Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN THỊ NGA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN THỊ NGA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Văn Dũng
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả
nghiên cứu có tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được
công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được
chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Trần Thị Nga

năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI MÔI TRƢỜNG LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài .....................................5

1.1.1. Một số nghiên cứu nổi bật về quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề ......5
1.1.2. Kết quả và khoảng trống nghiên cứu ................................................................7
1.2. Những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với môi trƣờng
làng nghề ...................................................................................................................9
1.2.1. Những khái niệm cơ bản ...................................................................................9
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với mơi trường làng nghề .............................13
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề ..........19
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề .......21
1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc đối với môi trƣờng làng nghề và bài
học cho tỉnh Bắc Ninh .............................................................................................23
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước đối với môi
trường làng nghề .......................................................................................................23
1.3.2. Bài học cho tỉnh Bắc Ninh ..............................................................................26
Kết luận chương 1 .....................................................................................................28
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................29
2.1. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................29
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................30
Kết luận Chương 2 ....................................................................................................32
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI MÔI TRƢỜNG
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ............................................33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến quản lý nhà
nƣớc đối với môi trƣờng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .........................33


3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................33
3.1.3. Thực trạng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...........................................34
3.1.4. Thực trạng môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ........................38

3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với môi trƣờng làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh những năm qua ...............................................................................50
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................50
3.2.2. Thực trạng các chủ trương, cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với môi
trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................52
3.2.4. Kiểm tra, giám sát đối với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 68
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc đối với môi trƣờng làng
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................................70
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................72
Kết luận chương 3 .....................................................................................................74
Chương 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH ...............................................................................................................75
4.1. Bối cảnh hiện nay và phƣơng hƣớng hồn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
mơi trƣờng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...............................................75
4.1.1. Bối cảnh hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với quản lý nhà nước trong lĩnh vực
môi trường làng nghề ở Bắc Ninh .............................................................................75
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường làng
nghề ở Bắc Ninh ........................................................................................................76
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với môi trƣờng làng nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian tới .......................................................................79
4.2.1. Nâng cao năng lực các chủ thể quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề .....83
4.2.2. Tiếp tục hồn thiện các chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề .............81
4.2.3. Quy hoạch phát triển làng nghề theo hướng bền vững ...................................84


4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................79

4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ....................................................................................................................87
Kết luận chương 4 .....................................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................92
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 3.1. Số lượng làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo đơn vị hành chính .....................36
Bảng 3.2. Trình độ lao động làm việc tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh năm 2018.......37
Bảng 3.3. Khối lượng chất thải phát sinh từ làng nghề sắt thép Đa Hội ..................39
Bảng 3.4. Khối lượng chất thải phát sinh từ các làng nghề chế biến NSTP.............41
Bảng 3.5. Khối lượng chất thải phát sinh từ các làng nghề da giày Vạn An............44
Bảng 3.6. Khối lượng chất thải phát sinh từ các làng nghề gỗ Đồng Kỵ .................47
Bảng 3.7. Tình hình quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề qua các năm ..............55
Bảng 3.8. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung quản lý môi trường ..........60
Bảng 3.9. Các quy chuẩn môi trường quốc gia đối với môi trường làng nghề được
tỉnh Bắc Ninh áp dụng...............................................................................................63
Bảng 3.10. Kết quả thu từ phí BVMT của các cơ sở sản xuất thuộc nhóm làng nghề
trên địa bàn tỉnh năm 2016 - 2018 ............................................................................66
Bảng 3.11. Thanh tra kiểm tra các đơn vị sản xuất kinh doanhtrên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh ...........................................................................................................................70
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu..................................................................................29
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nấu rượu truyền thống kèm theo dịng thải ....................41
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình gia cơng giày kèm theo dịng thải ...................................44
Hình 3.3. Sơ đồ sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ kèm theo dòng thải ......................47
Hình 3.4. Sơ đồ tổ chức các cơ quan quản lý môi trường ........................................51



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ơ nhiễm mơi trường làng nghề nói chung và các làng nghề truyền thống
trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay nhận được nhiều sự quan
tâm của cơ quan quản lý nhà nước cũng như của người dân. Nằm trong Vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ là tỉnh phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp trong
những năm gần đây…Bắc Ninh ngoài là địa phương tập trung các khu công nghiệp
lớn, các công ty, xưởng chế xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tồn tỉnh, Bắc Ninh cịn
nổi tiếng với sự phát triển mạnh mẽ các làng nghề như: Đồ gỗ Đồng Kỵ, đúc đồng
Đại Bái, giấy Yên Phong, thép Đa Hội, tranh dân gian Đông Hồ, bún bánh Khắc
Niệm, tái chế Nhôm Văn Môn, gốm Phù Lãng…. Là địa phương có diện tích nhỏ
nhất, nhưng Bắc Ninh lại là một trong những tỉnh có nhiều làng nghề nhất cả nước.
Với hơn 60 làng, trong đó có 31 làng nghề truyền thống, được phân bổ rộng khắp
trên địa bàn tỉnh, thu hút gần 80 nghìn lao động. Những năm qua, nhờ có những chủ
trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc tạo điều kiện thúc đẩy các làng
nghề phát triển, cùng với sự nhận thức đúng đắn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc
Ninh, nhìn chung các làng nghề tại Bắc Ninh đều có bước phát triển vượt bậc, đóng
góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, do
phát triển ồ ạt, thiếu quy hoạch của nhiều làng nghề ở khu vực nông thôn và ven đô
tại khu vực này, dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày càng gia tăng tại các
làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phần lớn các cơ sở trong làng nghề
khơng có các hồ sơ, thủ tục về mơi trường, khơng có các hạng mục cơng trình xử lý
nước thải, khí thải đạt tiêu chuẩn, khơng nộp các khoản phí, lệ phí về bảo vệ môi
trường và khai thác tài nguyên, không đủ năng lực tài chính để nộp phạt vi phạm
hành chính, chây ỳ trong thi hành quyết định xử lý vi phạm, có hành vi chống đối.
Chính sách di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư đã được tổ chức thực
hiện tuy nhiên đến nay vẫn còn nhiều hạn chế… Trên địa bàn tỉnh, vẫn còn những
“điểm nóng” về mơi trường làng nghề như xã nghề Văn Môn (Yên Phong), làng


1


nghề sản xuất sắt thép Châu Khê (Từ Sơn), làng nghề đúc đồng Đại Bái (Gia Bình),
làng nghề giấy Phong Khê (thành phố Bắc Ninh)…
Đến nay tổ chức bộ máy, năng lực quản lý nhà nước các cấp đối với môi
trường làng nghề về số lượng cán bộ tham gia tại các cấp ở tỉnh Bắc Ninh còn thiếu
cả về số lượng và chất lượng. Việc đầu tư và sử dụng ngân sách cho công tác quản
lý môi trường tại các làng nghề cũng còn tồn tại bất cập. Bên cạnh đó, một số mơ
hình thử nghiệm đã được triển khai đạt kết quả tốt, nhưng việc duy trì tính bền vững
và nhân rộng mơ hình lại rất khó khăn và bất cập. Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
đã triển khai cho vay lãi suất ưu đãi đối với một số dự án và xử lý chất thải làng
nghề tuy nhiên còn nhiều hạn chế do nguồn vốn hạn hẹp. Về công tác kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết khiến nại tốt cáo vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường tại các làng nghề được giao cho nhiều ngành nhưng việc triển
khai thực hiện lại rất hạn chế. Mặt khác, công tác thơng tin, giáo dục, tun truyền
phổ biến chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các làng nghề đã được
các Bộ, ngành và địa phương quan tâm song việc thực hiện chưa thực sự hiệu quả…
Có thể nhận thấy công tác quản lý nhà nước về môi trường làng nghề trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh tuy đạt được một số kết quả nhất định song thực tế chưa có cơ
chế, chính sách chun biệt áp dụng cho làng nghề nên khi áp dụng vào làng nghề
không khả thi, hiệu lực triển khai thấp. Hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh
chưa chú trọng, ưu tiên đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường làng nghề.
Để có thể hướng tới sự phát triển bền vững của làng nghề thì các cơ quan
quản lý nhà nước cũng như chủ thể kinh doanh và người dân tại các làng nghề cần
có những hướng đi đúng đắn trong tương lai, trong đó phải kể đến trước tiên là nâng
cao hiệu quả QLNN về môi trường. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài
“Quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống lý luận về quản lý nhà nước đối với mơi trường nói chung và mơi
trường các làng nghề nói riêng đã được hệ thống và hồn thiện?

2


- Thực trạng quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh
hiện nay như thế nào?
- Tỉnh Bắc Ninh cần phải làm gì để hồn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh?
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp hồn thiện QLNN đối với mơi trường làng nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài triển khai các nhiệm vụ cụ thể sau:
i. Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận chung của QLNN đối với môi
trường làng nghề;
ii. Khảo sát một số kinh nghiệm của thành phố Hà Nội và tỉnh Hưng Yên;
ii. Đánh giá thực trạng QLNN đối với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, rút ra được các kết quả, hạn chế và tìm ra được các nguyên nhân của hạn chế;
iii. Đề xuất các giải pháp hồn thiện QLNN đối với mơi trường làng nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với môi
trường làng nghề ở cấp tỉnh (triển khai các văn bản luật, xây dựng và ban hành các

văn bản hướng dẫn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương) bao gồm các nội
dung: xây dựng, ban hành văn bản, công tác tổ chức bộ máy, tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quản lý, vận dụng các công cụ QLNN… hay công tác kiểm tra, thanh
tra về môi trường làng nghề).
Về không gian: Nghiên cứu QLNN đối với môi trường làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.

3


Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập và phân tích từ năm
2014 đến 31/12/2020.
5. Những đóng góp của đề tài
Làm rõ được một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác QLNN đối với
mơi trường làng nghề; Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác QLNN đối với
môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, chỉ rõ những thành công và hạn
chế và nguyên nhân. Đề xuất được một số các giải pháp có tính tham khảo nhằm
hồn thiện công tác QLNN đối với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, đặc biệt là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề; Tăng cường hồn thiện các cơ chế,
chính sách có liên quan; Đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công tác
QLNN đối với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Củng cố tổ chức
bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN đối với môi trường làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh; tăng cường sự phối hợp với các sở, ban, ngành; cải cách thủ tục hành
chính liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; Tăng cường thanh tra,
kiểm tra hoạt động liên quan đến QLNN đối với môi trường làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 04
chương, cụ thể:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; Cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề
Chƣơng 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối
với mơi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI MƠI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
1.1.1. Một số nghiên cứu nổi bật về quản lý nhà nước đối với mơi trường làng nghề
Vấn đề BVMT nói chung và BVMT các làng nghề nói riêng đã nhận được sự
quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học, tuy nhiên có rất ít các nghiên cứu
liên quan về QLNN đối với bảo vệ môi trường làng nghề:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Lê Xuân Tâm (2014), Nghiên cứu phát triển làng
nghề gắn với chương trình xây dựng nơng thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh, bảo vệ tại Học
viện Nơng nghiệp Việt Nam, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển làng nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong đó tập trung phân tích các nhóm làng nghề: tái chế kim
loại, sản xuất cơ khí; dệt nhuộm, tái chế giấy; sản xuất đồ gỗm đồ mỹ nghệ…Việc
phân tích lồng ghép sự phát triển của các làng nghề đối với các chương trình, nội dung
về xây dựng nơng thơn mới đã giúp tác giả nghiên cứu rõ hơn mối quan hệ của phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn với quá trình phát triển kinh tế làng nghề [41].
Tác giả Vũ Ngọc Hồng (2016) có cơng trình “Làng nghề truyền thống ở tỉnh
Nam Định trong hội nhập quốc tế”, đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về

phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đặc biệt nêu bật những vai
trò, nhân tố tác động của các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế [30].
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam của tác giả
Nguyễn Văn Công (2009), Biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về làng nghề và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng
nghề; Thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 3 năm
(2006 - 2008); Phân tích tình hình sử dụng các biện pháp kinh tế - quản lý nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh; Đề xuất các biện pháp

5


nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp kinh tế - quản lý mơi trường làng
nghề, qua đó giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm mơi trường làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh
thời gian tới [10].
Tác giả Hoàng Thanh Sương (2015), Quản lý nhà nước về môi trường ở Bắc
Ninh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả đánh giá thực trạng công tác QLNN về môi trường của tỉnh Bắc Ninh, từ
việc thực hiện chức năng chuyên môn QLNN về môi trường của UBND tỉnh, Sở
Tài nguyên và Mơi trường. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đã đưa ra các kiến nghị
để hồn thiện cơng tác QLNN về mơi trường tại địa phương như: Hồn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật về BVMT; Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về BVMT như: Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm BVMT của các bên liên quan;
Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác môi trường; Tăng cường hợp tác quốc tế trong
các dự án và trong việc quảnlý môi trường; Đẩy mạnh công tác quản lý thực hiện
BVMT; Tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh giá về: Hồn thiện hệ thống Quan trắc
chất lượng môi trường; Phát triển hệ thống quản lý môi trường; Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra... [40]

Tác giả Ngô Văn Đạt (2015), “Làng nghề nông thôn ở nước ta, những vấn
đề phát sinh cần giải quyết và giải pháp chủ yếu để phát triển trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta hiện nay”, Tạp chí
Nơng thơn ngày nay số 23/2015. Kết quả nghiên cứu của tác giả tập trung làm rõ
vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực nơng của nước
ta hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những hệ quả từ việc ô nhiễm
môi trường dẫn đến thiếu bền vững trong phát triển kinh tế, xã hội của địa phương
có làng nghề, Các giải pháp được tác giả đề xuất có tính linh hoạt cao cũng như tính
ứng dụng cao khi giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các cơ quan quản lý
nhà nước có thể dễ dàng tìm ra những biện pháp phù hợp nhất trong đánh giá thực
trạng môi trường làng nghề tại địa phương [11].

6


Tác giả Hồng Đình Ngân (2011), “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng
nghề theo hướng phát triển bền vững”, Tạp chí Cộng sản số tháng 11 năm 2011.
Kết quả nghiên cứu của bài viết đã chỉ ra những đóng góp và thách thức trong sự
phát triển làng nghề hiện nay của nước ta. Nêu lên những số liệu dẫn chứng các chỉ
số mức độ ô nhiễm và bức xúc môi trường trong làng nghề với vấn đề ô nhiễm chất
thải rắn, mơi trường nước và khơng khí tại các khu dân cư và làng nghề. Để giải
quyết hậu quả ô nhiễm cần giải quyết các vấn đề sau: chú trọng chính sách phát
triển bền vững làng nghề; Quy hoạch không gian làng nghề; Tăng cường quản lý
môi trường tại các làng nghề; Phát hiện và xử lý các làng nghề gây ơ nhiễm; Tổ
chức thí điểm triển khai áp dụng sản xuất sạch tại các làng nghề [43].
1.1.2. Kết quả và khoảng trống nghiên cứu
1.1.2.1. Khái quát kết quả các cơng trình nghiên cứu
Qua nghiên cứu trên, các nội dung chủ yếu có thể khái qt:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu khoa học nêu trên đã khái quát cơ bản các
nội dung liên quan đến công tác QLNN về mơi trường nói chung và làng nghề nói

riêng như: Khái niệm môi trường, QLNN về môi trường, BVMT; Vai trị, đặc điểm,
nội dung của cơng tác QLNN về mơi trường làng nghề, BVMT làng nghề; Vấn đề về
suy thoái mơi trường nói chung và mơi trường tại các làng nghề nói riêng;
Thứ hai, phân tích thực tiễn thực hiện công tác QLNN về môi trường, bảo vệ
môi trườn ở địa phương cũng như thực trạng công tác BVMT làng nghề ở Việt Nam
và các địa phương, khu vực trong kỳ nghiên cứu, từ cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN
đối với BVMT làng nghề, nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước; cơng
tác hoạch định chính sách và việc triển khai thực hiện công tác QLNN về môi
trường làng nghề; công tác tuyên truyền và công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT
làng nghề;
Thứ ba, đưa ra một số biện pháp nhằm tăng cường QLNN về mơi trường nói
chung và các làng nghề nói riêng như: Hoàn thiện, tăng cường và đầy mạnh việc triển
khai các văn bản pháp luật, văn bản dưới luật và văn bản quản lý của địa phương về
BVMT làng nghề; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và

7


trách nhiệm BVMT làng nghề; Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác môi trường làng
nghề; Tăng cường hợp tác quốc tế trong các dự án và trong việc quản lý môi trường
làng nghề; Đẩy mạnh công tác quản lý thực hiện BVMT; Tăng cường công tác kiểm
tra, đánh giá về: Hồn thiện hệ thống Quan trắc chất lượng mơi trường; Phát triển hệ
thống quản lý môi trường; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra...
1.1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu:
Từ những nghiên cứu của các tác giả, các nhà khoa học trong các công trình
kể trên có thể nhận thấy:
Thứ nhất, lý luận về quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề cần
được hoàn thiện để phù hợp với bối cảnh cải cách hành chính và các chương trình
mục tiêu quốc gia. Thêm vào đó, cũng chưa có nghiên cứu nào đi sâu luận giải một
cách có hệ thống về QLNN về môi trường trên pham vi địa phương.

Thứ hai, đặc điểm, tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở mỗi địa phương khác
nhau; Các đề tài nghiên cứu trên chưa có những nghiên cứu, đánh giá, phân tích cụ
thể về công tác QLNN đối với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ
năm 2015 đến nay để có cái nhìn tổng thể, xác định những tồn tại, hạn chế và tìm ra
những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và chưa đưa ra được các giải pháp để nâng
cao hiệu lực công tác QLNN đối với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Do đó, tác giả thực hiện đề tài này là hoàn toàn mới, có tính cấp thiết trong
q trình phát triển KT-XH của địa phương gắn với BVMT làng nghề.
Thứ ba, tác giả kế thừa và vận dụng những luận điểm các cơng trình của các
tác giả nghiên cứu trước đây về từng lĩnh vực trong QLNN về mơi trường nói chung
và QLNN về mơi trường làng nghề nói riêng từ đó đưa ra hướng nghiên cứu cho
mình; vận dụng các quan điểm, lý luận, kinh nghiệm quản lý, những cơ chế, chính
sách hiện hành áp dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Bắc Ninh để có những giải
pháp, cơ chế, chính sách quản lý phù hợp, tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN đối với môi trường làng nghề góp phần vào cơng cuộc phát triển bền vững
cho tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cả nước nói chung.

8


1.2. Những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với môi trƣờng làng nghề
1.2.1. Những khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Làng nghề
Thuật ngữ “làng nghề” đã xuất hiện rất nhiều trong các nghiên cứu khoa học
cũng như các văn bản quản lý, tuy nhiên hiện nay chưa có sự thống nhất trong các
quan niệm về “làng nghề”. Có nhiều tác giả từng đưa ra khái niệm về làng nghề như
tác giả Trần Minh Yến (2004) [58, tr.32], tác giả Bùi Văn Vượng (2002) [57, tr.22]…
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định
nội dung và các tiêu chí cơng nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống. Theo đó, nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra

những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền [3].
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, bn, phum,
sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động
ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.Làng nghề
truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Theo Thơng tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 về việc
quy định về bảo vệ môi trường làng nghề của Bộ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi
trường thì “Làng nghề là một (01) hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
bn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất
tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” [5].
Như vậy khái niệm làng nghề có thể tổng hợp bao gồm những nội dung
chính sau: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành
bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một khơng gian địa lí nhất định trong đó
bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính, giữa họ có mối
liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa”.
1.2.1.2. Mơi trường làng nghề
Theo định nghĩa của Tổ chức Kinh tế Văn hóa Xã hội Liên Hợp Quốc
(UNESCO) thì Mơi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và

9


các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập qn, niềm tin...), trong
đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn sử dụng khia niệm
môi trường theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 định nghĩa
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với

sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [37].
Trong quá trình phát triển của các làng nghề thì vấn đề mơi trường ln được
quan tâm. Mơi trường làng nghề được hiểu là tất cả các yếu tố có nguồn gốc tự
nhiên, nhân tạo tác động đến quả trình hình thành, phát triển của các làng nghề.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, môi trường làng nghề được nghiên cứu là
mơi trường đất, nước, khơng khí và mơi trường cảnh quan có thể ảnh hưởng đến
q trình phát triển của các làng nghề.
1.2.1.3. Quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do Nhà nước làm chủ thể, định hướng
điều hành, chi phối... để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội trong những giai đoạn
lịch sử nhất định. Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực của Nhà
nước, ý chí Nhà nước, thông qua bộ máy Nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều
khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh
tế - xã hội nhất định, theo thời gian nhất định với hiệu quả cao [27, tr.28].
QLNN về môi trường là nhiệm vụ của mỗi quốc gia và toàn nhân loại, là
chức năng của các cơ quan nhà nước, các cơ quan sự nghiệp liên quan, là trách
nhiệm của các tổ chức KT-XH cũng như mỗi cộng đồng, mỗi cá nhân. Hiện nay
chưa có một khái niệm thống nhất về QLNN về mơi trường. Có thể tham khảo một
số khái niệm sau: “Quản lý nhà nước về môi trường là sự tác động liên tục, có tổ
chức và hướng đích của chủ thể quản lý nhà nước về mơi trường lên cá nhân hoặc
cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và
khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội
nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đề ra, phù hợp với pháp luật và thông
lệ hiện hành”.

10


Nội dung quản lý nhà nước về môi trường được quy định cụ thể tại Điều 139,
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) với 11 nội dung:

1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án,
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các cơng trình bảo vệ mơi trường; tổ
chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học; quản lý chất thải; kiểm sốt ơ nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh
tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà
nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
So với QLNN về môi trường, QLNN về mơi trường có nội dung hẹp hơn
nhiều. Quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng

11



môi trường làng nghề và phát triển bền vững làng nghề. Trong phạm vi của nghiên
cứu này, luận văn, tập trung nghiên cứu QLNN đối với môi trường làng nghề ở cấp
địa phương với các nội dung chủ yếu: Tổ chức bộ máy quản lý; ban hành các chủ
trương, chính sách; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về bảo vệ mơi trường
làng nghề.
Ở góc độ địa phương, hoạt động QLNN đối với môi trường làng nghề là một
quá trình triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến QLNN đối với môi trường
làng nghề ở một địa phương cụ thể. Đồng thời các địa phương tùy vào điều kiện
kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn để thực hiện việc
ban hành các văn bản quy định về hoạt động bảo vệ mơi trường làng nghề của địa
phương mình nhằm cụ thể hóa các văn bản của Nhà nước, thể hiện sự năng động
sáng tạo của địa phương trong công tác quản lý.
Xét về quân hệ quản lý, quá trình QLNN đối với mơi trường làng nghề tại
địa phương bao gồm:
* Chủ thể quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề: Hội đồng nhân dân
các cấp đề xuất chủ trương, chính sách về quản lý nhà nước đối với mơi trường làng
nghề... UBND các cấp chủ trì công tác quản lý, giao cơ quan về Tài nguyên và Môi
trường và một số cơ quan hữu quan thực thi các hoạt động QLNN theo chức năng…
* Đối tượng quản lý: là Mơi trường làng nghề. Nói một cách đầy đủ, đó là
Các chủ thể kinh tế (các doanh nghiệp, Hộ kinh doanh, người dân và cả các tổ chức)
hoạt động tại các khu-cụm công nghiệp, các làng nghề … trong một không gian
chung là môi trường làng nghề.
* Mục tiêu quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề: Mục tiêu chung
của QLNN đối với môi trường làng nghề là phát triển bền vững, giữ cho được sự cân
bằng giữa phát triển KT - XH và BVMT làng nghề.
Bởi vậy, QLNN đối với môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực của ô
nhiễm môi trường là điều kiện tiên quyết để phát triển sản xuất kinh doanh tại các làng
nghề, đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo đảm cho sự thắng lợi của quá trình xây dựng
nơng thơn mới và cơng cuộc CNH-HĐH nơng nghiệp nông thôn ở Việt Nam.


12


1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề
1.2.2.1. Xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với môi trường
làng nghề
QLNN đối với mơi trường là tổng hịa sự tác động liên tục, có tổ chức và
hướng đích của chủ thể QLNN đối với môi trường lên tập thể, cá nhân hoặc cộng
đồng người tiến hành các hoạt động và phát triển trong hệ thống môi trường xung
quanh. Việc tác động liên tục lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của
quản lý cần có sự chia tách các công việc, đối tượng quản lý theo các cấp, các
ngành, các khu vực. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả quản lý, hướng tới mục tiêu
chung của quốc gia thì các bộ phận phải có bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý là tập
hợp các bộ phận, phân hệ với trách nhiệm và quyền hạn nhất định được phân công
thực hiện các chức năng QLNN đối với môi trường.
Bộ máy QLNN đối với môi trường làng nghề bao gồm các cơ quan quản lý Nhà
nước từ cấp Trung ương đến cấp địa phương với vị trí và chức năng như sau, tuy nhiên
trong phạm vi luận văn, đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với
môi trường làng nghề.
UBND tỉnh, huyện xây dựng, ban hành các quy định liên quan tới BVMT
làng nghề tại địa phương, tăng cường nguồn lực tài chính thơng qua phân bổ ngân
sách nhà nước nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện các biện pháp
BVMT.
Sở Tài ngun mơi trường và Phịng Tài ngun mơi trường tham mưu, xây
dựng các quy định liên quan đến BVMT làng nghề tại địa phương trình UBND phê
duyệt, ban hành. Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, Phịng nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn thực hiện các chính sách phát triển làng nghề và BVMT làng
nghề. Sở Công thương, Phòng Kinh tế và Hạ tầng quản lý các khu/cụm cơng nghiệp
làng nghề.

Có thể nói quản lý ở cấp xã (cấp cơ sở) trong hệ thống QLNN đối với môi
trường các làng nghề có vai trị quan trọng vì là cấp tiếp xúc trực tiếp với thực trạng
vấn đề môi trường tại các làng nghề. UBND cấp xã chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về công tác BVMT trên địa bàn xã, đồng thời lựa chọn, bố trí khu

13


tập kết rác thải của địa phương, đưa ra các biện pháp hành chính cụ thể đối với
những hành vi đổ rác bừa bãi trên địa bàn. Các trưởng thôn xây dựng, cụ thể hóa
các quy định về BVMT trên địa bàn thôn dưới dạng các Hương ước, Quy ước, Quy
định về BVMT trợ giúp cán bộ vệ sinh môi trường của xã, huyện, tỉnh trong việc
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện trên địa bàn thôn, tham gia công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức BVMT cho nhân dân trong thơn.
Như vậy, có thể nói bộ máy quản lý mơi trường địi hỏi sự kết hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan QLNN đối với môi trường cấp trung ương đến các cơ quan cấp địa
phương gồm: tỉnh, huyện, xã, để phổ biến thông suốt các luật, văn bản, chính sách
của nhà nước từ cấp trung ương tới địa phương; phối hợp và thực thi nhiệm vụ
QLNN đối với môi trường được thuận lợi, hiệu quả nhất. Đặc biệt là sự liên kết, phối
hợp giữa các cấp, các bộ phận quản lý trong việc chia sẻ thông tin, phổ biến các kết
quả nghiên cứu để trao đổi rút kinh nghiệm và tránh đầu tư trùng lặp, chồng chéo.
1.2.2.2. Ban hành chủ trương, cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với mơi
trường làng nghề
Chính sách QLNN đối với mơi trường làng nghề bao gồm cơng tác hoạch
định chính sách BVMT tại các làng nghề nhằm định ra mục tiêu, chính sách, chiến
lược, chương trình kế hoạch BVMT cho quốc gia và cho làng nghề của từng địa
phương; xây dựng quy trình thực hiện các chính sách, trong đó bao gồm cả công tác
xây dựng, quản lý các công trình và hệ thống BVMT. Cụ thể các chính sách QLNN
đối với môi trường làng nghề ở tầm quốc gia và tầm ngành như sau:
Ở cấp tỉnh, chính sách QLNN đối với môi trường thể hiện qua hệ thống văn

bản hướng dẫn của địa phương trên cơ sở hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến
quản lý môi trường làng nghề bao gồm luật bảo vệ môi trường và các nghị định,
thông tư hướng dẫn thi hành xử phạt vi phạm hành chính, thu phí và lệ phí BVMT.
Luật Môi trường năm 2014 là văn bản luật cao nhất tại Việt Nam về công tác bảo vệ
môi trường. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật BVMT. Một
số nội dung của Nghị định có liên quan đến làng nghề như: đánh giá tác động môi
trường, cam kết BVMT, quản lý chất thải…

14


Liên quan đến xử lý vi phạm hành chính và hoạt động thu phí BVMT Chính
phủ đã quy định trong hệ thống các văn bản, cụ thể là: Nghị định số 155/2016/NĐCP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT. Hoạt động
kinh doanh, sản xuất làng nghề gây ô nhiễm môi trường là một trong những đối
tượng được áp dụng trong nghị định này. Các Nghị định, Thơng tư khác về thu phí
BVMT đối với nước thải, chất thải rắn áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường; phân loại, đăng ký chủ nguồn thải nguy hại, nhằm triển khai trong hoạt
động sản xuất làng nghề cũng như khuyến khích các hộ sản xuất nghề tự giác thực
hiện các quy định BVMT.
Ở tầm ngành, chính sách QLNN đối với mơi trường thể hiện qua các chiến
lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục tiêu BVMT. Nhà nước giao cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách BVMT,
kế hoạch phịng, chống, khắc phục suy thối môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố
môi trường tại các làng nghề.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề
(1) Quy hoạch sự phát triển làng nghề
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
chính trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của quy hoạch; trực tiếp chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, phát triển và BVMT làng nghề, quản lý các

khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn bảo đảm tuân thủ các điều kiện, yêu
cầu về BVMT; bố trí nguồn lực cần thiết và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các
nhiệm vụ về BVMT làng nghề của UBND cấp huyện, đặc biệt là UBND cấp xã.
Đối với các loại hình sản xuất khác nhau và các quy mơ khác nhau thì cần
triển khai các loại quy hoạch khác nhau để đạt được hiệu quả cao về BVMT. Có hai
loại hình quy hoạch chính được xem xét là quy hoạch tập trung theo cụm công
nghiệp nhỏ và quy hoạch phân tán tại chỗ. Quy hoạch tập trung: các làng nghề
truyền thống đã mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị và nâng cao
chất lượng cũng như số lượng sản phẩm kết hợp công nghệ sản xuất cổ truyền ở các
làng nghề truyền thống ngày càng phổ biến. Việc quy hoạch được thực hiện đồng

15


bộ về cả mặt bằng sản xuất, cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao
thông, hệ thống cung cấp điện, cung cấp nước, hệ thống thông tin, hệ thống thu gom
và xử lý môi trường. Quy hoạch phân tán sẽ bao gồm việc quy hoạch sản xuất ngay
tại hộ gia đình kết hợp với việc quy hoạch cảnh quan môi trường chung trong phạm
vi một làng nghề mà khơng phải di dời vị trí sản xuất.
Thứ nhất, quy hoạch mặt bằng và phát triển tổng thể về diện tích sử dụng, hạ
tầng cơ sở để khắc phục từng bước tiến đến giải quyết triệt để vấn đề mơi trường.
Các làng nghề có đặc điểm chung là bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và các cá thể
hộ gia đình. Chính vì vậy mà vốn dành cho sản xuất đã nhỏ, nguồn vốn dành cho
công tác BVMT càng hạn chế hơn.làng nghề cần có quy hoạch mặt bằng và phát
triển tổng thể cho các làng nghề. Cụ thể cần có các khu quy hoạch về diện tích sử
dụng, hạ tầng cơ sở tại các khu quy hoạch thơng qua các hoạt động cấp điện, cấp
nước, thốt nước và hệ thống đường đi cũng như các hệ thống xử lý môi trường.
Thứ hai, công tác quy hoạch nhằm đạt hai mục tiêu song hành là hiệu quả
kinh tế và BVMT một cách tối đa. Theo chủ trương xây dựng các mơ hình làng
nghề như: cụm làng nghề, khu vực làng nghề đòi hỏi phải sử dụng một diện tích phù

hợp ở khu vực nơng thơn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất
nông nghiệp của người dân. Nếu việc quy hoạch tràn lan không tính đến lợi ích lâu
dài mà chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt sẽ dẫn đến tình trạng quy hoạch đất đai quá
nhiều khiến cho diện tích đất canh tác của người dân sẽ bị thu hẹp quá lớn. Do đó,
khi quy hoạch như vậy nó ảnh hưởng đến mơi trường nghiêm trọng buộc cơ quan
QLNN đối với môi trường phải đưa ra các biện pháp, phương hướng khắc phục hậu
quả do công tác quy hoạch thiếu hợp lý gây ra.
Thứ ba, nếu quy hoạch không tốt, các cơ sở sản xuất xả thải trực tiếp đến các
khu dân cư và sản xuất nông nghiệp, gây ra hậu quả nghiêm trọng khiến cho tình
hình ơ nhiễm mơi trường ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân và việc phát
triển bền vững nông nghiệp nông thôn. Hiện trạng quy hoạch các làng nghề hiện
nay diễn ra rất manh mún và chưa có kế hoạch cụ thể ở các tỉnh, thành phố.Từ đó
làm tổn thất kinh phí đầu tư và khắc phục hậu quả và gây ra nhiều vấn đề xã hội.Vì
vậy, cơng tác QLNN đối với mơi trường tại các làng nghề cần phải được thực thi và

16


triển khai rõ ràng nhằm ngăn chặn tối đa tình trạng ô nhiễm môi trường do việc quy
hoạch không được tính tốn kỹ gây ra.
Như vậy, quy hoạch mơi trường làng nghề là quan trọng trong thành công
của công tác QLNN đối với môi trường làng nghề. Quy hoạch không gian làng nghề
gắn cần phù hợp với tính chất làng nghề và đặc điểm địa phương. Việc quy hoạch
phải phù hợp với chiến lược phát triển từng vùng, miền và bảo đảm sức khoẻ của
nhân dân.
(2) Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo vệ mơi trường làng nghề có thể
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm phù hợp với từng nhóm đối
tượng tuyên truyền, với quy mô dân số, đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
các đặc điểm văn hóa của vùng, địa phương. Trong thời đại bùng nổ cơng nghệ

thơng tin hiện nay thì việc tổ chức tun truyền, phổ biến chính sách có rất nhiều
mặt thuận lợi như có nhiều hình thức phong phú để thực hiện tuyên truyền, tốc độ
tuyên truyền nhanh chóng nhờ các phương tiện kỹ thuật số, sự lan tỏa trong dư luận
của các nhóm đối tượng dân cư.
(3) Vận dụng các cơng cụ quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề
Công cụ QLNN đối với môi trường là các biện pháp, các phương tiện, các
phương thức sử dụng cho việc thực hiện những nội dung của QLNN đối với môi
trường.Mỗi một cơng cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết
và hỗ trợ lẫn nhau. Xét trên góc độ bản chất của các cơng cụ thì cơng cụ QLNN đối
với mơi trường bao gồm ba công cụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, công cụ pháp lý: là hệ thống các quy định, quy chế, nghị định, luật
pháp của Nhà nước, địa phương đựơc ban hành nhằm thực hiện việc điều khiển các
hành vi và giám sát đối với những đối tượng gây ra những ảnh hưởng đến môi
trường làng nghề và buộc phải tuân thủ theo quy định của luật pháp về môi trường
làng nghề.
Các tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn môi trường áp dụng đối với từng
trường hợp cụ thể mà trong nghiên cứu này là môi trường làng nghề là những chuẩn

17


mực, giới hạn cho phép quy định dung làm căn cứ QLNN đối với môi trường,
chúng xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ các chất thải
vào khí quyển hay đất, nước, hay được phép tồn tại trong các sản phẩn tiêu dung.
Tiêu chuẩn môi trường được chia làm các loại thông dụng sau: Tiêu chuẩn
chất lượng môi trường xung quanh, tiêu chuẩn nước thải hoặc khí thải, các tiêu
chuẩn dựa trên cơng nghệ, tiêu chuẩn thải trong vận hành, tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu
chuẩn quy trình.
Các loại giấy phép: Việc cấp hay khơng cấp các loại giấy phép hoặc các loại
ủy quyền khác là một cơng cụ quan trọng khác để kiểm sốt ô nhiễm. Các loại giấy

phép liên quan đến vấn đề này được gắn với các tiêu chuẩn về chất lượng mơi
trường nước hay khơng khí, chất thải rắn… và có thể còn phải thoải mãn những
điều kiện cụ thể như phù hợp với quy phạm thực hành, lựa chọn địa điểm thích hợp
để giảm tối thiểu những ảnh hưởng của kinh tế tới mơi trường…Chúng có thể tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chương trình mơi trường bằng cách ghi
những nhiệm vụ kiểm sốt ơ nhiễm của cơ sở vào văn bản.
Thứ hai, công cụ kinh tế: Cơng cụ kinh tế hay cịn gọi là cơng cụ dựa vào thị
trường là cơng cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích
trong hoạt động cá nhân hay tổ chức kinh tế nhằm tạo tác động tới hành vi của các
tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường.
Thuế và phí mơi trường: Dựa vào đối tượng đánh thuế và phí có thể phân ra
các loại: Thuế phí chất thải, thuế và phí nước thải, thuế và phí ơ nhiễm khơng khí,
thuế và phí tiếng ồng, phí đánh vào người sử dụng, thuế và phí đánh vào sản phẩm
mà q trình sử dụng và sau sử dụng gây ra ô nhiễm, thuế và phí hành chính.
Thứ ba, cơng cụ giáo dục và truyền thông là một công cụ gián tiếp và rất cần
thiết với mục đích nâng cao nhận thức về môi trường của xã hội và bản thân mỗi cá
nhân.Đặc biệt đối với nước đang phát triển như Việt Nam, ý thức của người dân về
mơi trường cịn yếu kém bởi vậy việc tuyên truyền giáo dục về môi trường là điều
vô cùng thiết yếu.

18


×