Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở chi cục thuế thành phố bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 133 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGÔ XUÂN TUẤN





GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BẮC GIANG


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60.34.04.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp tăng cường công
tác Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế thành phố Bắc Giang” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu được sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục
tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.


Tác giả


Ngô Xuân Tuấn














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ, ủng hộ của Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa KT&PTNT, Ban
quản lí đào tạo, Cô giáo hướng dẫn, tập thể Lãnh đạo, cán bộ thuế Chi cục
thuế thành phố Bắc Giang, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều
kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Phát triển nông thôn,
Khoa KT&PTNT, Ban quản lí đào tạo, PGS-TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, cô
giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu
đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề
tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo phòng thuộc Cục thuế,
tập thể Lãnh đạo, cán bộ thuế Chi cục thuế thành phố Bắc Giang đã giúp tôi
nắm bắt được thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế, cũng như
những vướng mắc và đề xuất trong quá trình kiểm tra thuế của Chi cục thuế.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả


Ngô Xuân Tuấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục hộp ix
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân 6
2.1.2 Khái niệm cơ bản về Kiểm tra thuế 19
2.1.3 Nội dung cơ bản về Kiểm tra thuế 24
2.1.4 Phân loại Kiểm tra thuế 25
2.1.5 Phương pháp Kiểm tra thuế 26
2.1.6 Yếu tố ảnh hưởng đến Kiểm tra thuế 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.7 Quy định chung về Kiểm tra thuế 29
2.2 Cơ sở thực tiễn 34

2.2.1 Kinh nghiệm tăng cường công tác Thanh tra, Kiểm tra thuế thu
nhập cá nhân ở một số nước trên thế giới 34
2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác
Thanh tra, Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân việc vận dụng ở Việt Nam 37
2.2.3 Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 38
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 42
3.1.3 Đánh giá chung 49
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 49
3.2.2 Phương pháp xử lý, phân tích thông tin 51
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 52
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng công tác kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế TPBG 53
4.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại chi cục thuế TPBG 53
4.1.2 Quy trình kiểm tra thuế 59
4.1.3 Thực trạng công tác chấp hành qui định đăng ký thuế 66
4.1.4 Thực trạng việc kê khai, tính thuế và nộp thuế 69
4.1.5 Thực trạng việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ 72
4.1.6 Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế 75
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân 78
4.2.1 Hệ thống chính sách pháp luật thuế 79
4.2.2 Ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế 80
4.2.3 Sự phối hợp của các cơ quan chức năng liên quan 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.4 Mô hình quản lý thuế 84

4.2.5 Cơ chế quản lý thuế 86
4.2.6 Hệ thống thông tin của ngành thuế về NNT 88
4.2.7 Nguồn nhân lực cho công tác kiểm tra thuế TNCN 89
4.2.8 Tổng hợp các thuận lợi khó khăn - Phân tích SWOT 97
4.3 Định hướng và các giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế
thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế thành phố Bắc Giang 98
4.3.1 Quan điểm định hướng công tác kiểm tra thuế thu nhập cá nhân 98
4.3.2 Các giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế thu nhập cá nhân 100
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 Kiến nghị 110
5.2.1 Kiến nghị với Bộ Tài Chính 110
5.2.2 Kiến nghị với Tổng Cục thuế 110
5.2.3 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Bắc Giang 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 118









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt Chữ viết tắt
1 KK&KTT Kê khai và kế toán thuế
2 MSDN Mã số doanh nghiệp
3 MST Mã số thuế
4 NNT Người nộp thuế
5 NSNN Ngân sách nhà nước
6 QLT Quản lý thuế
7 QTT Quyết toán thuế
8 QLN&CCN Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
9 TNCN Thu nhập cá nhân
10 TTHT Tuyên truyền hỗ trợ
11 TPBG Thành phố Bắc Giang














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

2.1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần 17
2.2 Biểu thuế toàn phần 18
3.1 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Bắc Giang 42
3.2 Các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn TPBG 46
3.3 Thống kê số phiếu điều tra, phỏng vấn 51
4.1 Tổng hợp đánh giá Quy trình kiểm tra thuế 66
4.2 Tỷ lệ người nộp thuế đăng ký 69
4.3 Hình thức thanh toán của NNT 74
4.4 Sử dụng sổ sách kế toán của NNT 75
4.5 Tổng hợp kết quả kiểm tra NNT tại Chi cục thuế thành phố Bắc
Giang 2009-2013 77
4.6 Nhận thức của người nộp thuế 82
4.7 Đánh giá sự hợp tác của người nộp thuế 84
4.8 Đánh giá về chế tài xử phạt vi phạm 87
4.9 Hệ thống thông tin về người nộp thuế 89
4.10 Cơ cấu lực lượng cán bộ Kiểm tra thuế 91
4.11 Đánh giá về thái độ của Cán bộ thuế 95


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ



STT Tên sơ đồ Trang

3.1 Cơ cấu kinh tế Ngành 45
4.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Bắc Giang 56
4.2 Quy trình kiểm tra thuế 61
4.3 Kê khai, nộp thuế 71
4.4 Kiểm tra thuế TNCN tại tổ chức chi trả 73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HỘP


STT Tên hộp Trang

2.1 Phương pháp đối chiếu so sánh 26
4.1 Nhận xét quy trình kiểm tra thuế 65
4.2 Các hình thức phố biến trong gian lậu thuế của NNT 74
4.3 Chính sách pháp luật thuế 80
4.4 Ý thức tuân thủ pháp luật thuế 81
4.5 Công tác phối hợp của Chi cục thuế TPBG 83
4.6 Mô hình QLT ở Chi cục thuế TPBG 86
4.7 Đánh giá rủi ro NNT của Chi cục thuế TPBG 87
4.8 Cơ sở dữ liệu của Chi cục thuế TPBG 89
4.9 Trình độ cán bộ kiểm tra Chi cục thuế TPBG 95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Thực tế trong thời gian qua, với sự ra đời của luật quản lý thuế (01/7/2007 có
hiệu lực) đã thay đổi căn bản phương thức quản lý thuế từ thủ công truyền
thống sang phương pháp quản lý thuế chuyên nghiệp, hiện đại, liên quan trực
tiếp đến cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT). Hiện nay, NNT chủ động xác
định đúng số thuế phải nộp, thực hiện nộp thuế đúng thời hạn cũng như xác
định các ưu đãi thuế, quyền lợi về thuế của mình. Cơ quan thuế không còn
nhận tờ khai thuế để tính thuế và ra thông báo nộp thuế của NNT trừ khi phát
hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành luật thuế. Như
vậy, NNT tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, tư vấn hỗ trợ giúp đỡ
NNT hiểu rõ chính sách, thủ tục thuế, nâng cao tính hiểu biết về pháp luật thuế
và tính tự giác tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật; đồng thời tăng
cường công tác theo dõi, kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật thuế của
NNT, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp không kê khai, kê khai sai, nộp
không đủ số thuế đã kê khai… như vậy, chức năng kiểm tra là một trong những
trọng tâm của quản lý thuế với mục tiêu chính là kiểm soát việc tuân thủ và chấp
hành pháp luật thuế của NNT.
Bên cạnh đó, theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ
(01/01/2009 có hiệu lực), các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập
mở rộng hơn so với pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
ngưỡng thu nhập chịu thuế thấp hơn và không phân biệt giữa cá nhân là người
nước ngoài và người Việt Nam (Luật thuế TNCN: trên 4 triệu đồng, là trên 9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

triệu đồng/tháng Theo luật thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi số 26/2012/QH13

được Quốc Hội khoá XIII thông qua ngày 20/11/2012 có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013; pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao: trên 5 triệu đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định
cư tại Việt Nam; trên 8 triệu đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài). Do vậy, số
lượng NNT có mức thu nhập chịu thuế tăng lên, ngoài ra luật thuế TNCN có
tính đến giảm trừ gia cảnh cho bản thân NNT và người phụ thuộc, bổ sung
một số trường hợp miễn thuế, giảm thuế… tuy nhiên, điều đó cũng tạo thêm
rủi ro cho cơ quan thuế, ví dụ như đối với người làm công ăn lương có thể
gian lận thuế bằng việc báo sai người phụ thuộc hoặc khai báo mức thu nhập
của thành viên gia đình thấp hơn để trở thành người phụ thuộc… đối với hộ
kinh doanh, gian lận thuế thông qua việc che dấu toàn bộ hoặc một phần thu
nhập hoặc kê khai không đúng các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Trong khi đó, việc kiểm tra của Chi cục thuế thành phố Bắc Giang đối
với hộ kinh doanh chưa được quan tâm đúng mức; đối với người có thu nhập
cao chưa bao quát hết thu nhập thuộc diện chịu thuế và chưa quản lý hết đối
tượng nộp thuế thu nhập. Trình độ cán bộ kiểm tra ở Chi cục thuế TPBG còn
hạn chế, khả năng phân tích rủi ro kém dẫn đến kiểm tra tràn lan, không phân
tích lựa chọn đúng đối tượng, gây lãng phí thời gian và nguồn lực; đồng thời
khả năng đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của cán bộ kiểm tra thuế
không cao dẫn đến chất lượng biên bản kiểm tra quyết toán thuế thấp.
Như vậy, cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý thuế (từ cơ chế cơ quan
thuế tính và ra thông báo thuế chuyển sang cơ chế NNT tự kê khai tự nộp
thuế) và việc mở rộng đối tượng điều chỉnh của luật thuế TNCN, ngoài việc
tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, Chi cục thuế thành phố Bắc
Giang cần chuyển đổi từ cơ chế kiểm tra tràn lan, chưa đúng đối tượng, chưa
khoa học sang cơ chế kiểm tra thuế dựa trên mức độ rủi ro, sự tuân thủ pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


luật của NNT; đồng thời đẩy mạnh hoạt động kiểm tra thuế TNCN nhằm đảm
bảo luật thuế TNCN được thực hiện nghiêm minh, đảm bảo công bằng giữa
những NNT với nhau, đồng thời xây dựng và nâng cao ý thức tự giác, tuân
thủ pháp luật về thuế của NNT.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng
cường công tác Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế thành phố
Bắc Giang” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở các vấn đề liên quan đến Luật thuế thu nhập cá nhân, cũng
như tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân ở Chi cục
thuế thành phố Bắc Giang nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
công tác kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế thành phố Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân;
- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở Chi
cục thuế thành phố Bắc Giang hiện nay;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế thu nhập
cá nhân ở Chi cục thuế thành phố Bắc Giang;
- Đề xuất những định hướng và một số giải pháp tăng cường công tác
kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế thành phố Bắc Giang.
1.3. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Hiện nay công tác kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế thành phố Bắc
Giang đang diễn ra như thế nào?
- Công tác kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế thành phố Bắc Giang có
những thuận lợi gì? Khó khăn bất cập gì?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


- Các yếu tố môi trường bên trong và môi trường bên ngoài ảnh hưởng
đến công tác kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế thành phố Bắc Giang như
thế nào?
- Để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế thành phố
Bắc Giang cần có những giải pháp và kiến nghị nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan tới công tác kiểm
tra thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế TPBG.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác
kiểm tra những “Đối tượng cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế từ hoạt
động kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công”
- Phạm vi về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi không gian nghiên
cứu là công tác kiểm tra thuế TNCN ở “Chi cục thuế thành phố Bắc Giang”
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu chủ yếu
được cập nhật trong 5 năm gần đây bao gồm: Năm 2009 đến 2013. Các giải pháp
đề xuất cho giai đoạn 2015 - 2020.









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

2.1. Cơ sở lý luận
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập nâng cao được ban
hành và thực hiện từ ngày 01/4/1991. Pháp lệnh thi hành từ năm 2004 đến
năm 2009 là Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số
35/2001 PL-UBTVQH 10 ngày 19/5/2001 và Pháp lệnh số 14/2004/PL-
UBTVQH 11 ngày 24/03/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Phạm vi điều chỉnh đối tượng
chịu thuế của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hẹp, cá
nhân kinh doanh, nhóm kinh doanh, hộ cá thể, cá nhân hành nghề độc lập, hộ
gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê; cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập
doanh nghiệp. Thêm vào đó, ngưỡng thu nhập phải đóng thuế đối với thu
nhập thường xuyên ở mức 5 triệu đồng đối với công dân Việt Nam và 8 triệu
đồng đối với người nước ngoài cư trú thường xuyên ở Việt Nam. Do đó, chủ
yếu thuế thu nhập chỉ thu được từ người nước ngoài và từ những lao động
Việt Nam tại các công ty nước ngoài, các công ty liên doanh. Luật thuế thu
nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/01/2009, các khoản thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập mở rộng hơn so với pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao, ngưỡng thu nhập chịu thuế thấp hơn và không phân biệt giữa cá
nhân là người nước ngoài và người Việt Nam; Việc thu thuế TNCN được thực
hiện chủ yếu bằng phương pháp kê khai, khấu trừ tại nguồn của cơ quan chi
trả thu nhập kết hợp với tự kê khai, quyết toán thuế của cá nhân, do vậy, các
cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau thuộc diện chịu thuế như cá nhân
hành nghề độc lập, ca sỹ, nghệ sỹ… rất khó quản lý cho Chi cục thuế. Chính
vì những lý do trên, công tác kiểm tra thuế TNCN chưa được chú trọng như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

các sắc thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp, cơ quan thuế không lên
kế hoạch kiểm tra thuế TNCN. Kết quả công tác kiểm tra thuế TNCN có được
chủ yếu là trong quá trình kiểm tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ chức
kinh tế. Do vậy, kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế TNCN của Chi
cục thuế gắn liền với kết quả của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp,
hộ kinh doanh
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân
2.1.1.1. Khái niệm
- Thu nhập được hiểu theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích của
các nhà nghiên cứu. Hai nhà kinh tế Anh là R.M. Hais và H.C. Simons cho
rằng “Thu nhập là tổng đại số của các giá trị thị trường, các quyền lợi được
hưởng dưới dạng tiêu dùng và những thay đổi về giá trị trong tổng các quyền
sở hữu trong một khoảng thời gian nhất định”.
- Theo nhà kinh tế học người Mỹ Paul.A.Samuelson thì: “Thu nhập là
tổng số tiền kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất
định (thường là 1 năm). Thuật ngữ “tiền” ở đây được hiểu là những khoảng
thu dưới dạng tiền tệ hay hiện vật được tính bằng tiền.
- Mỗi một quan niệm về thu nhập như nêu trên mới phản ánh một hoặc
một số khía cạnh nào đó của thu nhập, mà chưa bao quát toàn diện các khía
cạnh khác nhau. Nhưng tổng hợp lại cho thấy thu nhập có một số điểm
chung sau đây:
+ Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã
hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập.
Ví dụ như: Thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, thu nhập
Chính phủ…
+ Thông thường thu nhập của các chủ thể khác nhau trong một thời
gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình thức mà thông
qua đó có thể biết được tổng thu nhập từ các nguồn khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Ví dụ: Tiền lương, thu nhập từ tài sản, thu nhập từ lợi ích công cộng…
+ Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và
phân phối thu nhập quốc dân được thực hiện bởi thị trường và nhà nước.
Qua phân tích các đặc điểm trên, khái niệm về thu nhập có thể được
tổng hợp như sau:
Thu nhập là tổng các giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ mà một chủ thể nào đó trong nền kinh tế - xã hội nhận được từ các
nguồn lao động, tài sản hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định
(thường được quy ước là một năm).
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập được lấy làm cơ sở xác định số
thuế phải nộp của đối tượng nộp thuế thu nhập. Nó được xác định trên cơ sở
các khoản thu nhập nhận được sau khi miễn trừ một số khoản chi phí. Tuỳ
theo pháp luật thuế thu nhập của mỗi nước mà nội dung, phương pháp xác
định các khoản miễn trừ và thu nhập chịu thuế có quy định khác nhau.
- Thuế thu nhập là loại thuế điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế của các
cá nhân và các tổ chức trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm). Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân nào khi nhận được
thu nhập dưới bất cứ hình thức nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn
nào (do lao dộng, hay đầu tư…) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để
nộp cho nhà nước dưới dạng thuế thu nhập.
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, tức là thuế đánh trực tiếp
vào thu nhập của người nộp thuế và điều tiết thu nhập của người nộp thuế theo
khả năng của họ.
2.1.1.2. Đối tượng nộp thuế Thu nhập cá nhân
- Theo quy định tại Điều 2 của Luật thuế TNCN, đối tượng nộp thuế
TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật

này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân

không cư trú có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ
Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương
lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của người cư
trú nêu trên.
2.1.1.3. Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân bao gồm 10 khoản thu nhập sau:
a- Thu nhập từ kinh doanh
Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh hàng hoá, dịch vụ của
các cá nhân, bao gồm cả các cá nhân hành nghệ độc lập, hộ kinh doanh cá thể
có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.


b- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, các khoản tiền nhận được
từ việc tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
hội đồng quản lý và các tổ chức, tiền thưởng, các khoản lợi ích khác nhận
được bằng tiền hoặc không bằng tiền. Trừ một số khoản thu nhập sau:

- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công,
phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề
hoặc công việc ở nơi có điều kiện làm việc độc hại nguy hiểm, phụ cấp thu hút,
phụ cấp khu vực, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp một lần sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm
khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác
do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; tiền
thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia; giải thưởng quốc tế; tiền thưởng về cải
cách kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận; tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo về các hành vi vi phạm pháp luật
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; tiền thưởng về việc phát hiện,
khai báo các hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo luật thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi số 26/2012/QH13 được Quốc
Hội khoá XIII thông qua ngày 20/11/2012 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013. Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm: Tiền lương,
tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
trợ cấp, tiền thù lao, các khoản tiền nhận được từ việc tham gia các hiệp hội
kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức,
tiền thưởng, các khoản lợi ích khác nhận được bằng tiền hoặc không bằng
tiền. Trừ một số khoản thu nhập sau: (Bổ sung)
- Và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền
lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
c- Thu nhập từ đầu tư vốn
Bao gồm tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, thu nhập từ đầu tư vốn dưới
các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

d- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các tổ chức
kinh tế và các hình thức chuyển nhượng vốn khác, kể cả thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán.
e- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Bao gồm chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
chuyển nhượng quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng nhà ở, quyền thuê đất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất
động sản.
Theo luật thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi số 26/2012/QH13 được Quốc
Hội khoá XIII thông qua ngày 20/11/2012 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; chuyển nhượng
quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; Các
khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi
hình thức.
f- Thu nhập từ trúng thưởng
Bao gồm trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến
mại, trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino, trúng thưởng trong các
trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
g- Thu nhập từ bản quyền
Bao gồm thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
h- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Theo quy định của Luật thương mại.
i- Thu nhập từ nhận thừa kế
Là chứng khoản, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,

bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
j- Thu nhập từ nhận quà tặng
Là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,
bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
2.1.1.4. Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế TNCN, thu nhập được miễn
thuế bao gồm 14 khoản thu nhập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

a. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
b. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở
duy nhất.
c. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước
giao đất.
d. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
e. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi tròng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
f. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao để sản xuất.
g. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ.

h. Thu nhập từ kiều hối.
i. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so
với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
k. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Theo luật thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi số 26/2012/QH13 được Quốc
Hội khoá XIII thông qua ngày 20/11/2012 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương
hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

l. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
- Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước;
- Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo
chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
m. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản
bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
n. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
o. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.1.1.5. Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân
a. Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
a1. Xác định thu nhập chịu thuế
1. Đối với thu nhập chịu thuế từ sản xuất kinh doanh (Điều 10): được
xác định bằng doanh thu trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc
tạo ra thu nhập chịu thuế.

Trường hợp nhóm kinh doanh (nhiều người cùng tham gia kinh doanh
trong một đăng ký kinh doanh) thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác
định riêng cho từng cá nhân theo một trong 3 cách sau:
+ Tính theo tỉ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký
kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân
chia thu nhập giữa các cá nhân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Đối với cá nhân kinh doanh nhưng không thực hiện chế độ kế toán thì
thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ vào doanh thu ấn định và tỷ lệ thu
nhập chịu thuế quy định đối với từng ngành.
2. Đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (Điều 11): được
xác định bằng tổng số thu nhập là tiền công, tiền lương và các khoản có tính
chất tiền công, tiền lương (-) một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định
pháp luật.
3. Đối với thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn (Điều 12): là tổng thu nhập
từ đầu tư vốn dưới các hình thức.
4. Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả
chuyển nhượng chứng khoản - Điều 13): được xác định bằng giá bán trừ (-)
giá mua và các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn.
Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không xác định được giá
mua và chi phí liên quan thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán
chứng khoán.
5. Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản (Điều
14): được xác định bằng giá chuyển nhượng (theo từng lần) trừ (-) giá mua
bất động sản đó và các chi phí liên quan.

Trường hợp chuyển nhượng bất động sản không xác định được giá
mua và chi phí liên quan thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán
bất động sản. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy
định của pháp luật.
6. Đối với thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng (Điều 15): là phần giá trị
giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo
từng lần trúng thưởng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

7. Đối với thu nhập chịu thuế từ bản quyền (Điều 16): là phần thu nhập
vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ theo từng hợp đồng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản
quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
8. Đối với thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại (Điều 17):
là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được
theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cho đối tượng nộp thuế.

9. Đối với thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng (Điều 18): là phần
giá trị tài sản được thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng
nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế được quy định như sau: Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối
tượng nộp thuế nhận được thừa kế; Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm
tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp
thuế nhận được thu nhập.


a2. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh (Điều 19)
Quy định về giảm trừ gia cảnh là một trong những điểm mới của Luật
thuế TNCN và là một trong những nội dung trọng tâm của Luật thuế này.
Việc giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế và cho người phụ
thuộc là để thể hiện các nguyên tắc “Công bằng” của Luật thuế thu nhập cá
nhân, theo nguyên tắc này thì: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều
hơn, những người có cùng mức thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác
nhau thì số thuế nộp cũng khác nhau. Ví dụ người nộp thuế phải nuôi con,
phụng dưỡng cha mẹ thì sẽ nộp thuế ít hơn so với người độc thân có cùng
mức thu nhập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật thuế TNCN thì: giảm trừ
gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền công, tiền lương của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú. Như vậy, các loại thu nhập khác ngoài 2 loại này và
các đối tượng là cá nhân không cư trú đều không được tính giảm trừ gia cảnh.
- Về mức giảm trừ gia cảnh: gồm có 2 phần:
+ Phần giảm trừ cho đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu
đồng/ năm);
+ Phần giảm trừ cho người phụ thuộc mà người nộp thuế phải có trách
nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triều đồng/tháng/người.
Theo luật thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi số 26/2012/QH13 được Quốc
Hội khoá XIII thông qua ngày 20/11/2012 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.

Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau: Giảm trừ

gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá
nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108
triệu đồng/năm);
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời
điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia
cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức
giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để
áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
- Việc xác định giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được thực
hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc được tính giảm trừ 01 lần vào 01
đối tượng nộp thuế.

×