COVID”

S1.insert(S2,1);

5

“Day ”


“Lui COVID”

S1.length();

6

“Day ”

“Lui COVID”

S2.length();

7

“Day ”

“Lui COVID”

S1.substr(1,2);

8

“Day ”

“Lui COVID”

S2.substr(4,2);

9


“i”

“Lui COViD”

S2.find(S1)

10

“i”

“Lui COViD”

toupper(S1[0])

11

“i”

“Lui COViD”

tolower(S2[0])

Kết quả

NV5. Bài tập tình h́ng (Hợp tác nhóm, có phiếu hỗ trợ màu xanh):
Hồn thành bài tập tình huống sau:
Bạn Bình An đang đọc thơng tin phịng chống Covid 19 trên trang
/>- Tình huống 1: Bạn muốn biết khẩu hiệu phòng chống Covid 19 nào ngắn
hơn. Bạn chưa học lập trình nhưng muốn viết chương trình nhập vào hai câu

17


khẩu hiệu và đưa ra màn hình câu khẩu hiệu ngắn hơn. Em hãy giúp bạn?
- Tình huống 2: Bạn muốn viết chương trình kiểm tra xem cụm từ “khau
trang” có xuất hiện trong đoạn thơng tin nói về phịng chống Covid 19 hay
không. Em hãy giúp bạn?
(Dữ liệu vào khơng có dấu cách đầu và cuối xâu, giữa các từ chỉ có một dấu
cách)

18


NV6. Hồn thành phiếu học tập sớ 2 (Làm việc cá nhân, trao đổi nhóm
đơi)
Phiếu học tập sớ 2
Chọn cặp tương ứng bằng cách nối ô bên trái với ô bên phải
Xâu

Sao chép n ký tự của xâu st bắt đầu từ vị trí vt

st.length()

Đổi kí tự in hoa

st.erase(vt, n)

Tìm kiếm vị trí xuất hiện lần đầu tiên của xâu s
trong xâu st, vị trí bắt đầu tìm là vt


st.insert(s, vt)

Đổi kí tự sang in thường

st.substr (vt, n)

Độ dài (số ký tự) của xâu st

st.find(s, vt)

Xố n kí tự của xâu st bắt đầu từ vị trí vt

toupper(<kí tự>)

Là mảng một chiều mà mỗi phần tử là một kí tự

tolower(<kí tự>)

Chèn xâu s vào xâu st bắt đầu từ vị trí vt

NV7. Bài tập vận dụng 1 (Làm việc cá nhân, hợp tác nhóm, có GV chỉnh
sữa, có phiếu đáp án màu đỏ)
Viết chương trình nhập vào câu khẩu hiệu đẩy lùi đại dịch Covid 19 từ bàn
phím. Đổi xâu kí tự đó sang chữ in hoa rồi in kết quả ra màn hình?
Ví dụ:
Input: “deo khau trang”
Output: “DEO KHAU TRANG”
NV8. Bài tập vận dụng 2 (Làm việc cá nhân, hợp tác nhóm, có GV chỉnh
sữa, có phiếu đáp án màu đỏ)
Viết chương trình cho máy tính kiểm tra mật khẩu. Mật khẩu là “kieuxau”.

Nếu vào đúng mật khẩu thì cho hiện dịng thơng báo ‘Dang nhap thanh cong’.
Nếu gõ sai mật khẩu thì máy cho hiện dịng thơng báo ‘Nhap lai password’?

19


Các phiếu hỗ trợ học tập trong thực hiện nhiệm vụ hợp đồng kiến thức
Phiếu hỗ trợ học tập NV3
1. Em xem lại quy tắc so sánh hai xâu mục 2b Sgk/69.
2. Kết quả “PhongCovidVH”
3. Em xem bảng sau để thực hiện so sánh
Kí tự

Mã ASCII

A

65

a

97

f

102

h

104


A

65

4. In ra màn hình là kết quả của phép ghép xâu: “day lu” + “i dai dich”
5. Thực hiện phép so sánh xâu..., nếu cho kết quả đúng thì in ra màn hình là:
dung...
Phiếu hỗ trợ học tập NV 4
TT

Gợi ý

1

Xố 1 kí tự của xâu S1 bắt đầu từ vị trí 0

3

Chèn xâu S1 vào xâu S2 bắt đầu từ vị trí 0

5

Độ dài (số ký tự) của xâu st.

7

Sao chép 2 ký tự của xâu S1 bắt đầu từ vị trí 1

9


Tìm kiếm vị trí xuất hiện lần đầu tiên của xâu S1 trong xâu S2 từ đầu xâu

10

Đổi kí tự S1[0] sang in hoa

20


Phiếu hỗ trợ học tập NV5
- Tình huống 1:
1) Bài toán này cần khai báo những biến nào?
2) Làm sao để tính được độ dài xâu?
3) Muốn so sánh hai xâu thì phải dùng câu lệnh gì?
Chương trình:
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
string ...........;
int main(){
cout<<"Nhap khau hieu thu nhat: "; getline(cin, s1);
cout<<"Nhap khau hieu thu hai: "; ............;
if (... > ...)
cout << s2;
else
cout << s1;
return 0;
}
- Tình huống 2:
1) Khai báo những biến xâu s lưu đoạn thơng tin?

2) Viết hàm tìm kiếm cụm từ “khau trang” trong xâu s?
Chương trình:
..........
string s;
int main(){
cout<<"Nhap doan thong tin: "; .........
if (s.find("khau trang")............string::npos)
else

cout <<"co";

cout<<"khong";

return 0;
}
21


Phiếu đáp án NV7
Chương trình:

Phiếu đáp án NV8
Các em thấy ở một số máy khi khởi động vào Windows thì máy tính yêu cầu
chúng ta phải gõ mật khẩu, hoặc khi chúng ta khơng làm việc với máy tính sau
một khoảng thời gian nhất định thì trên màn hình cũng xuất hiện cửa sổ yêu cầu
người dùng phải nhập password. Nếu nhập mật khẩu sai thì chúng ta khơng thể
làm việc cùng máy tính được nữa? Việc này để tăng cường tính năng bảo vệ máy
tính, bảo mật thơng tin. Vậy chúng ta có thể làm được điều đó hay không? Câu
trả lời:


22


Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng
- Giới thiệu nội dung học tập và hợp đồng.
Giới thiệu hợp đồng: Hợp đồng có 8 nhiệm vụ, trong đó có 6 nhiệm vụ bắt
buộc và 2 nhiệm vụ tự chọn. Trong 8 nhiệm vụ có 3 nhiệm vụ có phiếu hỗ trợ màu
xanh (Phiếu hỗ trợ phiếu học tập số 1, phiếu hỗ trợ bài tập 3 và bài tập tình
huống1, 2), có 2 nhiệm vụ có phiếu đáp án hỗ trợ màu đỏ (phiếu đáp án nhiệm vụ
7, 8)
- Tổ chức cho học sinh nghiên cứu và ký hợp đồng
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu bản hợp đồng, trao đổi về những điều
chưa rõ trong hợp đồng.
Sau khi đã rõ học sinh và giáo viên ký vào bản hợp đồng. Giáo viên tổ chức
và hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hợp đồng
Thời
gian

Nội dung

Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

Phương
tiện

Các nhiệm vụ bắt buộc

(Khi HS thực hiện phần này GV nên theo dõi và trao đổi thêm khi thật cần thiết.
GV chú ý những học sinh quá yếu, không thể thực hiện được dù đã có phiếu hỗ
trợ. Trong q trình theo dõi và tương tác, GV có thể nghiệm thu từng phần mà
HS đã hoàn thành)

10
phút

1. Bài tập 1

5 phút 2. Bài tập 2

- GV sử dụng
Trong thời gian 15
phương pháp “Hoạt
phút 4 nhóm tham
động nhóm”
gia thi, cử đại diện
- GV phát cho mỗi trình bày.
nhóm 1 bảng phụ và
phấn
Tổ chức trò chơi “Ai - Học sinh làm
nhanh hơn”
việc cá nhân, bạn
nào có đáp án
trước lên bảng viết
thứ tự đáp án
trước (khoảng 5
lượt).


Bảng phụ
và phấn

-Sgk
-TL tin 11
sử dụng
ngôn ngữ
C++

23


- Cả lớp làm ban
giám khảo

7 phút 3. Bài tập 3

HS làm việc cá
GV theo dõi, phát
nhân, có thể dùng
phiếu hỗ trợ cho
phiếu trợ giúp để
những HS cần.
hoàn thiện

- GV sử dụng
thuật nhóm
4. Phiếu học trộn”
7 phút
tập số 1

- Theo dõi và
phiếu hỗ trợ
những HS cần

“kỹ
HS
làm
việc
trà
nhóm, thống nhất
đáp án điền vào
phát hợp đồng cá nhân
cho

- Tổ chức trò chơi
“Ơn giời, chuyên gia
đây rồi”

10
phút

10
phút

-Phiếu hỗ
trợ bài tập
3
- Sgk
-Phiếu học
tập

-Phiếu hỗ
trợ

-Sgk trang
70, 71

-TL tin 11
Phần thưởng:
Trong thời gian 10 sử dụng
Nhóm thắng cuộc
phút 4 nhóm tham ngơn ngữ
5. Bài tập tình (nhóm có những giải gia thi, cử đại diện C++
huống 1, 2
pháp hay nhất được trình bày.
-Phiếu hỗ
cả lớp vỗ tay nhiều
trợ
nhất) sẽ được tặng
-Máy
danh hiệu “Chuyên
chiếu
gia của năm” và 1
phần quà.
6. Phiếu học
tập số 2

- GV theo dõi, đánh HS làm việc cá -Sgk
giá mức độ làm việc nhân, hợp tác -Phiếu học
cá nhân
nhóm đơi

tập
Các nhiệm vụ tự chọn

(Khi HS thực hiện nhiệm vụ tự chọn GV nên chú ý đến các em đang thực hiện
trao đổi cụ thể hơn về vấn đề này)
8 phút 7. Bài vận ứng - GV có thể hỗ trợ - HS làm việc cá
dụng 1
HS
nhân, hợp tác
- Nếu HS khơng nhóm đơi, nhóm
hồn thành được nhiều HS.
nhiệm vụ, GV cung
cấp phiếu đáp án

-Vận dụng
kiến thức
thực tế
-Phiếu đáp
án NV7
(màu đỏ)
24


-Máy
chiếu

(phiếu màu đỏ)

-Vận dụng
kiến thức

- HS làm việc cá thực tế
8. Bài vận ứng - Nếu HS không nhân, hợp tác -Phiếu đáp
8 phút
hồn thành được nhóm đơi, nhóm án NV8
dụng 2
nhiệm vụ, GV cung nhiều Hs
(màu đỏ)
cấp phiếu đáp án
-Máy
(phiếu màu đỏ)
chiếu
- GV có thể hỗ trợ
HS

Bước 4: Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
Thời
gian

Nội
dung

Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

Phương
tiện

- Mời HS trình bày sản phẩm

theo từng nhiệm vụ

45
phút

- Trình bày kết - Sản
- Mời HS tham gia nhận xét, quả thực hiện phẩm thực
đánh giá.
hiện trên
các nhiệm vụ.
- Khai thác các sản phẩm rút ra - Ghi nhận, đối phiếu học
tập.
kiến thức của bài học.
chiếu, phản hồi
tích cực , nhận - Dùng
Thanh lý - Đưa ra các đáp án
xét đánh giá kết máy chiếu
hợp
- GV hỏi có bao nhiêu HS hoàn
đáp án.
quả của bạn.
đồng
thành xong các nhiệm vụ bắt
- HS ghi kết quả - Bảng
buộc.
vào bản hợp phụ
- Cho HS hoàn thành được
đồng và nộp lại - Nam
nhiệm vụ 7, 8 trình bày.
cho GV

châm
- Tổng kết số lượng HS hoàn
thành các nhiệm vụ bắt buộc
và tự chọn

4. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
4.1. Cơ sở của đánh giá
Cơ sở của đánh giá là bảng hợp đồng. Việc ghi lại kết quả thực hiện nhiệm vụ
vào bảng hợp đồng giúp HS tự đánh giá mức độ hồn thành của chính mình, giúp
25


×