Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tăng cường công tác kiểm tra thuế khu vực ngoài nhà nước để tăng thu ngân sách tại thành phố vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

---------------------------

HỒNG THỊ THU HÀ

TĂNG CƢỜNG CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƢỚC ĐỀ TĂNG THU
NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 07 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

---------------------------

HỒNG THỊ THU HÀ

TĂNG CƢỜNG CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƢỚC ĐỀ TĂNG THU
NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 7 năm 2021


TRƢỜNG ĐH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÕNG ĐÀO TẠO

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày..… tháng….. năm 2021

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Hồng Thị Thu Hà

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 07/03/1979

Nơi sinh: Hải Dƣơng

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

MSHV: 17110044

I- Tên đề tài:
Tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế khu vực ngoài Nhà nƣớc để tăng thu
ngân sách tại Thành phố Vũng Tàu

II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu thực hiện sẽ giúp cho các cán bộ quản lý tại Chi cục Thuế Thành phố
Vũng Tàu nhận dạng đƣợc thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu
vực ngoài Nhà nƣớc tại đơn vị, xác định đƣợc những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại này. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc tại Thành phố Vũng
Tàu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhật
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

Nguyễn Hữu Huy Nhật

VIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tăng cƣờng cơng tác kiểm tra thuế khu vực
ngồi Nhà nƣớc để tăng thu ngân sách tại Thành phố Vũng Tàu” là cơng trình
nghiên cứu do tơi thực hiện dƣới sự hƣớng đẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời thực hiện Luận văn

Hồng Thị Thu Hà



ii

LỜI CÁM ƠN
Tác giả chân thành cảm ơn quý thầy cô Trƣờng Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã
tận tình hỗ trợ tác giả hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn.
Tác giả dành sự tri ân sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt, ngƣời đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả hồn thành
luận văn của mình.
Ngồi ra, tác giả xin cảm ơn các quý đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình trong quá
trình thực hiện khảo sát.
Cuối cùng, tác giả vơ cùng biết ơn gia đình của mình vì đã ln động viên, giúp
đỡ về mặt tinh thần lẫn vật chất cho tác giả trong thời gian thực hiện đề tài của
mình.
Ngƣời thực hiện

Hồng Thị Thu Hà


iii

TĨM TẮT
Luận văn “Tăng cƣờng cơng tác kiểm tra thuế khu vực ngoài Nhà nƣớc để
tăng thu ngân sách tại Thành phố Vũng Tàu” đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu
thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với khu vực ngoài Nhà nƣớc tại Chi cục Thuế
Thành phố Vũng Tàu.
Đề tài đã s dụng dữ liệu thu đƣợc từ khảo sát 109 cán bộ công chức thuế tại
Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu về hoạt động kiểm tra thuế đối với DN NNN tại
đơn vị. Tác giả s dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để thực hiện ph ng vấn

chuyên gia nhằm thiết lập các tiêu chí khảo sát và phân tích các số liệu thứ cấp từ
đơn vị. Ngoài ra, tác giả s dụng phƣơng pháp thống kê, tính tốn để phân tích kết
quả khảo sát. Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc tại Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT.................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƢỚC...............................................................6
1.1. Tổng quan về thuế ................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế .......................................................................6
1.1.2. Chức năng của thuế ...........................................................................................8
1.2. Kiểm tra thuế ........................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế ....................................................................................9
1.2.2. Vai trò của kiểm tra thuế .................................................................................11
1.3. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc ..........................12
1.3.1. Khái quát về doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc .....................................12
1.3.2. Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc .......13
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

khu vực ngoài Nhà nƣớc ...........................................................................................16
1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu
vực ngồi Nhà nƣớc ..................................................................................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU GIAI
ĐOẠN 2017-2019 .....................................................................................................23
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Vũng Tàu ................................................23


v

2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................24
2.2. Tổng quan về Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu ............................................24
2.2.3. Tình hình thực hiện thu Ngân sách Nhà nƣớc ................................................27
2.3. Khái quát về doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc tại Thành phố Vũng Tàu28
2.3.1. Quy mô phát triển............................................................................................28
2.3.2. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................................29
2.4. Thực trạng cơng tác kiểm tra doanh nghiệp khu vực ngồi Nhà nƣớc tại Thành
phố Vũng Tàu ............................................................................................................31
2.4.1. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp ...................................................................31
2.4.2. Kết quả khảo sát cán bộ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu ...........42
2.5. Đánh giá chung công tác kiểm tra doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc tại
Thành phố Vũng Tàu ................................................................................................54
2.5.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................55
2.5.2. Những hạn chế ................................................................................................55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025 .................................................................................58
3.1. Định hƣớng về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà

nƣớc ...........................................................................................................................58
3.1.1. Định hƣớng về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc
của ngành Thuế .........................................................................................................58
3.1.2. Định hƣớng về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc
của Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu ...................................................................59
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu
vực ngoài Nhà nƣớc tại Thành phố Vũng Tàu ..........................................................60
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cuộc kiểm tra .................................................60
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ kiểm tra thuế...................................64


vi

3.2.3 Giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế của doanh nghiệp khu
vực ngoài Nhà nƣớc trên địa bàn ..............................................................................72
3.2.4. Một số giải pháp khác .....................................................................................77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................83


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BR-VT:

Bà Rịa – Vũng Tàu


CCT:

Chi cục Thuế

CNTT:

Công nghệ thông tin

CQT:

Cơ quan thuế

CSVC:

Cơ sở vật chất

DN NNN:

Doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc

GTGT:

Giá trị gia tăng

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

NN:


Nhà nƣớc

NNT:

Ngƣời nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

TNMT:

Tài nguyên môi trƣờng

TPVT:

Thành phố Vũng Tàu


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình kiểm tra thuế .............................................................................14

Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu ...............................25
Sơ đồ 2. 2 Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi tại Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu .....26
Sơ đồ 2. 3 Tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN tại CCT TPVT .............................28
Sơ đồ 2. 4 Quy mô phát triển của DN NNN trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu ......29
Sơ đồ 2. 5 Phân bổ DN NNN trên địa bàn TPVT theo ngành nghề .........................30
Sơ đồ 2. 6 Tình hình thu NSNN đối với DN NNN ...................................................32
Sơ đồ 2. 7 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra DN NNN ........................................33
Sơ đồ 2. 8 Tỷ lệ số doanh nghiệp đƣợc kiểm tra trên tổng số DN NNN ..................34
Sơ đồ 2. 9 Tỷ lệ DN NNN vi phạm...........................................................................35
Sơ đồ 2. 10 Kết quả kiểm tra thuế đối với DN NNN ................................................38
Sơ đồ 2. 11 Số tiền truy thu một DN NNN sau kiểm tra ..........................................40
Sơ đồ 2. 12 Tình hình nợ thuề của DN NNN sau kiểm tra .......................................41
Sơ đồ 2. 13 Đánh giá của về tiêu chí “Cán bộ thuế nắm rõ kế hoạch kiểm tra hàng
năm” ..........................................................................................................................42
Sơ đồ 2. 14 Đánh giá của về tiêu chí “Việc lập kế hoạch kiểm tra phù hợp với
nguồn lực của CCT” ..................................................................................................43


ix

Sơ đồ 2. 15 Đánh giá của về tiêu chí “Số lƣợng cán bộ phụ trách kiểm tra thuế đƣợc
phân bổ hợp lý” .........................................................................................................44
Sơ đồ 2. 16 Đánh giá của về tiêu chí “CCT thƣờng xuyên tổ chức tập huấn về kiểm
tra thuế” .....................................................................................................................46
Sơ đồ 2. 17 Đánh giá của về tiêu chí “Có sự phối hợp tốt giữa các phòng ban trong
nội bộ CCT” ..............................................................................................................47
Sơ đồ 2. 18 Đánh giá của về tiêu chí “Thời gian kiểm tra theo quy định đảm bảo để

thực hiện một cuộc kiểm tra đầy đủ và chất lƣợng” .................................................48
Sơ đồ 2. 19 Đánh giá của về tiêu chí “Nội dung các cuộc kiểm tra thuế phù hợp” ..49
Sơ đồ 2. 20 Đánh giá của về tiêu chí “Các cuộc kiểm tra thuế đƣợc nhập đầy đủ và
theo dõi trên hệ thống quản lý thuế” .........................................................................50
Sơ đồ 2. 21 Đánh giá của về tiêu chí “Các văn bản, chính sách hƣớng dẫn về x
phạt rõ ràng và thống nhất” .......................................................................................51
Sơ đồ 2. 22 Đánh giá của về tiêu chí “Việc nộp tiền phạt và truy thu thuế sau kiểm
tra của doanh nghiệp thực hiện tốt” ..........................................................................54


x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân biệt kiểm tra thuế và thanh tra thuế .................................................11
Bảng 1.2. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ....................................................16

Bảng 2. 1 Kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN tại CCT TPVT .................................27
Bảng 2. 2 Quy mô phát triển của DN NNN trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu .......28
Bảng 2. 3 Phân bổ DN NNN trên địa bàn TPVT theo ngành nghề ..........................30
Bảng 2. 4 Kết quả thực hiện thu NSNN đối với DN NNN qua các năm ..................31
Bảng 2. 5 Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra ..................................................33
Bảng 2. 6 Tỷ lệ DN NNN vi phạm ...........................................................................35
Bảng 2. 7 Kết quả kiểm tra thuế đối với DN NNN ...................................................37
Bảng 2. 8 Số tiền truy thu một DN NNN sau kiểm tra .............................................39
Bảng 2. 9 Tình hình nợ thuề của DN NNN sau kiểm tra ..........................................41
Bảng 2. 10 Thực trạng nguồn nhân lực kiểm tra thuế tại CCT TPVT ......................45
Bảng 2. 11 X phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ
thuế ............................................................................................................................52


Bảng 3. 1 Một số chứng từ doanh nghiệp cần chuẩn bị cho cuộc kiểm tra ..............76
Bảng 3. 2 Cách sắp xếp chứng từ phục vụ kiểm tra ..................................................76


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Thuế của quốc gia, phù hợp với khả năng và thực lực của mình, có thể tham
gia vào điều hành Chính phủ, có nghĩa là phù hợp với những nguồn thu, chúng sẽ
đƣợc s dụng với mục đích bảo vệ đất nƣớc”. (Adam Smith, 1776). Ngoài chức
năng là nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), thuế cịn có vai trị điều tiết
nền kinh tế cả nƣớc. Nhờ có thuế mà nền kinh tế của một quốc gia phát triển, hàng
hóa đƣợc lƣu thông, đồng thời cũng thực hiện công bằng xã hội giữa các thành phần
kinh tế trong quốc gia. Do vậy, mỗi một chính sách thuế mới ra đời đều thu hút
đƣợc sự quan tâm của nhiều thành phần trong xã hội vì nó có tác động nhạy cảm và
là vấn đề mang tính thời sự đối với tất cả các hoạt động trong đời sống.
Với tầm quan trọng của thuế đối với việc duy trì các hoạt động an sinh, xã hội
của một quốc gia, việc tránh thất thoát thuế luôn là mục tiêu hàng đầu của các nƣớc.
Để đạt đƣợc điều này, việc kiểm tra thuế cần đƣợc thực hiện một cách sát sao và
chính xác vì nhờ đó, CQT mới có thể phát hiện các sai phạm và có hƣớng x lý kịp
thời. Bên cạnh đó, kiểm tra thuế cũng góp phần vào việc hồn thiện các chính sách
thuế và pháp luật thuế nhằm đảm bảo nguồng thu cho NSNN. Do đó, bất kỳ một
CQT nào muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại đơn vị của mình, thì việc khơng
thể b qua chính là khơng ngừng cải thiện hoạt động kiểm tra thuế.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhƣng trong thời gian qua, CCT TPVT vẫn ln
nỗ lực để hồn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách. Trong đó, việc quản lý thuế đối
với đối tƣợng DN NNN là một trong những nội dung trọng điểm của CCT TPVT vì
thu thuế khu vực kinh tế khu vực ngoài Nhà nƣớc là một trong những khoản thu bền
vững và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu thu ngân sách nội địa của

tỉnh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song kiểm tra thuế tại Chi cục đối với đối tƣợng
DN NNN vẫn còn những bất cập nhƣ: (1) Tình trạng “lách” thuế, trốn thuế trong
DN NNN vẫn diễn ra. Việc trốn thuế của ngƣời nộp thuế trong khu vực kinh tế khu
vực ngoài Nhà nƣớc thậm chí đang đƣợc cơ quan thuế đánh giá là diễn ra thƣờng
xuyên hơn so với doanh nghiệp khu vực NN. Một trong những thủ đoạn hay đƣợc


2

NNT s dụng đó là lập hệ thống sổ sách kế tốn riêng, khơng phản ánh đúng doanh
thu nhằm giảm bớt số tiền thuế phải đóng. Đây là kiểu vi phạm khá điển hình trong
lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, dịch vụ ăn uống, lƣu trú. Do hoạt động kinh doanh các
ngành hàng này nh lẻ, diễn ra thƣờng xuyên, rất khó kiểm sốt. Một mặt, theo quy
định, bán hàng hóa, dịch vụ có tổng thanh tốn dƣới 200.000 đồng mỗi lần thì
doanh nghiệp khơng phải lập hóa đơn mà chỉ phải lập bảng kê, đến cuối ngày mới
phải lập hóa đơn tổng. Mặt khác, ngƣời tiêu dùng hiện nay vẫn chƣa có thói quen
mua hàng lấy hóa đơn. Qua đó, tạo “kẽ hở” dẫn đến tình trạng kê khơng đúng,
khơng đủ, làm giảm doanh thu tính thuế. (2) DN NNN có thể tạo các khoản chi
khơng có thực (chi khống) để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT. Việc
ghi giá bán thấp hơn thực tế cũng là thủ đoạn của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
nhằm trốn thuế.
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả chọn đề tài “Tăng cƣờng cơng tác kiểm
tra thuế khu vực ngồi Nhà nƣớc để tăng thu ngân sách tại Thành phố Vũng
Tàu” cho luận văn tốt nghiệp chƣơng trình Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình.

2. Lƣợc khảo một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản lý thuế nói chung và cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng luôn là
đề tài đƣợc các nhà quản lý và các nhà khoa học tại Việt Nam quan tâm, vì nó ảnh
hƣởng trực tiếp đến hiệu quả tạo nguồn thu cho NSNN. Một số nghiên cứu tiêu biểu
đƣợc liệt kê dƣới đây:

Nguyễn Quang Hƣng (2018), Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện hoạt động thanh
tra thuế tại Việt Nam”. Tác giả tiến hành đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế
tại Việt Nam bằng việc khảo sát và phân tích kết quả khảo sát 2 nhóm đối tƣợng là
cán bộ thanh tra thuế và doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đƣa ra đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam, bao gồm: Khung pháp lý hỗ
trợ hoạt động thanh tra thuế; Chiến lƣợc và tổ chức bộ máy hoạt động thanh tra
thuế; Quy trình thanh tra và tăng cƣờng thực hiện các bƣớc thanh tra thuế; Giám sát
và đánh giá hoạt động thanh tra thuế; Nguồn nhân lực thanh tra thuế; Công cụ hỗ
trợ hoạt động thanh tra thuế và một số giải pháp hỗ trợ khác.


3

Chu Trọng Nghĩa (2019) tiến hành đánh giá thực trạng cơng tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Hà
Nội. Phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả s dụng là định tính và phân tích các số
liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ các báo cáo, phân tích của cơ quan thuế Thành phố Hà
Nội. Từ đó, tác giả đƣa ra những hạn chế trong công tác kiểm tra đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi trên địa bàn và đề xuất những giải pháp nhƣ: Xây
dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu Ngƣời nộp thuế; Hoàn thiện công tác đánh giá, phân
loại DN trong khâu lập kế hoạch kiểm tra; Tăng cƣờng kiểm tra tại trụ sở CQT và
kiểm tra theo chuyên đề; Tăng cƣờng phối hợp giữa các phòng ban trong nội bộ cơ
quan thuế và và các cơ quan khác có liên quan đến NNT; …

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với DN
NNN tại Thành phố Vũng Tàu.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung nêu trên, đề tài nghiên cứu này hoàn thành những

mục tiêu cụ thể, bao gồm:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng kiểm tra thuế đối với DN NNN tại Thành phố
Vũng Tàu.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại Thành phố Vũng Tàu.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài lần lƣợt trả lời các câu h i sau, tƣơng ứng với từng mục tiêu cụ thể đã
đề cập ở trên. Cụ thể nhƣ sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng kiểm tra thuế đối với DN NNN tại Thành phố Vũng
Tàu là gì?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào có thể thực hiện nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra
thuế đối với DN NNN tại Thành phố Vũng Tàu?


4

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại Thành phố
Vũng Tàu.
Không gian nghiên cứu: việc nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi các
DN NNN tại Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh BR-VT.
Các kết quả, tƣ liệu nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại
Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu sẽ đƣợc thu thập từ năm 2017 đến năm 2019 để
phục vụ cho nghiên cứu này.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bên cạnh việc nghiên cứu nền tảng lý thuyết về kiểm tra thuế, tác giả tiến hành
thu thập và phân tích các số liệu, báo cáo của Chi cục Thuế Thành phố Vũng Tàu.
Trên cơ sở đó, tác giả rút ra kết luận về thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với

DN NNN tại Thành phố Vũng Tàu, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại Thành
phố Vũng Tàu.
Luận văn s dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu có sẵn về
kiểm tra thuế đối với DN NNN.
- Phƣơng pháp x lý thông tin: Tác giả đề xuất phiếu điều tra cán bộ công
chức thuế tại Chi cục thuế Thành phố Vũng Tàu để có đƣợc các đánh giá và ý kiến
khách quan về công tác kiểm tra thuế đối với DN NNN trên địa bàn. Số cán bộ công
chức thuế tham gia trả lời khảo sát là 109 ngƣời.
- Phƣơng pháp phân tích, thống kê: S dụng công cụ excel để x lý và biểu
diễn số liệu thành các bảng số tóm tắt phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá
hiệu quả cơng tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại Thành phố Vũng Tàu.

7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: nghiên cứu củng cố lý thuyết về công tác kiểm tra thuế, đặc
biệt là đối với đối tƣợng DN NNN, tạo điều kiện cho các nghiên cứu sâu hơn.


5

Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các lãnh đạo Chi cục Thuế
Thành phố Vũng Tàu nhận diện đƣợc tồn tại trong công tác kiểm tra thuế đối với
DN NNN, từ đó xem xét và lựa chọn giải pháp thích hợp nhằm tăng cƣờng và nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại đơn vị.

8. Cấu trúc của luận văn
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
và phƣơng pháp nghiên cứu đã trình bày ở những mục trên, luận văn đƣợc tổ chức
thành 03 chƣơng, đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn, bao gồm:

Phần mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực
ngoài Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực
ngoài Nhà nƣớc tại Thành phố Vũng Tàu
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
khu vực ngoài Nhà nƣớc tại Thành phố Vũng Tàu
Phần kết luận


6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƢỚC
Chƣơng 1 của luận văn trình bày các lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
đến kiểm tra thuế đối với DN NNN. Các lý thuyết này sẽ làm cơ sở cho việc nghiên
cứu thực trạng về công tác kiểm tra thuế đối với DN NNN tại Thành phố Vũng Tàu,
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
Nhiều nghiên cứu xã hội, kinh tế và chính trị đƣơng đại trong lĩnh vực thuế
khơng đƣa ra bất kỳ định nghĩa chính xác nào về thuật ngữ “thuế”.
“Thuế là cái mà NN thu của dân nhƣng không bù lại (…) Thuế cấu thành nên
nguồn thu của chính phủ, nó đƣợc lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong
nƣớc, xét cho cùng thì thuế đƣợc lấy ra từ tƣ bản hay thu nhập của ngƣời chịu thuế”.
(Theo Lê-Nin toàn tập, 2005).
Theo Gaston Jeze (1934), “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất
xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho NN thơng qua con
đƣờng quyền lực nhằm bù đắp các khoản chi tiêu của NN”.

Qua nhiều giai đoạn, khái niệm thuế đƣợc thay đổi nhƣ sau: “Thuế là một
khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các
cơng dân đóng góp cho NN thơng qua con đƣờng quyền lực nhằm đáp ứng cầu chi
tiêu của NN để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của NN”.
Thuật ngữ “thuế” theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), “Một
khoản thanh toán bắt buộc cho chính phủ. Thuế có thể đƣợc đánh vào cá nhân, tổ
chức, tài sản, ... Có thể đánh thuế dƣới dạng thuế thu nhập, thuế quà tặng, thuế bất
động sản, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thừa kế, thuế giá trị gia tăng, thuế bán hàng,
thuế lợi tức vốn, tài sản thuế... ” Định nghĩa của OECD có yếu tố thanh tốn bắt
buộc, nhƣng loại trừ, ví dụ, các khoản phí và lệ phí vì chúng khơng phải là khơng
đƣợc yêu cầu (mặc dù có thể lập luận rằng từ không đƣợc yêu cầu là khá mơ hồ).


7

Định nghĩa của OECD không bao gồm rõ ràng các khoản thanh toán bằng hiện vật
hoặc các loại thuế trá hình khơng thuộc các hình thức đƣợc đề cập trong định nghĩa.
Từ điển tiếng Anh Oxford định nghĩa thuế là: “Khoản đóng góp bắt buộc để
hỗ trợ chính phủ đánh vào con ngƣời, tài sản, thu nhập, hàng hóa, giao dịch,… hiện
nay ở mức cố định chủ yếu tƣơng ứng với số tiền đóng góp đƣợc đánh” (Onion
1992).
Yếu tố “bắt buộc” là chung cho cả hai định nghĩa. Trong định nghĩa này, nó là
“sự hỗ trợ của Chính phủ”, mơ hồ hơn nhiều so với định nghĩa trƣớc đây nói rằng
các khoản thanh tốn phải đƣợc thực hiện cho chính phủ. Định nghĩa này khơng đề
cập bất cứ điều gì về đặc tính khơng đƣợc u cầu của một khoản thanh tốn và nó
nhấn mạnh nhiều vào đặc tính tƣơng xứng của thuế so với đặc tính lũy tiến của
thuế.
Theo Tiley (1978), thuế có các yếu tố sau: “Chúng là bắt buộc, chúng đƣợc áp
đặt dƣới quyền của cơ quan lập pháp, chúng đƣợc đánh bởi một cơ quan nhà nƣớc
và chúng nhằm mục đích cơng cộng”.

Theo Từ điển Kinh tế học Penguin (Bannock và cộng sự, 1972), thuế là: “Việc
chuyển tiền bắt buộc (hoặc đơi khi hàng hóa và dịch vụ) từ các cá nhân, tổ chức
hoặc nhóm tƣ nhân cho chính phủ. Nó có thể đƣợc đánh dựa trên sự giàu có hoặc
thu nhập hoặc dƣới hình thức phụ thu giá cả."
Nhƣ vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về thuế tùy thuộc vào các góc nhìn
khác nhau. Tuy nhiên, thuế có những các đặc điểm cơ bản sau:
(i) Là một khoản bắt buộc. Tất cả các định nghĩa về thuế đều bao hàm tính
chất bắt buộc của việc thanh toán. Trong hầu hết các trƣờng hợp, điều này sẽ đúng,
vì khơng nhiều ngƣời tự nguyện nộp thuế.
(ii) Là khoản đóng góp bằng tiền hoặc hình thức khác. Ở nhiều quốc gia áp
dụng lao động nghĩa vụ cho mục đích qn sự. Ngƣời ta có thể lập luận rằng một
loại thuế đã đƣợc đánh, cụ thể là sự chênh lệch giữa thù lao của lính nghĩa vụ và
mức cần thiết để thu hút cùng một số ngƣời trên cơ sở tự nguyện (Perst, 1972).
(iii) Đƣợc chính phủ điều tiết. Theo Perst (1985), rất có thể bị đánh thuế mà
khơng có bất kỳ dịng tiền nào cho chính phủ. Ông đã gợi ý rằng ví dụ thuế quan và


8

hoặc kiểm soát nhập khẩu buộc ngƣời tiêu dùng trong nƣớc phải trả cao hơn giá thị
trƣờng quốc tế để bảo vệ các nhà sản xuất trong nƣớc có thể đƣợc coi là thuế ngầm.
Một ví dụ khác là khi ngƣời sản xuất hoặc ngƣời tiêu dùng phải điều chỉnh để phù
hợp với các tiêu chuẩn môi trƣờng. Việc kiểm soát giá thuê nhà ở dƣới hoặc trên
mức thị trƣờng có thể đƣợc coi là một ví dụ khác, theo đó chủ nhà bị đánh thuế hoặc
trợ cấp.
(iv) Phục vụ cho các mục đích cơng cộng, nói cách khác là khơng đƣợc hồn
lại. Thuế đƣợc thu để tài trợ cho các dịch vụ cơng của chính phủ. NNT sẽ khơng
đƣợc hồn thuế. Thay vào đó, NNT đƣợc hƣởng lợi từ các dịch vụ công cộng mà
NN s dụng tiền thuế để tạo ra. Thông qua chất lƣợng của các dịch vụ cơng này,
NNT có thể đánh giá liệu đã tƣơng xứng với số tiền mà họ đã b ra hay khơng. Bên

cạnh đó, NNT có thể u cầu việc kiểm tra việc thu chi của NSNN thông qua đại
biểu của họ ở các cơ quan đại diện.

1.1.2. Chức năng của thuế
Thuế có năm chức năng chính là: tài chính (tài khóa), tái phân phối, điều tiết,
kiểm sốt và thúc đẩy.
(1) Chức năng chính của thuế là chức năng tài chính. Chính nhờ tính cá nhân
mà thuế đóng vai trị của chúng trong việc hình thành NSNN cần thiết cho việc thực
hiện các chƣơng trình quốc gia và tổng thể của NN. Chức năng tài khóa cung cấp
cho việc đạt đƣợc mục tiêu xã hội chính của thuế - hình thành các nguồn tài chính
của NN cần thiết để thực hiện vai trò của mục tiêu này (quốc phòng, xã hội, bảo vệ
môi trƣờng, ...)
(2) Chức năng phân bổ của thuế thể hiện bản chất của chúng nhƣ một công cụ
tập trung đặc biệt của các quan hệ phân bổ và bao gồm sự phân phối lại thu nhập xã
hội giữa các nhóm cơng dân khác nhau: từ những ngƣời giàu có đến những ngƣời
thiếu thốn, cuối cùng là đảm bảo sự ổn định xã hội của dân cƣ.
(3) Chức năng điều tiết của thuế đƣợc khởi xƣớng ngay khi nhà nƣớc bắt đầu
tham gia tích cực vào q trình thiết lập kinh tế của xã hội. Chức năng này nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu cụ thể của chính sách thuế thông qua cơ chế đánh thuế. Quy định
về thuế bao gồm ba chức năng phụ:


9

Một là, chức năng phụ kích thích nhằm phát triển các q trình KT-XH đặc
biệt, và đƣợc thực hiện thơng qua hệ thống trợ cấp, miễn trừ và sắp xếp ƣu đãi. Luật
hiện hành quy định việc khuyến khích một số NNT nhƣ chủ doanh nghiệp nh ,
ngƣời sản xuất nông nghiệp, nhà đầu tƣ vốn hoặc tổ chức từ thiện.
Hai là, chức năng phụ mang tính kích thích ức chế một số q trình KT-XH
thơng qua sự phóng đại có ý thức về gánh nặng thuế. Theo quy định, ảnh hƣởng của

chức năng phụ này có liên quan đến việc đƣa ra các mức thuế quá cao. Ví dụ, đây là
các biện pháp bảo hộ của NN, nhằm hỗ trợ các nhà sản xuất địa phƣơng thông qua
các mức thuế nhập khẩu hàng hóa.
Ba là, chức năng tái tạo đƣợc giải thích nhƣ sau: bằng cách đánh thuế việc s
dụng tài nguyên thiên nhiên, đƣờng sá, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nguyên
sinh, NN s dụng số tiền thu đƣợc để tái tạo tài nguyên đã khai thác.
(4) Chức năng kiểm sốt của thuế: thơng qua thuế, NN kiểm sốt hoạt động
kinh tế - tài chính của các pháp nhân và thể nhân. Điều này cũng góp phần kiểm
soát các nguồn thu nhập và hƣớng chi tiêu.
(5) Chức năng khuyến khích quy định các th a thuận đánh thuế đặc biệt cho
một nhóm cơng dân nhất định, những ngƣời có thành tích xã hội (những ngƣời tham
gia chiến tranh, ...). Chức năng này của thuế có một khía cạnh xã hội.

1.2. Kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế
Trong hoạt động quản lý thuế, kiểm tra là một chức năng khơng thể thiếu và
có thể đƣợc coi là một trong những chức năng quan trọng nhất.
Câu h i về việc thực hiện kiểm tra thuế có lẽ gần giống nhƣ việc đƣa ra các
quy tắc và luật pháp. Ai Cập cổ đại trong thời kỳ Tân Vƣơng quốc (thế kỷ 16-11
trƣớc Cơng ngun) đã có một hệ thống hành chính phức tạp với các nhân viên kỹ
thuật ở cấp thấp hơn chịu trách nhiệm đảm bảo rằng các chỉ thị của trung ƣơng (ví
dụ: liên quan đến hệ thống thủy lợi) đƣợc tuân thủ đúng đắn. Việc kiểm sốt hải
quan và thuế cũng đã có từ rất sớm - Athens và La Mã cổ đại đều đánh phí hàng
nhập khẩu và có các cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát các tàu đến. Tuy nhiên,
những cơ quan này trong hầu hết các trƣờng hợp đều làm việc cho các “nhà thầu” tƣ


10

nhân, những ngƣời đã nâng cao thu nhập từ các nghĩa vụ và thuế cho NN, sau đó

thu các khoản thanh tốn thực tế cho chính họ - thuế canh tác là tiêu chuẩn trong
thời cổ đại, và rất thƣờng xuyên cho đến khi Thế kỷ 19 CN.
Tuy nhiên, trong khi các chức năng này chắc chắn liên quan đến thực thi, kiểm
soát và thanh tra, các cấu trúc tại chỗ khơng nhất thiết phải trơng rất giống với
những gì ngày nay chúng ta hiểu là “kiểm tra”. Những thứ này phát triển dần dần,
trong nhiều thế kỷ. Việc kiểm tra cơ sở kinh doanh để xác minh (và thúc đẩy) việc
tuân thủ các yêu cầu chính thức bắt đầu ít nhất là từ thời Trung cổ, khi các phƣờng
hội thợ thủ cơng kiểm sốt hoạt động của các thành viên và chất lƣợng sản xuất của
họ - và vào thế kỷ 16 và 17, với tƣ cách là NN trung tâm quyền lực tăng lên, một số
quốc gia chứng kiến sự xuất hiện của các cuộc thanh tra, kiểm tra NN, chẳng hạn
nhƣ kiểm tra sản xuất ở Pháp, một trong những cuộc kiểm tra lâu đời và lâu đời
nhất. Những nguồn gốc xa xôi này rất quan trọng cần ghi nhớ, vì chúng đơi khi giúp
giải thích sự khó thay đổi, bao gồm thực tế là ngay từ những đợt kiểm tra ban đầu
đã tập trung vào các vấn đề về chất lƣợng và kỹ thuật - một khía cạnh đã dẫn đến
các tình huống có vấn đề ở nhiều quốc gia. Sự phát triển rộng hơn nhiều của các
chức năng thanh tra, kiểm tra cùng với sự khởi đầu của kỷ nguyên công nghiệp và
nhiều mối nguy hiểm mới của nó mà xã hội tìm cách hạn chế hoặc kiểm sốt - ví dụ
nhƣ Đạo luật Nhà máy của Vƣơng quốc Anh vào thế kỷ 19 và thanh tra lao động
nhằm thực thi chúng, đƣợc phát triển từ khoảng năm 1850.
Hiểu một cách đơn giản, kiểm tra thuế là việc CQT tiến hành xem xét đánh giá
việc chấp hành pháp luật của chủ thể nộp thuế; xác minh, thu thập chứng cứ về hành
vi vi phạm pháp luật thuế.
Kiểm tra doanh thu (thuế và hải quan), cũng nhƣ kiểm tra (hàng hóa và con
ngƣời) đƣợc thực hiện tại biên giới của một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia, bất
kể mục đích của họ là an tồn theo nghĩa rộng nhất, thuế hải quan hay mặt khác,
chắc chắn nhất là các cuộc thanh tra theo ý nghĩa của báo cáo này. Tuy nhiên, chúng
sẽ không đƣợc thảo luận nhiều ở đây. Mặc dù những cuộc kiểm tra này không thực
sự khác biệt lắm về bản chất so với những cuộc kiểm tra thuế thông thƣờng khác,
nhƣng chúng đƣợc tổ chức theo một cách khác biệt và tác động kinh tế rất cao của



11

chúng có nghĩa là chúng đã trở thành đối tƣợng đƣợc chú ý nhiều hơn. Do đó, tác
giả chỉ đề cập đến chúng ở đây, nhƣng không đi vào chi tiết cụ thể của chúng.
Có nhiều loại và hạng mục khác nhau của các hoạt động thực thi, kiểm tra,
thanh tra, ... - và chúng đƣợc gọi bằng nhiều tên khác nhau trong các ngôn ngữ khác
nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ xem xét các cuộc kiểm tra theo nghĩa là các
chuyến thăm đƣợc thực hiện bởi các cơ quan quản lý NN. Nh ng cuộc kiểm tra này
thƣờng không đƣợc yêu cầu bởi, cũng không phải trả tiền (mặc dù có ngoại lệ) bởi
các đối tƣợng mà họ đến thăm. Chúng là những kiểm tra bắt buộc về việc tuân thủ
các quy định hiện hành. Chúng đƣợc tiến hành tại cơ sở của các đơn vị đƣợc kiểm
tra. Trọng tâm sẽ là thanh tra các DN NNN, vì tác động của chúng đối với gánh
nặng hành chính, môi trƣờng đầu tƣ và tăng trƣởng.
Tuy nhiên, cần lƣu ý có sự khác biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế
(Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

1.2.2. Vai trị của kiểm tra thuế
Nhƣ đã trình bày ở trên, kiểm tra thuế đƣợc xem là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của công tác quản lý thuế của các quốc gia. Cụ thể nhƣ sau:


12

Đầu tiên, mỗi quốc gia có một hệ thống thuế phức tạp bao gồm nhiều loại sắc
thuế khác nhau, tùy thuộc vào các loại hình hoạt động KT-XH của đất nƣớc. Mỗi
loại sắc thuế lại có những quy định khác nhau về việc thực hiện. Đồng thời trong

quá trình thực hiện pháp luật về thuế, cả CQT và NNT đều sẽ nhận thấy có những
vấn đề phát sinh liên quan nhƣ cách tính thuế, phƣơng pháp đóng thuế hay thời hạn
thực hiện nghĩa vụ thuế,… Thông qua kiểm tra thuế, các bên sẽ phát hiện kịp thời
những bất cập, từ đó đƣa những bất cập này ra để thảo luận và có những điều chỉnh
thích hợp về chính sách, pháp luật về thuế để khắc phục chúng.
Khơng những góp phần vào việc hồn thiện cơ chế, chính sách về thuế, kiểm
tra thuế còn giúp cho các cơ quan quản lý hoàn thiện các thủ tục liên quan đến thuế,
giảm bớt những thủ tục khơng cần thiết, tinh gọn quy trình, tạo điều kiện thuận lợi
cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Bên cạnh đó, thơng qua kiểm tra thuế, CQT kịp thời phát hiện những dấu hiệu
vi phạm pháp luật về thuế của các ĐTNT. Thực tế cho thấy, dù có cố gắng thế nào
đi nữa thì vẫn cịn tồn tại trƣờng hợp NNT lợi dụng những kẽ hở trong các quy định
về thuế nhằm thực hiện hành vi trốn thuế nhằm trục lợi cho cá nhân. Vì vậy, kiểm
tra thuế định kỳ đang đƣợc coi là biện pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa các hành vi
gian lận này.

1.3. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc
1.3.1. Khái quát về doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nƣớc
DN NNN (hoặc doanh nghiệp ngoài quốc doanh) là loại hình doanh nghiệp
khơng có vốn đầu tƣ của NN, hoạt động sản xuất trong khuôn khổ quy định của
pháp luật. DN NNN là loại hình kinh tế khá phong phú. Đây là tập hợp gồm kinh tế
cá nhân, tập thể, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ
nhân…
Đặc điểm chung của DN NNN đƣợc thể hiện ở những mặt sau:
Một là, DN NNN thƣờng tập trung tại các khu vực có sự phát triển cao về cơ
sở hạ tầng nhƣ Tp Hà Nội, Tp HCM, Đà Nẵng…


×