Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN XUÂN TÙNG
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
CỦA CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN XUÂN TÙNG
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
CỦA CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy
THÁI NGUYÊN - 2014
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc của riêng tôi. Các số liệu, báo cáo và thông tin
trong đề tài là trung thực và đƣợc tổng hợp từ những nguồn thông tin có thực
với mức độ tin cậy cao. Đồng thời, kết quả nghiên cứu từ công trình này chƣa
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Xuân Tùng
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
ốt nghiệ
ƣớng dẫn, quan tâm, giúp đỡ giáo, Cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệ ,
ờ tr ấ :
- Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng đào tạo sau đại học và các Thầy,
Cô giáo của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- TS. Đàm Thanh Thủy - Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tận
tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả
Nguyễn Xuân Tùng
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD 5
1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế 6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò kiểm tra thuế 8
1.1.3. Nguyên tắc của kiểm tra thuế, hình thức kiểm tra thuế 10
1.1.4 Nội dung cơ sở pháp lý và yêu cầu của công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm tra thuế các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 22
1.2. Cơ sở thực tế về kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD 26
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số nƣớc trên thế giới 26
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn triển khai công tác kiểm tra thuế
của một số nƣớc trên thế giới 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh cho Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 32
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Các câu hỏi đặt nghiên cứu 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích 36
2.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 39
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin 39
2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 40
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích thông tin 40
2.2.6. Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 41
2.3.1. Kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra thuế 41
2.3.2. Các tiêu thức sử dụng trong phân tích và đánh giá rủi ro, lập kế
hoạch kiểm tra năm đối với doanh nghiệp 42
2.3.3 Các khâu trong khấu trừ và hoàn thuế GTGT tại doanh nghiệp 45
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 46
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA CỤC THUẾ
TỈNH VĨNH PHÚC 47
3.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 47
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 47
3.1.2. Vai trò và nhiệm vụ 49
3.1.3. Cơ cấu tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc 50
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012 53
3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy kiểm tra 53
3.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra ngƣời nộp thuế 54
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.3. Tổ chức công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD của
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 56
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 69
3.4. Đánh giá chung công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 74
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 74
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 75
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 78
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH CỦA CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC 80
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu công tác kiểm tra thuế các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 80
4.1.1 Quan điểm 80
4.1.2. Định hƣớng 84
4.1.3. Mục tiêu 86
4.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 86
4.2.1. Giải pháp về thể chế chính sách 88
4.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm
tra thuế 89
4.2.3. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống thông, tin cơ sở dữ liệu cho công
tác kiểm tra thuế và Ngƣời nộp thuế 89
4.2.4. Giải pháp về tăng cƣờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thức chấp hành
pháp luật Thuế của NNT 90
4.2.5. Giải pháp về nâng cao quyền hạn, chế tài xử phạt của công tác
kiểm tra thuế 91
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.2.6. Giải pháp về nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho bộ phận
công chức làm công tác kiểm tra thuế 91
4.2.7. Tăng cƣờng công tác chỉ đạo tại các Chi cục Thuế cấp dƣới 92
4.2.8. Giải pháp về tăng cƣờng sự phối hợp giữa các các Phòng, bộ phận
chức năng trong CQT và giữa CQT với các Cơ quan hữu quan 92
4.3. Kiến nghị 93
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
CQT
Cơ quan Thuế
CBCC
Cán bộ công chức
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
NQD
Ngoài quốc doanh
NNT
Ngƣời nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
VPHC
Vi phạm hành chính
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp 43
Bảng 2.2. Phân loại doanh nghiệp theo quy mô và nhóm ngành kinh tế 43
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ rủi ro theo loại hình doanh nghiệp 44
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ rủi ro theo mức độ tuân thủ nộp thuế 45
Bảng 3.1. Kế hoạch thanh, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2010 - 2012 55
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT 57
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 2010 - 2012 59
Bảng 3.4: Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2010 - 2012 62
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012 63
Bảng 3.6 So sánh kết quả công tác kiểm tra và thanh tra thuế tại trụ sở
NNT đối với các doanh nghiệp NQD và số thu NSNN của Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012 64
Bảng 3.7: Đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT
đối với các doanh nghiệp NQD của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 66
Bảng 3.8: Hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT với các doanh
nghiệp NQD của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 - 2012 67
Bảng 4.1. Mục tiêu kiểm tra thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 86
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra thuế 18
Sơ đồ 2.1: Khung nghiên cứu giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp NQD của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 38
Sơ đồ 3.1. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc 50
Sơ đồ 3.2. Cơ chế kiểm tra theo kỹ thuật quản (mô hình 1) 51
Sơ đồ 3.3. Cơ chế kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro (mô hình 2) 51
Sơ đồ 3.4. Cơ chế kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro (mô hình 3) 52
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời cũng là một phạm
trù lịch sử. Thuế xuất hiện, tồn tại cùng với sự hình thành, tồn tại và phát triển
của Nhà nƣớc. Thuế là công cụ quản lý rất quan trọng của Nhà nƣớc, vừa đảm
bảo nguồn thu cho Ngân sách, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào Ngân sách đảm
bảo cho Nhà nƣớc có một nguồn thu ổn định, đáp ứng đƣợc vai trò điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, Nhà nƣớc phải tổ chức việc quản lý thuế, trong đó thanh tra,
kiểm tra thuế là một nội dung quan trọng. Đối với hoạt động kiểm tra thuế nói
riêng không những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt đƣợc các mục tiêu đã
đề ra mà còn giúp Nhà nƣớc phát hiện những hạn chế của chính sách, điều
chỉnh kịp thời chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thuế của cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn
thuế, chống thất thu thuế.
Hiện nay, ở Việt Nam thực hiện cơ chế ngƣời nộp thuế (NNT) tự tính,
tự khai, tự nộp thuế, vai trò của NNT đã đƣợc đề cao hơn. Theo đó, NNT tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, Cơ quan Thuế
tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát
NNT. Tuy nhiên, khi nền kinh tế càng phát triển, số lƣợng NNT tăng lên thì
thủ đoạn, tránh, trốn thuế của NNT càng tinh vi, phức tạp hơn, gây khó khăn
trong việc phát hiện gian lận, làm giảm hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế.
Trƣớc thực trạng đó diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp trên phạm vi
rộng, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc luôn trú trọng và tăng cƣờng công tác thanh
tra, kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT, đã tiến hành xử lý
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế…góp phần
tích cực trong việc chống thất thu Ngân sách Nhà nƣớc, nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật của NNT. Mặc dù đƣợc đặc biệt coi trọng và đã đạt đƣợc những
kết quả nhất định, song công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc
vẫn còn tồn tại một số những hạn chế cần hoàn thiện.
Xuất phát từ thực tế đó, với vai trò là một ngƣời cán bộ thuế đang công
tác tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, tôi chọn đề tài luận văn: "Tăng cường công
tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ của mình. Vì có ý nghĩa thiết thực,
mang tính thời sự cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn đòi hỏi có sự nghiên
cứu kỹ trên phƣơng diện cả vĩ mô và vi mô.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (NQD) của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
NQD đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm
tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng và xác định các yếu tố tác động
đến công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD của Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp NQD của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp NQD của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
của công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD của Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Về không gian
Luận văn nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
NQD của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian
Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác số liệu
kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 - 2012.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận
Đề tài đã hệ thống hoá đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
kiểm tra thuế.
- Về thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế
của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, đề tài đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD.
- Về giải pháp
Tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế là một điều kiện kiên quyết để hệ
thống quản lý thuế tự khai, tự nộp thành công. Trao đổi kinh nghiệm và khả
năng thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro cho đối tƣợng kiểm tra, nội
dung kiểm tra để xác định chính xác ngay từ khâu xây dựng kế hoạch kiểm
tra. Tập trung lực lƣợng đẩy mạnh công tác kiểm tra theo kế hoạch, tăng
cƣờng giám sát và xử lý dứt điểm sau kiểm tra. Đồng thời giáo dục bản lĩnh
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cho cán bộ kiểm tra tính tự chủ, quyết đoán nhƣng phải tôn trọng pháp luật,
bình tĩnh xử lý chính xác, kịp thời.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 4 chƣơng.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế.
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD
- Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế bao gồm các thành
phần kinh tế phi nhà nƣớc, vốn đầu tƣ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
khu vực kinh tế này thuộc khu vực tƣ nhân.
Nhƣ vậy doanh nghiệp NQD bao gồm các công ty hợp danh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân (Theo Tổng cục
Thuế thì các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một khu vực riêng).
- Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đặc điểm dễ nhận thấy của các doanh nghiệp NQD là số lƣợng doanh
nghiệp nhiều, ngành nghề hoạt động phong phú, đa dạng và tồn tại dƣới nhiều
hình thức nhƣ Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tƣ nhân
Quy mô các doanh nghiệp NQD thƣờng nhỏ, vốn ít, tổ chức bộ máy
thƣờng gọn nhẹ, linh hoạt và tƣơng đối phù hợp với cơ chế thị trƣờng.
- Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
+ Doanh nghiệp NQD có vai trò đặc biệt quan trọng đƣợc thể hiện:
Doanh nghiệp NQD góp phần không nhỏ trong công cuộc sản xuất, tạo ra của
cải cho xã hội. Hàng năm kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp trên 45% tổng
GDP cả nƣớc, năm 2008, kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 45,05 % GDP,
năm 2009 đã lên đến 47%. Năm 2012 con số này là trên 49%. Với đặc điểm
nguồn vốn khá lớn và hình thức kinh doanh phong phú, doanh nghiệp NQD
đã và đang là một nhân tố quan trọng làm tăng GDP hàng năm của Quốc gia,
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng, phát triển bền vững về mọi mặt.
(Nguồn: Niên giám - Tổng cục Thống kê 2012).
+ Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có số lƣợng doanh nghiệp vừa
và nhỏ rất lớn, hoạt động cạnh tranh theo cơ chế thị trƣờng có sự định hƣớng
của Nhà nƣớc hiện đã trở thành trung gian trong việc xử lý tiêu thụ sản phẩm
song song với việc tham gia vào sản xuất kinh doanh. Góp phần thúc đẩy các
doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực và các khu vực khác phát triển.
Doanh nghiệp NQD đóng góp số thu không nhỏ vào NSNN hàng năm
và ngày càng có chiều hƣớng tăng. Từ năm 2005 đến nay, tổng thu từ khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm từ 23% đến trên 31% tổng thu NSNN.
Riêng trong năm 2012, ƣớc tính thu ngân sách từ khu vực NQD chiếm gần
32,4% tổng thu NSNN. Đây là một nguồn thu có tính tiềm năng của NSNN
(Nguồn: Niên giám - Tổng cục Thống kê 2012).
Doanh nghiệp NQD góp phần tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
từ đó góp phần giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế
* Khái niệm
Hoạt động quản lý nhà nƣớc chính là sự tác động có định hƣớng của
chủ thể quản lý - Cơ quan thuế (CQT) tới các đối tƣợng quản lý - Ngƣời nộp
thuế nhằm đạt đƣợc mục tiêu là động viên một phần thu nhập quốc dân vào
NSNN. Do vậy kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu
thành của hoạt động lãnh đạo quản lý nhà nƣớc của CQT. Hoạt động quản lý
của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn
nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng
là tiến hành kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng của cơ chế quản
lý thuế theo mô hình chức năng (Tuyên truyền hỗ trợ. Kế toán và xử lý tờ
khai. Thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Thanh tra, kiểm tra). Bên cạnh việc tôn
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của NNT, CQT thực hiện các biện
pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa
đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm
tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp
NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục
hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp
luật thuế đƣợc thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
Kiểm tra thuế đƣợc hiểu là việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế, các báo
cáo tài chính trên cơ sở các nguyên tắc kế toán, quy định của luật thuế để xác
định tính chính xác số thuế NNT phải nộp.
* Phân biệt thanh tra và kiểm tra thuế
Giữa hoạt động thanh tra thuế và kiểm tra thuế có mối quan hệ chặt
chẽ, gần gũi và đan xen với nhau. Theo nghĩa rộng thì thanh tra thuế là một
loại hình đặc biệt của kiểm tra thuế, ngƣợc lại nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thanh
tra thuế lại bao hàm cả kiểm tra thuế. Các hoạt động thao tác nghiệp vụ trong
một cuộc thanh tra thuế nhƣ việc kiểm tra sổ sách, tài liệu của đối tƣợng thanh
tra, so sánh đối chiếu, đánh giá tài liệu, chứng cứ thu thập đƣợc trong quá
trình thanh tra…đó là kiểm tra thuế. Chính vì vậy trong thực tiễn, nhiều ngƣời
trong đó có cả một số doanh nghiệp thƣờng hay nhầm lẫn, đồng nhất kiểm tra
thuế với thanh tra thuế. Tuy nhiên với tƣ cách là một hoạt động độc lập, thanh
tra thuế có nhiều điểm khác biệt với kiểm tra thuế nhƣ sau:
- Về nội dung: Thanh tra thƣờng rộng, đa dạng và phức tạp hơn kiểm
tra, có thể liên quan đến nhiều đối tƣợng, lĩnh vực khác nhau.
- Về mục đích: thanh tra thuế bao giờ cũng rộng và sâu hơn các hoạt
động kiểm tra thuế, đặc biệt đối với các hoạt động thanh tra để giải quyết
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khiếu nại, tố cáo thì sự khác biệt về mục đích giữa hoạt động thanh tra và
kiểm tra càng rõ ràng hơn nhiều.
- Về phương pháp tiến hành: với mục đích rõ ràng hơn, rộng hơn, khi
tiến hành thanh tra thuế đƣợc áp dụng những biện pháp nghiệp vụ sâu hơn, đi
vào thực chất đến tận cùng của vấn đề hơn (nhƣ xác minh, thu thập chứng cứ,
đối thoại ) so với kiểm tra thuế. Đặc biệt, quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra
còn có thể áp dụng những biện pháp cần thiết nhƣ: tạm giữ tang vật, tài liệu,
khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu… theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Về trình độ nghiệp vụ: thanh tra thuế đòi hỏi thanh tra viên phải có
nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh tế - xã hội và hệ thống văn bản pháp luật nói
chung, có khả năng chuyên sâu vào lĩnh vực thanh tra hƣớng đến. Do nội
dung hoạt động kiểm tra thuế ít phức tạp hơn thanh tra thuế nên nói chung,
trình độ nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi nhƣ nghiệp vụ thanh tra.
- Về phạm vi hoạt động: kiểm tra thuế thƣờng theo bề rộng, diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục. Phạm vi hoạt động thanh tra thuế thƣờng hẹp hơn, chỉ
tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, rủi ro về thuế cao.
- Về thời gian tiến hành: hoạt động thanh tra thuế thƣờng có nhiều vấn
đề phải xác minh, đối chiếu, nhiều mối quan hệ cần đƣợc làm rõ, cho nên phải
sử dụng lƣợng thời gian nhiều hơn so với kiểm tra. Thời gian thanh tra thƣờng
là không quá 30 ngày, kiểm tra thƣờng không quá 5 ngày làm việc thực tế.
Nhƣ vậy, giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế có sự phân biệt nhƣng chỉ
là tƣơng đối. Khi tiến hành một cuộc thanh tra phải tiến hành nhiều thao tác
nghiệp vụ đó thực chất là kiểm tra thuế. Ngƣợc lại, khi kiểm tra thuế để làm
rõ vụ việc, lại lựa chọn đƣợc nội dung thanh tra. Kiểm tra thuế và thanh tra
thuế là hai khái niệm khác nhau nhƣng có liên hệ qua lại, gắn bó với nhau.
Vậy, khi nói đến khái niệm ngƣời ta thƣờng nhắc đến cả cặp với tên gọi là
thanh tra, kiểm tra thuế hay kiểm tra, thanh tra thuế.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò kiểm tra thuế
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Đặc điểm của kiểm tra thuế
- Phạm vi điều chỉnh của kiểm tra thuế là khá rộng, đối tƣợng kiểm tra
thuế rất đa dạng, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
- Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì ảnh hƣởng đến lợi
ích kinh tế của các đối tƣợng kiểm tra. NNT thƣờng xuyên tìm mọi biện pháp
nhằm tránh, lách và trốn thuế, gây khó khăn cho công tác kiểm tra thuế.
- Công tác kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức của ngƣời cán bộ công chức thuế.
* Vai trò của kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế là phƣơng tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật
và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế. Với tƣ cách là công cụ
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại
chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của
chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế
tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi
vi phạm pháp luật của NNT. Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật
nào có thể đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để
các đối tƣợng lợi dụng, cố tình lách luật để trục lợi cá nhân. Thông qua kiểm
tra thuế mà các hành vi tham nhũng, tiêu cực đƣợc phát hiện để ngăn chặn kịp
thời và góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế.
- Hệ thống Thuế ở nƣớc ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau,
mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tƣợng xã hội nhất định và có những
phƣơng pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi đƣợc ban
hành đều đã đƣợc nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo, nhƣng do đặc điểm nền
kinh tế nƣớc ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa nên không tránh
khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra thuế là nơi cung cấp
các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách trân thực, sống động
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung
các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra giúp
giảm đến mức tối đa các thủ tục không cần gây phiền hà đến doanh nghiệp.
* Mục tiêu của kiểm tra thuế
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ
chức và cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những
hạn chế chƣa đồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung.
- Động viên, khen thƣởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng
cƣờng trấn áp và xử lý nghiêm minh những hành vi tiêu cực trong việc thực
hiện pháp luật thuế.
1.1.3. Nguyên tắc của kiểm tra thuế, hình thức kiểm tra thuế
* Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát việc tuân thủ pháp luật của NNT.
Do vậy, mọi hoạt động kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy định của pháp
luật. Nguyên tắc này đƣợc thể hiện cụ thể là:
- Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT phải có quyết định kiểm tra do
ngƣời có thẩm quyền của CQT hoặc cơ quan cấp trên ngành dọc ban hành.
- Trong quá trình kiểm tra thuế các thanh tra viên, kiểm soát viên thuế,
công chức thuế đƣợc phân công làm công tác kiểm tra cần thực hiện độc lập
và nghiêm túc các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép.
* Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp
thời khi kiểm tra
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tính chính xác, khách quan để đánh giá đúng thực trạng, tình hình của
NNT đƣợc kiểm tra, phản ánh đúng sự thật, không thiên vị, bóp méo sự việc,
giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng ngƣời, đúng pháp luật.
- Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung kiểm
tra, tiếp xúc công khai với đối tƣợng kiểm tra, ngƣời có liên quan ở nơi kiểm
tra và tuỳ theo tính chất từng vụ việc mà có thể công khai kết luận kiểm tra.
- Tính dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất
chấp ý kiến của ngƣời khác, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc xử lý
kịp thời những phát hiện sai phạm qua kiểm tra thuế.
* Nguyên tắc tuân thủ đúng quy trình, kế hoạch, nội dung đề cương
được duyệt
Quy trình kiểm tra thuế nhằm chuẩn hoá các nội dung, bƣớc công việc
cũng nhƣ trách nhiệm của từng bộ phận, cán bộ công chức thuế khi tham gia
quy trình. Do vậy, việc tuân thủ đúng quy trình, quy phạm do ngành Thuế đã
ban hành là một nguyên tắc bắt buộc khi tiến hành cuộc kiểm tra thuế.
* Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT
Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập chứng cứ
để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
* Nguyên tắc đảm bảo bí mật và không cản trở hoạt động của NNT
Cán bộ công chức kiểm tra thuế là những ngƣời thƣờng xuyên tiếp cận
với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của NNT hay bí
mật Quốc gia, nếu những thông tin này bị lộ thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi
ích của NNT hay của Quốc gia. Do vậy, cán bộ công chức kiểm tra thuế chỉ
đƣợc báo cáo cho những ngƣời có thẩm quyền biết và phải đảm bảo tính bí
mật đối với những thông tin quan trọng trong quá trình kiểm tra.
Cán bộ công chức kiểm tra thuế khi làm việc tại trụ sở NNT phải tuân
thủ theo đúng quy trình kiểm tra và các quy định khác có liên quan, không
gây phiền hà, sách nhiễu, không cản trở đến hoạt động bình thƣờng của NNT.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Các hình thức kiểm tra thuế:
- Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức
+ Kiểm tra theo chƣơng trình, kế hoạch đã đƣợc duyệt là căn cứ vào
nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục
tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế đƣợc phê duyệt.
+ Kiểm tra đột xuất là đƣợc tiến hành khi CQT phát hiện NNT có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
hoặc do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
- Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế: Nếu xét theo nội dung và
phạm vi kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức.
+ Kiểm tra toàn diện là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của NNT đƣợc tiến hành một cách đồng bộ đối với tất
cả các sắc thuế nhƣ thuế TNDN, thuế GTGT, TTĐB và các nội dung khác có
liên quan trong kỳ kê khai thuế.
Kiểm tra toàn diện thƣờng chỉ đƣợc thực hiện đối với một hoặc hai kỳ
kê khai thuế gần nhất trừ trƣờng hợp phát hiện NNT có dấu hiệu không tuân
thủ có giá trị trọng yếu. Các cán bộ công chức thuế kiểm tra cần áp dụng kỹ
thuật chọn mẫu và mức độ công việc kiểm tra, số các kỳ tài chính cần kiểm
tra sẽ đƣợc mở rộng khi phát hiện của Đoàn kiểm tra yêu cầu phải mở rộng
phạm vi kiểm tra. CQT cần dự tính nguồn lực cũng nhƣ chi phí để thực hiện
kiểm tra toàn diện trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra hàng năm.
+ Kiểm tra hạn chế là kiểm tra trong một phạm vi hẹp, bao gồm nhƣ
kiểm tra một sắc thuế GTGT, TNDN, TTĐB , một hoặc một số kỳ tính thuế,
kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế hay kiểm tra một hoặc một số
yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính thuế, kiểm tra doanh thu tính
thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lƣơng, tài sản dòng…
- Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế
Nếu xét theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
có hai hình thức là kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Kiểm tra tại trụ sở CQT là công việc thƣờng xuyên của các cán bộ
công chức làm công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính các
của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ khai thuế, sự tuân thủ pháp luật về
thuế của NNT. Phân tích các thông tin về NNT trên hồ sơ khai thuế, hồ sơ
hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế, BCTC… nhằm đánh giá tình hình tuân thủ
pháp luật thuế của NNT (dựa trên hệ thống tiêu chí xác định rủi ro và thang
điểm từng tiêu chí) để lựa chọn đối tƣợng lập kế hoạch kiểm tra.
Kiểm tra thuế tại trụ sở CQT là việc thực hiện đối chiếu, so sánh nội
dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của
pháp luật về thuế. Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan
đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, giảm, số tiền thuế đƣợc
hoàn thì CQT thông báo yêu cầu NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin tài
liệu. Trƣờng hợp NNT đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh
số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận. Nếu sau giải trình và
bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì
CQT yêu cầu NNT khai bổ sung.
- Kiểm tra tại trụ sở của NNT là việc CQT thực hiện kiểm tra thuế tại
trụ sở NNT trong trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của CQT mà NNT
không giải trình, bổ sung thông tin tài liệu đƣợc hoặc không khai bổ sung hồ
sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng.
1.1.4 Quy trình kiểm tra thuế và yêu cầu của công tác kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
* Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế đƣợc ban hành theo Quyết định số 528/QĐ-
TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng Cục trƣởng Tổng cục Thuế, mục
đích là để tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm
chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời những
vi phạm về thuế, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Thực hiện cải cách hành
chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT
- Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế là việc cán
bộ kiểm tra sử dụng dữ liệu kê khai thuế của NNT trong hệ thống cơ sở dữ
liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của NNT chƣa đƣợc nhập vào hệ
thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế, phân
tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
- Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
là việc cán bộ kiểm tra phải kiểm tra sơ bộ tất cả các hồ sơ khai thuế nhận
đƣợc, phân tích, đánh giá để lựa chọn, lập danh sách các cơ sở kinh doanh có
rủi ro cao về thuế phải kiểm tra theo hƣớng dẫn. Lựa chọn các cơ sở kinh
doanh có rủi ro cao về thuế nhƣ:
+ Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp (nộp hồ sơ khai thuế không
đầy đủ, đúng hạn, khai thuế hay sai sót, không đúng với số thực tế phải nộp,
không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai, thường xuyên có tình trạng nợ thuế ),.
+ Có các dấu hiệu không bình thƣờng về khai thuế so với tháng trƣớc
hoặc năm trƣớc (có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin
hoàn hoặc có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và CQT đã có yêu
cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được, có đột biến về doanh
thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-) trên 20% ).
- Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn.
- Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trƣởng CQT
hoặc theo chỉ đạo của Thủ trƣởng CQT cấp trên.
Khi lập danh sách cần phải cân đối với nguồn nhân lực hiện có, đảm
bảo kiểm tra đƣợc tất cả các loại hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh đã
đƣợc lập theo danh sách.