Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tăng cường công tác kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.62 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
- QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HẢI

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG

- QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HẢI

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đỗ Đình Long



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Đỗ Đình Long. Các
số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các
giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành Luận văn. Đặc biệt là TS.
Đỗ Đình Long ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng


năm 2015

Nguyễn Văn Hải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ .......... 5

1.1. Nội dung cơ bản về kiểm tra thuế .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế...................................................................... 5
1.1.2. Mục đích, nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế ................................... 5
1.1.3. Nội dung kiểm tra thuế ....................................................................... 9
1.1.4. Phân loại kiểm tra thuế ..................................................................... 10
1.1.5. Phƣơng pháp kiểm tra thuế ............................................................... 11
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp......... 14

1.2. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trong qui trình quản lý thuế theo
mô hình chức năng và cơ chế Ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế ................. 18
1.2.1. Mô hình và cơ chế quản lý thuế ......................................................... 18
1.2.2. Kiểm tra thuế trong mô hình quản lý thuế theo chức năng và cơ
chế Ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế ..................................................... 19
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế ................................................ 22
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của một số nƣớc trên thế giới ................ 22
1.3.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở cục thuế Hà Nội .................................. 26


iv

1.3.3. Bài học đối với Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........................................ 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................... 31
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................ 32
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ....................................................... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG ..................... 37

3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội và tình hình phát triển của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................ 37
3.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Hải Dƣơng ......................................... 37
3.1.2. Khái quát về đặc điểm và tình hình phát triển các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................................. 38
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh Hải Dƣơng ......................................................................................... 40
3.2.1. Tổ chức bộ máy Cơ quan thuế và tổ chức công tác kiểm tra thuế ở
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ................................................................. 40
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ở Cục
Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........................................................................ 43
3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra thuế ở Cục
Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........................................................................ 60
3.2.4. Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ... 61
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG ...... 70

4.1. Định hƣớng công tác kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........ 70
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với các
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .................................................... 71


v

4.2.1. Giải pháp cán bộ làm công tác kiểm tra............................................. 71
4.2.2. Giải pháp về tổ chức hoạt động kiểm tra thuế ................................... 73
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 79
4.3.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý ............................................................ 79
4.3.2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ đối với Ngƣời nộp thuế... 81
4.3.3. Khuyến khích các hoạt động kinh doanh dịch vụ tƣ vấn tài chính kế toán, tƣ vấn thuế, đại lý thuế ........................................................ 82
4.3.4. Kết hợp với các cơ quan chức năng khác trên địa bàn để làm tốt
công tác kiểm tra thuế .................................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

CQT

Cơ quan thuế

2

DN

Doanh nghiệp

3

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

4

GTGT


Giá trị gia tăng

5

NNT

Ngƣời nộp thuế

6

TNCN

Thu nhập cá nhân

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 3.1. Số lƣợng đơn vị, tổ chức đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh qua
các năm 2011-2013 .......................................................................... 39
Bảng 3.2. Kết quả thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2013 ..... 39
Bảng 3.3. Kế hoạch kiểm tra qua các năm 2011-2014 ..................................... 46
Bảng 3.4. Báo cáo kết quả công tác nhân sự, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
làm công tác kiểm tra các năm 2011-2013 ..................................... 48
Bảng 3.5. Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan thuế
giai đoạn 2011-2013 ...................................................................... 50
Bảng số 3.6. Báo cáo tập hợp kết quả kiểm tra hóa đơn tại Cơ quan thuế
năm 2013 ........................................................................................ 51
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra giai đoạn 2011-2013 ......................................... 57
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra hoàn thuế giai đoạn 2011-2013........................ 58
Hình
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng........................... 41
Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh
Hải Dƣơng....................................................................................... 42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là số tiền đóng góp của các công dân, các tổ chức để huy động tài
chính cho nhà nƣớc, nhằm phân phối thu nhập và điều tiết các hoạt động kinh
tế - xã hội. Nộp thuế vừa là quyền lợi đƣợc thực thi trách nhiệm công dân đóng
góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nƣớc, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện
của mỗi công dân. Do đó, để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của
Ngƣời nộp thuế thì các chính sách thuế đƣợc ban hành phải đảm bảo các

nguyên tắc hiệu quả, đơn giản và công bằng, bộ máy quản lý phải phù hợp,
thực hiện tốt các mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Không nằm ngoài qui luật, Việt Nam đang từng bƣớc thực hiện chiến
lƣợc cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế Việt
Nam tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp. Hoạt động quản lý thuế đã đƣợc Luật
hóa tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2007, luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013. Thực hiện luật này, Ngƣời nộp
thuế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật; Cơ quan thuế thực
hiện chức năng giám sát toàn bộ quá trình nộp thuế vào ngân sách nhà nƣớc
(NSNN) - mô hình quản lý theo chức năng. Do vậy, để đảm bảo Ngƣời nộp
thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nƣớc, trong công tác
quản lý thuế, song hành với công tác tuyên truyền, hỗ trợ Ngƣời nộp thuế ý
thức đƣợc nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nƣớc, công tác kiểm tra đóng
vai trò quan trọng, không chỉ hỗ trợ hoạt động quản lý thuế đạt mục tiêu đã đề
ra mà còn giúp cho Nhà nƣớc điều chỉnh các chính sách thuế phù hợp với thực
tế nhằm đảm bảo thu ngân sách nhà nƣớc.
Kiểm tra thuế nhằm phát hiện kịp thời sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật thuế, để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
có những biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi


2

phạm pháp luật thuế; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm pháp
luật về thuế; chống thất thu cho ngân sách nhà nƣớc. Kiểm tra thuế là một
khâu rất quan trọng trong qui trình quản lý thuế, đƣợc thực hiện tại trụ sở cơ
quan quản lý thuế và tại trụ sở Ngƣời nộp thuế.
Trong xu thế phát triển kinh tế chung của cả nƣớc, số lƣợng, qui mô,
tính phức tạp của các hoạt động trong doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp

tăng, cùng với ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ phận Ngƣời
nộp thuế cũng còn hạn chế; hiện tƣợng thất thu thuế, nợ đọng thuế, chiếm
dụng tiền thuế tại một số lĩnh vực, ngành còn lớn. Đồng thời theo xu hƣớng
hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề cải cách thủ tục hành chính đặc biệt trong lĩnh
vực thuế đƣợc Chính phủ cũng nhƣ Bộ Tài chính chú trọng triển khai quyết liệt
nhằm thúc đẩy phát triển và tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng
nhƣ nền kinh tế, Luật quản lý thuế nhằm cải cách theo hƣớng đơn giản thủ tục
hành chính (TTHC) về thuế, tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí và thời gian
cho Ngƣời nộp thuế. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác kiểm tra thuế còn có
nhiều hạn chế, chƣa theo kịp đƣợc với yêu cầu của hoạt động quản lý thực tiễn
và xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Tính đến năm 2013 cục Thuế Hải
Dƣơng quản lý trên 8000 doanh nghiệp với nhiệm vụ thu ngân sách nặng nề do
nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, tiếp tục phải đối mặt với những
tác động bất lợi từ bên ngoài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, áp lực giá
cả, lãi suất ngân hàng còn lớn, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp tục
gặp nhiều khó khăn; hàng tồn kho lớn; nguồn vốn cho đầu tƣ vẫn đang ở mức
thấp…. Bên cạnh đó Chính phủ vẫn tiếp tục thực hiện một số giải pháp thắt
chặt tiền tệ đã có tác động trực tiếp đến nhiệm vụ phát triển KT-XH của cả
nƣớc nói chung cũng nhƣ của Hải Dƣơng nói riêng. Tỉnh uỷ, HĐND –
UBND tỉnh đã tích cực chỉ đạo các các cấp, các ngành, các địa phƣơng, các
doanh nghiệp và doanh nhân trong tỉnh tích cực triển khai thực hiện các giải
pháp của Chính phủ nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã


3

hội, kinh tế trong tỉnh mặc tăng trƣởng khá so với bình quân chung của cả
nƣớc (GDP ước đạt 7,5%) đã tác động lớn tới việc thực hiện nhiệm vụ thu
NSNN. Bên cạnh đó, việc thực hiện các chính sách miễn, giảm, giãn, hoãn
và gia hạn thuế cũng làm ảnh hƣởng tới nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn Hải

Dƣơng. Năm 2013, Cục Thuế đã hoàn thành dự toán thu đạt 5.350 tỷ đồng,
bằng 107,3% dự toán pháp lệnh Trung ƣơng giao (vƣợt 487 tỷ đồng) và tăng
16,4% so với cùng kỳ. Để đạt đƣợc kết quả nhƣ trên, Cục Thuế đã tích cực
thực hiện nhiều giải pháp mới quyết liệt, trong đó phải kể đến hiệu quả rất lớn
của công tác kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác kiểm tra thuế trên
địa bàn tỉnh Hải Dương” nhằm đóng góp tích cực vào việc hoàn thiện công
tác kiểm tra thuế trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh Hải
Dƣơng nói riêng là thực sự cần thiết, qua đó, góp phần đề xuất giải pháp tăng
cƣờng hơn nữa công tác này nhằm nâng cao hiệu quả thu NSNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp và
vai trò của nó đối với công tác quản lý thuế trong mô hình quản lý theo chức
năng theo Luật quản lý thuế hiện nay.
- Đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế trong điều kiện
thực tiễn trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.


4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm

tra thuế đối với Ngƣời nộp thuế là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo Luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: công tác kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
đối với các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng quản lý
- Phạm vi về không gian: Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2011-2013
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp và vai trò của nó trong quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp do Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng quản lý. Đồng thời luận văn đánh giá
thực trạng của công tác kiểm tra thuế thời gian qua và đề xuất một số giải
pháp thiết thực tăng cƣờng công tác kiểm tra đảm bảo tốt công tác quản lý
thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện hiện nay. Kết quả nghiên
cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch
định chính sách và các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ

1.1. Nội dung cơ bản về kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra là xem xét việc làm đúng hay sai, chỉ hoạt động của một chủ
thể quản lý nhằm tiến hành xem xét, xác định một việc gì đó của đối tƣợng bị
quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp với qui định đã đặt trƣớc.
Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế, tính dầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ khai thuế của cơ quan thuế đối với
Ngƣời nộp thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật thuế của Ngƣời nộp
thuế. Kiểm tra thuế đƣợc thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của
Ngƣời nộp thuế.
1.1.2. Mục đích, nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp Ngƣời nộp thuế và cơ quan thuế
thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Thuế đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nƣớc, góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ của ngành thuế, đánh giá chính sách pháp luật thuế trong điều kiện
thực tế tại cơ sở, cải thiện hệ thống chính sách thuế, hạn chế ngăn ngừa, xử lý
vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện các nghĩa vụ
thuế của Ngƣời nộp thuế, đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc, nhân dân. Tự kê khai,
tự nộp thuế chỉ có thể đƣợc duy trì thông qua việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của
Ngƣời nộp thuế một cách thận trọng và thƣờng xuyên. Mục đích của kiểm tra
thuế là giám sát và duy trì sự vận hành chính sách tự khai, tự nộp thuế.
Theo Luật quản lý thuế, ngƣời nộpp thuế đƣợc tự kê khai nộp thuế và
chịu trách nhiệm với việc kê khai của mình. Cơ quan thuế giám sát việc kê
khai đó thông qua thanh tra, kiểm tra hồ sơ khai thuế và các tài liệu liên quan.
Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục Thuế quy định
chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế có quy định bộ phận
kiểm tra thuế tại Cục thuế quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn Cục Thuế


6


quản lý.
Mục đích của kiểm tra thuế cũng đã đƣợc văn bản hóa trong qui trình
kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng
cục trƣởng Tổng cục Thuế cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của Ngƣời
nộp thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý
kịp thời những vi phạm về thuế.
Thứ hai, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của Ngƣời nộp
thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thứ ba, thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó
tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho Ngƣời nộp thuế phát
triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thứ tư, tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kiểm tra trong
toàn ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá
nhân có hành vi gian lận, trốn thuế.
Thứ năm, tăng cƣờng quản lý cán bộ kiểm tra thuế trong việc thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ kiểm tra .
Thứ sáu, thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác
kiểm tra thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế bao gồm:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật: Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành và đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí của Nhà nƣớc, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm tra thuế
là một hoạt động quản lý của nhà nƣớc về lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo thực
hiện mục tiêu của Nhà nƣớc. Do đó, hoạt động kiểm tra thuế phải đƣợc thực
hiện theo qui định của pháp luật để nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra
thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra.
Thứ hai, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực: Nguyên tắc chính
xác trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối



7

tƣợng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng ngƣời, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự
thật, đánh giá sự vật, hiện tƣợng đúng nhƣ nó vốn có, không suy diễn hay qui
chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan và chính xác trong kiểm
tra có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan,
không thiên vị mới đảm bảo tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề và
ngƣợc lại, có chính xác mới thể hiện đƣợc việc làm khách quan.
Thứ ba, công khai, dân chủ, kịp thời: Công khai trong hoạt động kiểm
tra tức là công khai qui trình kiểm tra thuế, công khai kế hoạch kiểm tra,
công khai quyết định kiểm tra. Tuy nhiên, tùy theo tính chất vụ việc mà có
hình thức công khai cho phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo giữ
gìn bí mật quốc gia, bí mật ngƣời tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc và
công dân, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
Thứ tư, dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng, nhân
dân tham gia hoạt động kiểm tra, đấu tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát
huy các nhân tố tích cực. Đồng thời, cũng chính nhân dân là lực lƣợng thúc
đẩy các quyết định, kiến nghị của kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi
phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tƣợng có liên quan,
tạo điều kiện cho đối tƣợng kiểm tra trình bày ý kiến của mình, nhất là khi
xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự
mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến của ngƣời khác.
Thứ năm, kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm
nhanh chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nƣớc.
Để đảm bảo tính kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với
từng vụ việc kiểm tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy

theo số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra .


8

Thứ sáu, nguyên tắc bảo vệ bí mật: Trong quá trình kiểm tra, khi chƣa
có kết luận cuối cùng, mọi thông tin, số liệu trong quá trình kiểm tra không
đƣợc tiết lộ ra bên ngoài gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng, nội dung cuộc kiểm
tra. Ngoài ra, ngƣời làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu
liên quan đến bí mật, thông tin nội bộ của doanh nghiệp và bí mật quốc gia.
Nếu để lộ cho những đối tƣợng không đƣợc phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi
ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, nội dung cuộc kiểm tra chỉ
cần báo cáo cho những ngƣời có thẩm quyền đƣợc biết.
Thứ bảy, không trùng lặp về phạm vi, đối tƣợng, nội dung, thời gian
kiểm tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra. Do khi có nhiều hoạt
động kiểm tra sẽ dẫn đến việc trùng lặp về đối tƣợng, thời gian, gây lãng phí
nguồn lực và ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả công tác kiểm tra. Đảm bảo
nguyên tắc này sẽ nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra .
Thứ tám, không làm cản trở hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tƣợng kiểm tra. Điều này xuất phát từ thực tiễn của hoạt
động kiểm tra cho thấy, khi tiến hành kiểm tra dù là dƣới hình thức kiểm tra
theo chƣơng trình, kế hoạch hay kiểm tra đột xuất, thì ít hay nhiều cũng thu
hút sự chú ý của dƣ luận và ảnh hƣởng đến tâm lý của đối tƣợng kiểm tra và
các đối tƣợng có liên quan. Khi tiến hành kiểm tra một cơ quan, tổ chức hay
cá nhân nào thì hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó ít
nhiều cũng bị ảnh hƣởng và có những ảnh hƣởng mang tính tiêu cực đến hoạt
động bình thƣờng của đối tƣợng kiểm tra, gây tác động xấu đến tình hình sản
xuất kinh doanh hay hoạt động bình thƣờng của cơ quan, đơn vị. Do đó,
nguyên tắc này, nhằm đảm bảo hoạt động kiểm tra không tác động xấu đến
hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ chức, mà chỉ giúp cho cơ quan, tổ

chức là đối tƣợng kiểm tra thấy đƣợc những sai sót, hạn chế trong tổ chức và
hoạt động của mình để có sự điều chỉnh cho phù hợp.


9

1.1.3. Nội dung kiểm tra thuế
Nhà nƣớc qui định số thuế phải nộp, Ngƣời nộp thuế, nghĩa vụ của
Ngƣời nộp thuế. Tuy nhiên, trên thực tế việc Ngƣời nộp thuế hiểu biết về
nghĩa vụ của mình hoặc ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế cũng
nhƣ việc áp dụng các qui định về thuế trên thực tế chƣa phù hợp, dẫn đến các
vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của Ngƣời
nộp thuế nhằm hạn chế những vi phạm trên, do đó nội dung kiểm tra thƣờng
vào những vấn đề sau:
- Kiểm tra thủ tục hành chính thuế gồm: hồ sơ đăng ký thuế, chế độ mở
sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn. Việc qui định về đăng ký thuế nhằm mục
đích quản lý số lƣợng, tính chất Ngƣời nộp thuế (tên, tuổi, địa chỉ Ngƣời nộp
thuế, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, hình thức kê khai thuế, hình
thức kế toán…) từ đó nắm bắt các khả năng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Kiểm tra kê khai, tính thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế quyết toán
thuế, hoàn thuế:
+ Nhà nƣớc qui định chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn và việc
chấp hành các qui định trên nhằm đảm bảo việc hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế khác của Ngƣời nộp thuế diễn
ra theo qui định và là cơ sở trong việc tính thuế, xác định số thuế phải nộp.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn có tác
dụng đối chiếu với số liệu khai thuế, tính thuế là đúng hay sai, chính sách
pháp luật thuế là hợp lý hay bất hợp lý trong điều kiện thực tế, từ đó xác định
hành vi kê khai thuế sai qui định, hạn chế của chính sách thuế.
+ Kiểm tra việc kê khai, tính thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế quyết

toán thuế, hoàn thuế: Căn cứ từ các thủ tục hành chính thuế, sổ sách, chứng
từ… của Ngƣời nộp thuế xác định đối tƣợng nộp thuế, miễn giảm thuế, số thuế
khấu trừ, đề nghị hoàn … là chính xác hay không, việc vi phạm pháp luật thuế


10

nếu có là do cố ý hay là do hạn chế, nhầm lẫn trong việc hiểu và thực hiện pháp
luật thuế.
- Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị để xác định xem
cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc qui định về thời hạn nộp thuế của
các luật thuế không, có dây dƣa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách
nhà nƣớc không, có nợ đọng tiền thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những cơ
sở có biểu hiện vi phạm nhiều lần, với số lƣợng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả
năng thất thoát tiền thuế của Nhà nƣớc. Để đạt đƣợc yêu cầu trên, cần đối chiếu
thời hạn nộp thuế theo qui định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ
sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế nhƣ giấy nộp tiền vào kho bạc, biên
lai thuế.
1.1.4. Phân loại kiểm tra thuế
1.1.4.1. Theo địa điểm
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Là công tác kiểm tra dựa trên dữ liệu
của Ngƣời nộp thuế tại cơ quan thuế. Cơ quan thuế tiến hành đối chiếu các số
liệu trên hồ sơ khai thuế, hồ sơ về thủ tục hành chính thuế, thông tin thu thập
của cán bộ kiểm tra. Nếu có nghi vấn, sẽ tiến hành làm việc với Ngƣời nộp
thuế về việc giải trình thông tin tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế.
Kiểm tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế. Là công tác kiểm tra chuyên sâu hơn.
Khi xác định rủi ro về thuế lớn hơn, phức tạp hơn, cơ quan thuế tiến hành kiểm
tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế. Khi tiến hành tại trụ sở Ngƣời nộp thuế, cơ quan
thuế đối chiếu số liệu từ các nguồn thông tin thu thập đƣợc với số liệu, chứng từ
thực tế tại đơn vị, số liệu tại cơ quan thuế làm rõ các nghi vấn rủi ro thuế, giải

quyết các nội dung trên nội dung đơn thƣ khiếu nại, tố cáo…
1.1.4.2. Theo tính kế hoạch
Kiểm tra theo kế hoạch: Là việc tiến hành hoạt động kiểm tra Ngƣời
nộp thuế đã đƣợc định trƣớc, phê duyệt trƣớc. Cơ quan thuế dựa vào các qui
định của cơ quan có thẩm quyền, mục tiêu quản lý thuế, nhân lực hiện có,


11

phân tích rủi ro tại cơ quan thuế … để lập kế hoạch kiểm tra trình các cấp phê
duyệt. Sau đó trong kỳ thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt.
Kiểm tra đột xuất: Việc kiểm tra này khi cơ quan thuế phát hiện dấu
hiệu bất thƣờng hoặc thu thập thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của
Ngƣời nộp thuế khác với hồ sơ khai thuế, mà Ngƣời nộp thuế không giải trình
đƣợc theo yêu cầu của cơ quan thuế, hoặc Ngƣời nộp thuế có công văn xin
giải thể, chia, tách, hợp nhất và hoàn thuế.
1.1.4.3. Theo phạm vi
Kiểm tra toàn diện: Việc kiểm tra đƣợc tiến hành toàn diện về nghĩa vụ
thuế trong thời kỳ kiểm tra nhất định.
Kiểm tra theo chuyên đề: Việc kiểm tra tiến hành đối với một số nội
dung, một vài sắc thuế… theo mục đích quản lý khác nhau.
1.1.5. Phương pháp kiểm tra thuế
Phƣơng pháp kiểm tra thuế là những cách thức, biện pháp cơ quan thuế
sử dụng để tiến hành kiểm tra Ngƣời nộp thuế. Một số phƣơng pháp kiểm tra
thuế đƣợc áp dụng:
- Phƣơng pháp phân tích rủi ro: là phƣơng pháp phân tích những dấu
hiệu, xu hƣớng phát triển có khả năng gây thất thu thuế và không tuân thủ
pháp luật thuế. Phân tích rủi ro cần một khối lƣợng lớn thông tin lịch sử và dữ
liệu tài chính của Ngƣời nộp thuế nhằm mục đích đối chiếu. Cơ quan thuế áp
dụng kỹ thuật phân tích rủi ro về thuế của Ngƣời nộp thuế trong kiểm tra thuế

ở các nội dung tính thuế, khai thuế, nộp thuế nhằm sàng lọc, phát hiện những
Ngƣời nộp thuế có rủi ro về thuế cao nhất để đƣa vào diện kiểm tra. Cơ quan
thuế tiến hành đánh giá mức độ rủi ro, xếp hạng rủi ro theo các mức độ từ cao
xuống thấp dựa trên các tiêu chí xác định rủi ro. Với những Ngƣời nộp thuế bị
xếp hạng rủi ro cao sẽ phải tiến hành kiểm tra trƣớc; nếu rủi ro rất cao thì phải
kiểm tra kỹ lƣỡng hơn. Với những Ngƣời nộp thuế có độ rủi ro thấp, thƣờng
xuyên chấp hành tốt pháp luật thuế, không nợ thuế quá hạn, số thuế nộp
thƣờng xuyên cao và ổn định… thì ít tiến hành kiểm tra.


12

Kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích rủi ro đƣợc thực hiện qua các phân
tích dọc, ngang, phân tích tỷ suất các Báo cáo tài chính, tờ khai thuế, lịch sử
tuân thủ của Ngƣời nộp thuế.
Tuy nhiên, phƣơng pháp phân tích rủi ro chỉ phát huy hiệu quả cao nhất
khi cơ quan thuế xây dựng đƣợc các “ngƣỡng” hoặc các tỷ suất bình quân
chung theo ngành, lĩnh vực kinh doanh... tại những thời điểm nhất định để
làm căn cứ đánh giá, so sánh, đƣa ra nhận định về đối tƣợng đang phân tích.
Đồng thời, để chuyên nghiệp hóa công tác kiểm tra thuế, khi áp dụng phân
tích rủi ro cũng cần sự phối hợp cung cấp thông tin, hỗ trợ của các bộ phận
chức năng khác trong cơ quan thuế, vì thiếu sự hỗ trợ này, tính chính xác
khách quan trong phân tích sẽ bị ảnh hƣởng rất nhiều.
- Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh:
Đây là phƣơng pháp nghiệp vụ đƣợc cán bộ kiểm tra sử dụng chủ yếu
trong suốt quá trình tiến hành một cuộc kiểm tra thuế. Nội dung của phƣơng
pháp này là việc tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác
định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung kiểm tra.
- Phƣơng pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Trình tự hạch toán kế toán phải theo nguyên tắc đi từ chi tiết đến tổng

hợp. Tuy nhiên trong công tác kiểm tra thuế phƣơng pháp tối ƣu để kiểm tra
số liệu là đi từ tổng hợp đến chi tiết. Trƣớc tiên cán bộ kiểm tra cần xem xét
tổng quát về số liệu tổng hợp, sau đó mới kiểm tra số liệu chi tiết và đối chiếu
với số tổng hợp. Từ việc phân tích đối chiếu trên tài liệu tổng hợp nhằm rút ra
nhận xét tổng quát để từ đó định hƣớng những vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Phƣơng pháp này giúp cho cán bộ kiểm tra nắm đƣợc những vấn đề
chính, tổng quát, phát hiện đƣợc những mâu thuẫn và những bất thƣờng trên
những số liệu tổng hợp, sau đó nếu thấy nghi ngờ sẽ đi vào kiểm tra sâu số
liệu chi tiết để đảm bảo tính khớp đúng của số liệu. Phƣơng pháp này giúp


13

cán bộ kiểm tra tránh bị sa vào những việc vụn vặt hoặc sa lầy, không tìm
đƣợc hƣớng đi rõ rệt.
- Phƣơng pháp kiểm tra chứng từ gốc:
Chứng từ gốc là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu, tài liệu về tài chính, kế
toán của Ngƣời nộp thuế, là cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra tình hình chấp
hành pháp luật thuế của Ngƣời nộp thuế. Số liệu, tài liệu kế toán phản ánh các
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đều phải đƣợc ghi chép, tính toán trên
cơ sở số liệu của chứng từ gốc. Kiểm tra chứng từ gốc là việc kiểm tra thuế
xem xét tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động kinh tế tài chính ghi trong chứng
từ gốc. Kiểm tra chứng từ gốc có ý nghĩa quan trọng trong kiểm tra thuế vì
chứng từ gốc là thông tin cơ sở, là căn cứ pháp lý ghi nhận nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực sự hoàn thành, là cơ sở của mọi số liệu kế toán và kê khai, tính
nộp thuế của Ngƣời nộp thuế.
- Các phƣơng pháp kiểm tra bổ trợ:
+ Quan sát: quan sát trực tiếp những hoạt động, tài sản, qui trình sản
xuất kinh doanh có liên quan đến nội dung kiểm tra tại hiện trƣờng. Mục đích
của việc quan sát là kiểm tra hiện trạng thực tế của tài sản, kiểm định hoạt

động sản xuất kinh doanh có diễn ra hay không, qui mô, mức độ của hoạt
động kinh tế phát sinh của Ngƣời nộp thuế nhƣ thế nào, có khớp đúng với sổ
sách hay không? Khi thực hiện phƣơng pháp này Cán bộ kiểm tra phải tế nhị
không đƣợc gây trở ngại cho công việc kinh doanh bình thƣờng của Ngƣời
nộp thuế.
+ Phỏng vấn: giúp Cán bộ kiểm tra thu đƣợc tin tức từ ngƣời có quan hệ
trực tiếp, gián tiếp đến nội dung kiểm tra. Điều quan trọng là nghệ thuật phỏng
vấn phải khéo để thu đƣợc những thông tin cần thiết mà ngƣời đƣợc hỏi lại sẵn
sàng trả lời.
+ Thẩm tra và xác nhận từng phần: Kỹ thuật này đòi hỏi trong quá trình
kiểm tra phải có văn bản xác nhận về từng phần việc đã đƣợc xác minh, trên


14

cơ sở xác nhận từng phần để đi đến xác nhận toàn bộ. Mục đích của phƣơng
pháp này nhằm đảm bảo kết luận kiểm tra về các nội dung đƣợc chuẩn xác,
trung thực, khách quan. Khi kiểm tra phải đối chiếu với nhiều nguồn số liệu,
nhiều nguồn thông tin để đảm bảo tính khớp đúng của sự việc, do đó phƣơng
pháp này còn đƣợc gọi là phƣơng pháp phối hợp kiểm tra nhiều nguồn.
Tóm lại, qua tổng hợp các phƣơng pháp kiểm tra thuế ta thấy phƣơng
pháp kiểm tra thuế dựa trên cơ sở phân tích rủi ro là một phƣơng pháp cải tiến
khác hoàn toàn so với phƣơng pháp kiểm tra truyền thống: chuyển từ tác
nghiệp mang tính chất thủ công sang các bƣớc xử lý công việc có tính tự động
cao. Phƣơng pháp phân tích rủi ro phát huy tác dụng trong khâu lập kế hoạch
kiểm tra, giúp kiểm tra thuế tìm trúng, tìm đúng Ngƣời nộp thuế có rủi ro cao
để tập trung kiểm tra, trong điều kiện số lƣợng Ngƣời nộp thuế phát triển rất
nhanh nhƣ hiện nay mà nguồn lực kiểm tra thuế lại có hạn. Các phƣơng pháp
kiểm tra còn lại lại phát huy tác dụng khi tiến hành cuộc kiểm tra, nhờ đó mà
tìm ra gian lận, sai sót thực tế. Trong quá trình triển khai hoạt động kiểm tra,

Cán bộ kiểm tra cần vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp trong từng bƣớc
khác nhau để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
(1) Hệ thống pháp luật và chính sách thuế: Doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật và chính sách thuế. Nếu pháp luật
thuế chƣa đầy đủ, chƣa rõ ràng, cụ thể; qui trình, thủ tục, hồ sơ khai thuế còn
phức tạp, không minh bạch khó hiểu, khó vận dụng sẽ không chỉ làm cản trở
tới việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp mà còn gây tốn kém chi phí
và thời gian quản lý của cơ quan thuế. Chẳng hạn Luật thuế qui định không rõ
ràng nghĩa vụ thuế, làm cho Ngƣời nộp thuế khai sai số thuế phải nộp, nộp
thiếu hồ sơ, không đúng thời gian…Ngƣời nộp thuế phải bỏ thêm chi phí để
khắc phục sai sót, cơ quan thuế tăng chi phí về quản lý và việc chấp hành
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp cũng bị ảnh hƣởng. Tuy không là căn cứ trực


15

tiếp của hoạt động quản lý thuế, nhƣng pháp luật, chính sách thuế là yếu tố
trực tiếp chi phối hiệu quả quản lý thuế và hiệu quả kiểm tra thuế. Pháp luật,
chính sách thuế chi phối tới hoạt động kiểm tra thuế liên quan đến một số vấn
đề sau:
+ Lựa chọn đối tƣợng để kiểm tra thuế
+ Yêu cầu doanh nghiệp giải trình, chứng minh và cung cấp hồ sơ có
liên quan đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
+ Đƣa ra quyết định về thực trạng chấp hành pháp luật thuế của doanh
nghiệp sau khi kết thúc kiểm tra.
+ Đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền và doanh nghiệp thực hiện
các biện pháp để khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật thuế: truy thu thuế,
phạt chậm nộp thuế, không đƣợc hoàn thuế…
(2) Cơ chế quản lý thuế: Kiểm tra thuế là nội dung của hoạt động quản

lý thuế đối với doanh nghiệp. Bởi vậy, cơ chế quản lý thuế đƣợc áp dụng (cơ
chế Cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế hoặc cơ chế Ngƣời nộp thuế tự khai,
tự nộp thuế) có ảnh hƣởng tới kiểm tra thuế trên các phƣơng diện sau:
+ Tính khách quan của hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
trong cơ chế quản lý thuế khác nhau có khác nhau. Trong cơ chế cơ quan thuế
ra thông báo nộp thuế thì phạm vi, nội dung và các quyết định kiểm tra thuế
đều bị hạn chế, đồng thời, chính cơ quan thuế thực hiện kiểm tra các quyết
định của mình trong quản lý thuế là không khách quan. Còn trong cơ chế tự
khai, tự nộp thuế hoạt động kiểm tra thuế đƣợc tiến hành độc lập, khách quan
ngoài qui trình Ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế.
+ Ảnh hƣởng tới việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên
môn, kỹ năng kiểm tra đối với cán bộ thuế. Trong mỗi cơ chế quản lý khác
nhau việc phân công, bố trí cán bộ và qui định nhiệm vụ, quyền hạn trong
kiểm tra thuế có khác nhau. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế với mô hình
quản lý thuế theo chức năng, bộ phận kiểm tra thuế đƣợc tổ chức riêng, độc


16

lập tƣơng đối với các bộ phận khác trong cơ quan thuế , đội ngũ cán bộ kiểm
tra thuế đƣợc đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ kiểm tra thuế, điều đó quyết
định tới hiệu quả kiểm tra thuế.
(3) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế: Là ngƣời trực tiếp
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra thuế có ảnh hƣởng tới công tác
kiểm tra trên các góc độ sau:
+ Đề xuất đối tƣợng kiểm tra, nội dung cần kiểm tra chính xác đúng
mục đích.
+ Các quyết định đƣa ra và yêu cầu đối với DN trong quá trình kiểm tra
chính xác hoặc không chính xác, không phù hợp với điều kiện thực tế của

doanh nghiệp.
+ Các quyết định xử lý vi phạm pháp luật thuế đƣợc đƣa ra đúng
hoặc không đúng so với các qui định của pháp luật và phải đảm bảo thời
gian qui định.
+ Tiết kiệm thời gian kiểm tra.
(4) Ý thức tự giác và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Ngƣời nộp thuế:
Ý thức tự giác và hiểu biết pháp luật của Ngƣời nộp thuế sẽ quyết định việc
chấp hành nghĩa vụ thuế của họ. Điều đó sẽ làm giảm nhẹ hoặc gia tăng gánh
nặng đối với kiểm tra thuế trên các góc độ sau:
+ Ngƣời nộp thuế không có trình độ, không nắm vững pháp luật thuế và
các qui định về hạch toán kế toán, hóa đơn, chứng từ; khai thuế, nộp thuế
không đúng với qui định của pháp luật, làm giảm số thuế phải nộp, miễn thuế,
giảm thuế không đúng đối tƣợng…làm gia tăng khối lƣợng công tác kiểm tra
đối với doanh nghiệp.
+ Ngƣời nộp thuế không tự giác thực hiện pháp luật thuế, khai sai số
thuế phải nộp, giả mạo hồ sơ khai thuế, hóa đơn, chứng từ để trốn thuế, hoàn
thuế khống…hoặc Ngƣời nộp thuế tự giác chấp hành đúng Luật thuế đều ảnh
hƣởng tới khối lƣợng và đối tƣợng kiểm tra.


×