Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần licogi 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.75 KB, 111 trang )

MỤC LỤ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.................................................................................................4
1.1. Vốn kinh doanh và vai trò vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp......................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh...................................................4
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh............................................................................4
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh......................................................................4
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh.................................................................................6
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn....................................................6
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn........................................................9
1.1.2.3. Căn cứ vào các nguồn hình thành vốn kinh doanh.......................................9
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh............................................................................13
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................................14
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............14
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............15
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........15
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)..................16
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)................18
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............19
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................19
1.2.3.2. Nhân tố khách quan....................................................................................21
1.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp..........................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 14...............................................................25
2.1. Tổng quát về Cơng ty Cổ phần Licogi 14.........................................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty................................................25



2.1.1.1. Giới thiệu chung về Cơng ty.......................................................................25
2.1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Công ty.........................................25
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề kinh doanh...........................................26
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh...................................................................................26
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh..............................................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................................................................27
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty..................................31
2.1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật...............................................................................32
2.1.4.2. Tình hình thị trường đầu vào......................................................................32
2.1.4.3. Thị trường đầu ra và đối thủ cạnh tranh....................................................33
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
2011-2013............................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Licogi 14...................................................................................................36
2.2.1 Thực trạng tài sản và cơ cấu tài sản...............................................................36
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty...............................................47
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty............................47
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty...............................64
2.2.2.3.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Licogi 14. .67
2.2.3 Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Licogi 14 giai đoạn 2011 -2013................................................................70
2.2.3.1 Những kết quả đạt được...............................................................................70
2.2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục.......................................................................71
2.2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại....................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 14 TRONG
THỜI GIAN TỚI...................................................................................................75
3.1. Những định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới..........................75
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước.................................................75



3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty Licogi 14 trong giai đoạn tới
và kế hoạch sản xuất kinh doanh thời gian tới........................................................76
3.1.2.1. Định hướng, mục tiêu phát triển................................................................76
3.1.2.2. Kế hoạch SXKD thời gian tới.....................................................................78
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Licogi 14.........................................................................................................78
3.2.1. Quan điểm xây dựng các giải pháp...............................................................78
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty....80
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..............................84
3.2.3.1. Tăng cường việc đầu tư trang thiết bị máy móc.........................................84
3.2.3.2 Lựa chọn phương thức, hình thức đầu tư phù hợp......................................85
3.2.3.3. Điều chỉnh về phương pháp khấu hao và lựa chọn phương pháp khấu hao
hợp lý....................................................................................................................... 87
3.2.3.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá và đánh giá lại tài sản của Công ty..........88
3.2.3.5. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định...............................................89
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động..............90
3.2.4.1.Tăng cường công tác lập hồ sơ phiếu giá, cơng tác nghiệm thu, thanh tốn
khối lượng hồn thành và việc quyết tốn với Chủ đầu tư.......................................90
3.2.4.2.Tăng cường công tác quản lý vốn bằng tiền từng bước nâng cao khả năng
thanh tốn................................................................................................................ 92
3.2.4.3. Tăng cường cơng tác quản lý các khoản phải thu khách hàng...................92
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................93
3.3.1. Kiến nghị với ban lãnh đạo Công ty..............................................................93
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước.................................................................................94
KẾT LUẬN............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................98


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Licogi 14
giai đoạn 2011- 2013...............................................................................35
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Licogi 14 giai đoạn 2011- 2013
...............................................................................................................38
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Licogi 14 giai
đoạn 2011 -2013.....................................................................................42
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Licogi 14 giai
đoạn 2011- 2013......................................................................................45
Bảng 2.5: Mơ hình tài trợ vốn của Công ty cổ phần Licogi 14 giai đoạn
2011-2013..............................................................................................46
Bảng 2.6: Kết cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần Licogi 14 giai đoạn
2011- 2013.............................................................................................49
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty cổ phần
Licogi 14 giai đoạn 2011 -2013..............................................................51
Bảng 2.8: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của Công ty
cổ phần Licogi 14 giai đoạn 2011- 2013................................................54
Bảng 2.9: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của Công ty cổ phần
Licogi 14 giai đoạn 2011 -2013..............................................................58
Bảng 2.10: Vòng quay hang tồn kho và số ngày luân chuyển một vòng quay
hàng tồn kho giai đoạn 2011- 2013........................................................61
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động của
Công ty cổ phần Licogi 14 giai đoạn 2011- 2013...................................63
Bảng 2.12: Bảng kết cấu tài sản dài hạn của Công ty cổ phần Licogi 14 giai
đoạn 2011- 2013.....................................................................................66
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Licogi 14 giai đoạn 2011- 2013...................................69
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Licogi 14...............78




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Chữ viết tắt
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
VKD
NG
SX
DN
HĐQT
TSNH

TSDH
NN
HTK
ĐTTC
XD
ĐHĐCĐ

Ngữ nghĩa
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn kinh doanh
Nguyên giá
Sản xuất
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nhà nước
Hàng tồn kho
Đầu tư tài chính
Xây dựng
Đại hội đồng cổ đông


1

LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua, Việt Nam thực hiện chính sách hội nhập càng sâu
rộng với nền kinh tế thế giới. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng rộng mở, thu hút
đầu tư nước ngoài ngày càng tăng cao cộng với dân số nước ta là dân số trẻ, tốc độ
đô thị hóa ngày càng cao đã dẫn tới nhu cầu về xây dựng và bất động sản lớn. Tuy
nhiên, thời gian gần đây, kinh tế thế giới bị khủng hoảng, kinh tế trong nước suy
thối gây khó khăn cho các ngành nghề đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực
xây dựng, bất động sản. Tính đến ngày 31/12/2013 số doanh nghiệp gặp khó khăn
phải giải thể hoặc ngừng hoạt động là 60.737 doanh nghiệp tăng 11.9% so với năm
trước. Trong đó số doanh nghiệp đã giải thể là 9.818 doanh nghiệp, tăng 4,9%; số
doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 10.803 doanh nghiệp, tăng 35,7%; số
doanh nghiệp ngừng hoạt động nhưng không đăng ký là 40.116 doanh nghiệp, tăng
8,6%. Hầu hết các doanh nghiệp còn lại phải đối mặt với nguy cơ công nợ phải thu
và hàng tồn kho tăng cao, đi kèm với nó là thanh khoản kém, khó huy động vốn,
khả năng sinh lời, khả năng hoạt động hạn chế. Trong thời gian qua, chính phủ, các
bộ ban ngành đã có rất nhiều động thái nhằm vực dậy thị trường bất động sản. Tuy
nhiên, các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực này muốn tồn tại và phát triển thì
khơng chỉ trơng mong vào sự cứu trợ từ nhà nước mà cần phải phát huy được sức
mạnh nội tại của doanh nghiệp. Trong đó có việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của mình. Đây khơng chỉ là một vấn đề cấp bách trước mắt mà còn là
chiến lược dài hạn của các Công ty xây dựng cần quan tâm.
Một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết hàng đầu mà các doanh
nghiệp xây dựng, bất động sản phải đối mặt là việc huy động, sử dụng và phân bổ
vốn kinh doanh một các hợp lý bởi vì: vốn kinh doanh là điều kiện khơng thể thiếu
cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác trong điều kiện của
nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong một môi trường cạnh


2
tranh và hồn tồn tự chủ thì vấn đề về vốn kinh doanh ngày càng trở nên quan
trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Đối với Công ty cổ phần Licogi 14 là một trong những doanh nghiệp hàng
đầu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong thời gian vừa qua để phát huy vai trò
vị thế trong ngành, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế thì một trong
những yêu cầu thực tế để Cơng ty Licogi 14 phải có các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trở thành một nhu cầu bức thiết để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như gia tăng vị thế, uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường, việc tìm ra được các giải pháp tốt nhất để nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức quản lý,sử dụng vốn khơng chỉ nhằm mục đích bảo tồn vốn mà cịn phát triển
được vốn là nhiệm vụ sống cịn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, với mong muốn được đóng góp một phần
vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) của Công ty Cổ
phần Licogi 14, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Licogi 14” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc
sĩ của mình.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát hóa và hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
vốn.
- Phân tích đánh giá đặc điểm, tình hình hoạt động SXKD và thực
trạng việc sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng VKD của Công ty Cổ phần Licogi
14. Đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Licogi 14, các số liệu liên
quan đến hoạt động của Công ty Licogi 14 trong 03 năm 2011 đến 2013.



3
IV. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận chung là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh,… để nghiên cứu đề tài.
V. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
Licogi 14.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Licogi 14 trong thời gian tới.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và vai trò vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sử
dụng trong sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để sử
dụng trong kinh doanh như: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…
Theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Tuy nhiên, trong “Kinh tế học” có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vốn,

ngồi góc độ hiện vật, vốn còn được quan niệm trên một giác độ rộng hơn, vốn
được coi là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới,
là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh
doanh có thể tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ nhưng nhìn
chung vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho quá trình hình thành và hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Từ việc phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hóa thành
phạm trù tư bản. K.MARX cho rằng: Vốn là giá trị đen lại giá trị thặng dư, là đầu
vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm khái qt lớn vì bao hàm đầy
đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị dù nó biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như: TSCĐ, nhà cửa, NVL, tiền công... Vốn là giá trị
đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sơi về giá trị thông qua các hoạt động
SXKD. Tuy nhiên hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ. K.Marx đã bó hẹp khái


5
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có q trình sản xuất
nó mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo P.Samuelson: " Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho
quá trình sản xuất mới là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp
( máy móc, trang thiết bị, vật tư, NLV....) ".
Cịn theo David Beeg tác giả cuốn kinh tế học cho rằng vốn bao gồm hiện
vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự chữ các hàng hóa sản phẩm đã sản xuất ra
để sản xuất các hàng hóa khác trong tương lai. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ
có giá của doanh nghiệp " Theo định nghĩa trên David Beeg đã đồng nhất vốn với

tài sản của doanh nghiệp".
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
 Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản thực, có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị những tài sản hữu hình và vơ hình như: nhà xưởng, đất đai,
máy móc, bằng sáng chế…

 Thứ hai: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động và sinh lời. Vốn là yếu tố
để doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu…để
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả. Vốn thực hiện vịng
tuần hồn và điểm cuối cùng của vịng tuần hồn là giá trị nhưng với giá trị lớn hơn
mới có lãi. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách
để khai thác sử dụng và biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.

 Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể phát huy được tác dụng.
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng, nhưng nếu
lượng vốn không đủ lớn thì doanh nghiệp khơng thể phát huy tối đa lợi thể đó và
khó có thể tiến hành sản xuất kinh doanh hay đầu tư.Vì thế, doanh nghiệp ln cần
một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đặt ra trong kinh
doanh. Bởi vậy, ngoài việc tự huy động, các doanh nghiệp cần tìm cách thu hút vốn


6
từ nhiều nguồn khác nhau như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu…để đáp ứng các nhu
cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Thứ tư: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định

Vốn kinh doanh gắn liện với chủ sở hữu nhất định, phải được quản lý chặt
chẽ để tránh hiện tượng lãng phí, thất thốt. Chỉ khi xác định được rõ chủ sở hữu thì
đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Tùy vào hình thức đầu tư mà chủ
sở hữu có thể là người trực tiếp sử dụng vốn hoặc không, quyền sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn có thể gắn liền với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau. Vì vậy,
vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt.

 Thứ năm: Vốn có giá trị thời gian.
Ngồi yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của
các yếu tố khác như: lạm phát, chính trị…nên sức mua của đồng tiền ở thời điểm
khác nhau cũng khác nhau. Giá trị thời gian của vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi thực hiện
hoạt động đầu tư và xem xét hiệu quả đầu tư mang lại thì các doanh nghiệp phải
xem xét tới giá trị thời gian của tiền vốn.

 Thứ sáu: Vốn bằng tiền là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán bằng tiền diễn ra trên thị
trường tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Nhưng người thừa
vốn thì đưa vốn đến thị trường, những người cần vốn thì đến thị trường để mua hoặc
vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định theo tỷ lệ lãi suất để được sử dụng
nguồn vốn đó trong một thời gian nhất định. Đặc trưng này làm phát sinh khái niệm
chi phí sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều này, các
doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi
phí thấp nhất để tận dụng chức năng này của vốn và khơng gây lãng phí.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn kinh doanh khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai



7
loại: VCĐ và VLĐ. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng chính xác và được
áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
 Vốn cố định của doanh nghiệp:
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước để hình thành nên TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, có
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do là số vốn ứng ra trước để mua sắm
các yếu tố đầu vào, xây dựng TSCĐ nên quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết
định tới quy mơ và tính đồng bộ của TSCĐ. Ngồi ra, trong q trình tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh VCĐ thực hiện chu chuyển giá trị, sự chu chuyển này do
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ chi phối. Bởi vậy, VCĐ có các đặc điểm chu
chuyển như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hồn thành một vịng chu chuyển.
- VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu
hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh dưới hình thức khấu hao cơ bản.
- VCĐ hồn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ kết thúc thời hạn sử dụng.
Qua đặc điểm nêu trên của VCĐ, ta có thể thấy trong quá trình tham gia vào
sản xuất kinh doanh, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi q trình sản
xuất và được tích lũy lại dưới hình thức khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận
giá trị vẫn được “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản
xuất, bộ phận giá trị “hao mịn” rút ra khỏi q trình sản xuất tăng dần, vì thế quỹ
khấu hao cơ bản tăng dần lên, còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi.
Càng qua nhiều chu kỳ sản xuất thì VCĐ càng giảm và sẽ hết khi TSCĐ hết thời
hạn sử dụng. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hồn thành một vịng
tuần hồn gọi là “một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối tới việc bảo toàn vốn ở tất cả
các khâu của quá trình sản xuất từ khâu mua sắm tới khâu sử dụng, quản lý TSCĐ,

trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Ngoài ra, việc kinh


8
doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá
thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức khấu hao TSCĐ. Bên cạnh đó, lạm phát
cũng là một ngun nhân gây thất thốt vốn mà trong cơng tác bảo tồn VCĐ mà
doanh nghiệp phải hết sức chú trọng. Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị của nó giảm dần thơng qua hình thức khấu
hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử dụng VCĐ doanh nghiệp phải dựa trên
hai cơ sở:
- Một là: Đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao
hiệu quả sử dụng của nó.
- Hai là: Phải tính tốn chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn,
thực hiện đổi mới TSCĐ.
Như vậy, VCĐ đóng một vai trị quan trọng của vốn kinh doanh đối với một
doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, thường chiếm tỷ trọng lớn, giữ
vị trí then chốt và đặc điểm vận động tuân theo quy luật riêng. Do đó, việc tổ chức và
sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bởi vậy, việc thường xuyên phải sửa chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng suất
lao động, điều kiện làm việc và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

 Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.
Là hình thái biều hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm luân chuyển của
VLĐ chịu nhiều sự chi phối đặc điểm của TSLĐ. Do đó, VLĐ có các đặc điểm sau:

- VLĐ trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện
- VLĐ chuyển một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.


9
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và hồn thành một vịng tuần
hồn khi doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa qua nhiều
hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái
ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu
là tiền. Sự tuần hoàn của VLĐ diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Tại một thời điểm nhất đinh, VLĐ thường xuyên
có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi
qua. Nếu đáp ứng đầy đủ VLĐ cho sản xuất cũng như lưu thông, doanh nghiệp sẽ
rút ngắn được vòng luân chuyển của vốn. Ngược lại, nếu không đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu VLĐ sẽ gây gián đoạn trong quá trình sản xuất thậm chí có thể gây
ra những tổn thất cho doanh nghiệp như: đình trệ sản xuất, hàng hóa khơng kịp
giao, khơng thực hiện được hợp đồng kinh tế đã kí kết…
VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo
một cách liên tục.
Từ các đặc điểm trên của VLĐ doanh nghiệp cần chú trọng và quan tâm tới
công tác quản lý vốn:
- Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đây là
công tác trọng tâm của công tác quản lý vốn để đảm bảo đầy đủ, kịp thời tránh ứ
đọng vốn trong quá trình sản xuất.

- Tổ chức và khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát
triển VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Theo hình thái biểu hiện của vốn, VLĐ được chia thành hai loại: Vốn bằng
tiền và các khoản phải thu; vốn về hàng tồn kho.

 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:


10
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
 Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, phải
thu nội bộ, các khoản tạm ứng.
 Vốn về hàng tồn kho: Bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn thành phầm và vốn về chi phí trả trước.
1.1.2.3. Căn cứ vào các nguồn hình thành vốn kinh doanh
Theo quan hệ sở hữu vốn
Dựa theo quan hệ sở hữu vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn:
 Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nguồn vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp: Khi thành lập doanh nghiệp, chủ
sở hữu phải đầu tư một số vốn nhất định để mua máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, xây dựng nhà xưởng, thuê nhân công…Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp
khác nhau mà nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu thuộc về các đối tượng khác nhau.
Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là vốn điều lệ của
doanh nghiệp Nhà nước do nguồn ngân sách nhà nước cấp. Với doanh nghiệp tư
nhân, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để thành lập. Với
doanh nghiệp là các Công ty cổ phần, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là do các cổ

đông đóng góp…Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình
sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, cho chủ doanh nghiệp chủ động trong
sản xuất. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, khẳng định mức độ độc lập tự chủ
về mặt tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp được sử dụng lâu dài và khơng
phải cam kết thanh tốn lợi tức cố định như sử dụng nguồn vốn vay. Tuy nhiên
nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng được mọi nhu cầu
về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nguồn vốn này do doanh nghiệp tồn
quyền quyết định việc sử dụng mà khơng chịu sự giám sát khách quan nào lại
không phải cam kết thanh tốn lợi tức nên doanh nghiệp thường khơng quan tâm


11
đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm bảo toàn và phát triển vốn chủ
sở hữu một cách lâu dài.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định theo công thức như sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
 Nợ phải trả: Bao gồm số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác
không phải chủ doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả gồm nguồn vốn tín
dụng và nguồn vốn chiếm dụng.
Nguồn vốn tín dụng: Bao gồm tất cả các khoản vay cá nhân, tổ chức như
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các pháp nhân, cá nhân khác, vay từ việc phát
hành trái phiếu…Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lãi
và thanh tốn cả gốc và lãi khi đến hạn.
Nguồn vốn tín dụng có tính linh hoạt cao, việc đi vay vốn từ các chủ thể
khác có thể đáp ứng nhu cầu ngắn và dài hạn cho doanh nghiệp, hoặc có thể đáp
ứng được số vốn lớn kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách ổn định và liên tục. Đây cũng là phương thức sử dụng hiệu quả các
nguồn lực kinh tế vì việc sử dụng nguồn vốn vay sẽ hợp lý hóa các nhu cầu tạm thời
về vốn phát sinh bởi tính chu kỳ của sản xuất.

Khi sử dụng nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh tốn lãi và
gốc khi đến hạn. Vì thế, doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất,
tránh lãng phí và thất thốt để đảm bảo khả năng thanh tốn. Ngồi ra, do là nguồn
vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác nên doanh nghiệp sẽ phải chịu sự giám sát
khách quan của các tổ chức, cá nhân này nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Với
các ý kiến tư vấn, phân tích của các tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay,
doanh nghiệp sẽ có cách sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên lạm dụng nguồn vốn đi vay. Nếu sử
dụng nguồn vốn này một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ kinh doanh có lãi, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu sử dụng nguồn vốn vay một cách lãng phí
và khơng hiệu quả, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản thấp hơn so với lãi suất đi vay


12
thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ sụt giảm nhanh chóng. Bên cạnh đó, nếu tỷ
lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao có thể dẫn đến những rủi ro về mất khả
năng thanh toán, vỡ nợ và doanh nghiệp có thể phá sản. Chính vì vậy, khi sử dụng
vốn vay, doanh nghiệp phải chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, phải lập kế
hoạch sử dụng vốn đảm bảo nguồn vốn này được sử dụng hợp lý, đúng mục đích.
Nguồn vốn vay sẽ là đòn bẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là gánh nặng
đối với doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào nhân tố này.
Nguồn vốn chiếm dụng: Bao gồm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước,
phải trả nhân công, phải trả người bán và các khoản phải trả khác khi chưa đến hạn
thanh tốn. Nguồn vốn này thường khơng phải trả lãi vay và có thời gian sử dụng
ngắn. Nhờ sử dụng nguồn vốn chiếm dụng mà doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ
tiền mặt của mình vào các việc khác. Nguồn vốn này giúp doanh nghiệp tiết kiệm
một phần chi phí sử dụng vốn nhưng doanh nghiệp phải lưu ý khi sử dụng nguồn
vốn chiếm dụng này để tránh các rủi ro thanh tốn, khơng nên chiếm dụng nguồn
vốn này q nhiều và q lâu vì nó có thể ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.

Nguồn vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Nguồn
vốn tự bổ sung này là số vốn doanh nghiệp sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để
bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn này phản ánh khả năng tích lũy và
mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn này bị giới
hạn bởi nó cịn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh hàng năm và nhu cầu phân phối
sử dụng lợi nhuận sau thuế cho các mục đích có tính chất tiêu dùng.
Thơng thường, doanh nghiệp sẽ phối hợp các nguồn vốn trên, cơ cấu phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết
định của nhà quản lý trên cơ sở xem xét tình hình tài chính thực tế của doanh
nghiệp cũng như tình hình phát triển của nền kinh tế nhằm mục tiêu sử dụng cơ cấu
vốn hợp lý để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp.
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
 Nguồn vốn thường xuyên:


13
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp
có thể sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Vốn chủ sở hữu và
khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản
cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như: các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn,
các khoản vay – nợ quá hạn (kể cả vay – nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của
người bán, người mua, người lao động…
Việc phân loại nguồn vốn theo tiêu thức này giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp xem xét và huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng
đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí sử

dụng vốn hợp lý, hình thành nên những dự định về tổ chức vốn trong tương lai.
Mơ hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động

Nguồn vốn
tạm thời

Nợ dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn
thường xuyên

Theo phạm vi huy động vốn
 Nguồn vốn bên trong:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để
tái đầu tư, khoản khấu hao cơ bản tài sản cố định, các khoản thu từ thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định vật tư không cần dùng, từ các quỹ của doanh nghiệp (quỹ
khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phịng tài chính). Nguồn vốn này giúp cho


14
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, chủ động đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt được các thời cơ trong kinh
doanh. Đây là nguồn vốn đảm bảo vững mạnh về tài chính của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên ngồi:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng

nhu cầu thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: vốn liên doanh liên kết, vốn vay từ các ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng khác, vốn huy động từ phát hành trái phiếu và các khoản nợ
khác. Sử dụng nguồn vốn bên ngồi có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể sử dụng và khai thác ảnh hưởng tích cực của địn bẩy kinh tế để
khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Việc phân loại như trên giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu về
vốn, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được cơ cấu quản lý vốn từ đó có thể
lựa chọn được nguồn vốn bổ sung thích hợp, đồng thời đề ra các biện pháp huy
động vốn tối ưu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng tối đa các nguồn vốn đã
huy động được với hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Vai trị của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp,
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tác tài chính và chấp hành đúng phát luật của nhà
nước. nó cịn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững
chắc của mình trên thị trường.
Vốn cùng với nguồn nhân lực là một những yếu tố đầu vào cơ bản của mọi
quá trình sản xuất, kinh doanh. mặc dù lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập
vốn theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức,
thâm trí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nên tảng tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường
kinh doanh ( nguồn vốn xã hội ) cũng là những đầu tư quan trọng của quá trình sản
xuất, kinh doanh.


15
Vốn là điều kiện tiền đề của mỗi doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể tồn
tại và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vốn là công cụ để doanh
nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào như: TSCĐ, th mướn nhân cơng, xây dựng

nhà xưởng, hình thành nên số VLĐ cần thiết. Vốn kinh doanh còn là cơng cụ phản
ánh, đánh giá q trình vận động của tài sản, kiểm tra và giám sát quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. Ngồi ra, vốn
cịn là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác như để phát triển sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho quá trình sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng như
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp luôn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn kinh doanh
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích lớn nhất của một doanh nghiệp là
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này có nghĩa các
doanh nghiệp phải tận dụng mọi nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mang
lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn
vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp hoạt động một các liên tục, ổn định và hiệu
quả. Tương ứng với từng quy mơ sản xuất địi hỏi một số lượng vốn nhất định. Tuy
nhiên, đó chỉ là điều kiện cần, điều quan trọng là doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
đó như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất, khơng những bảo tồn được nguồn
vốn mà cịn phải phát triển nguồn vốn và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
nhất. Hiệu quả chính là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp các khoản chi phí
bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố
chi phí đầu vào trong q trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian
nhất định sao cho lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp là cao nhất với tổng chi
phí là thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh


16
doanh của mình, đảm bảo cho việc đầu tư và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp

trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
đều phải có một lượng vốn tiền tệ bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng vốn như
nhau, lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp lại khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu
do hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp và khác nhau. Sử dụng vốn hiệu quả
đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đó. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu
Vòng quay tồn bộ vốn

=

vịng hay mấy lần trong một kỳ. Hay cụ thể, chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn bỏ
vào kinh doanh nói chung tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.

 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản)
Tỷ suất sinh lời kinh
tế


=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong

x 100%

kỳ
của tài sản (ROAE)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, khơng tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.

 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh


17
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên VKD

=

Lợi nhuận trước thuế
VKD bình quân sử dụng trong

x 100%

kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau

=

thuế trên VKD (ROA)

Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên doanh thu

=

Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu doanh nghiệp thực hiện

trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận trước thuế.

 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ
vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
=

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Tăng tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
một doanh nghiệp, cần xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu


18
trên để đánh giá. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá cơ bản, có thể giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó tìm
ra các biện pháp tối ưu để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)

 Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định


=

Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được sử dụng trong kỳ sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
VCĐ bình qn trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học giữa
số VCĐ ở đầu kỳ và cuối kỳ.

 Hàm lượng VCĐ
Hàm lượng vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng VCĐ. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng VCĐ. Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.

 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định được sử dụng trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ giúp
đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời kỳ.

 Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số hao mòn TSCĐ

=

Số tiền khấu hao lũy kế


19

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới, ngược
lại, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới trang
thiết bị và máy móc.

 Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số trang bị TSCĐ

=

NG TSCĐ trực tiếp SX bình quân trong kỳ

Số lượng công nhân sản xuất trực tiếp

cho sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân
trực tiếp sản xuất.

 Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản của DN
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ

=

doanh nghiệp. Tức là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp, có bao nhiêu
đồng được đầu tư vào TSCĐ.

 Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa nguyên giá từng loại, nhóm TSCĐ với
tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp
doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Dựa
vào kết cấu này mà doanh nghiệp có các biện pháp đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng VCĐ của mình.
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, cần sử dụng
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh sự vận động của VLĐ diễn ra trong kỳ là nhanh hay
chậm, chúng được thể hiện qua hai chỉ tiêu cụ thể sau:

 Số vòng quay VLĐ

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ

Số vịng quay VLĐ trong kỳ

=

nhất định. Nó cho biết một đồng VLĐ bình qn bỏ ra có thể tạo ra được bao nhiêu


×