Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị công tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.7 KB, 15 trang )

TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

BÀI THU HOẠCH
TÊN PHẦN HỌC I.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

TÊN BÀI THU HOẠCH: “ Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa
phương pháp luận. Liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong
công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại
đơn vị công tác.”

Học viên thực hiện: Lơ Mu K’ Phi
Đơn vị cơng tác: UBND xã Đạ M’rơng
Lớp: Trung cấp LLCT-HC Khóa 90
Hệ:

Không tập trung

Số phách: :………………….
Điểm:……………………….

Lâm Đồng, tháng 10 năm 2021
Số phách: ………………..
Điểm:…….………………


TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*



BÀI THU HOẠCH
PHẦN I.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN

TÊN BÀI THU HOẠCH: “ Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa
phương pháp luận. Liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong
công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại
đơn vị công tác.”

Lớp: Trung cấp LLCT-HC Khóa 90
Hệ: Khơng Tập trung

Số phách:……………….

Lâm Đồng, tháng 10 năm 2021

Số phách:…………………


Phần I: MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài:
Trong bất kỳ giai đoạn, hồn cảnh nào, nguồn nhân lực ln phải được
coi trọng và đặt ở vị trí trọng tâm trong chương trình cải cách hành chính nhà
nước. Thực tế hiện nay, trong đội ngũ cán bộ hành chính đang có tình trạng
"đơng nhưng khơng mạnh". Để nâng cao trình độ cán bộ, công tác đào tạo phải
bài bản, đến nơi đến chốn.
Đảng ta luôn xác định công tác tổ chức, cán bộ có vai trị đặc biệt quan
trọng, coi công tác cán bộ là khâu "then chốt " của công tác xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị. Đội ngũ cán bộ hành chính nhà nước
có đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước nhanh, bền vững hay không, phụ

thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố quan trọng là phát huy vai trị của
hệ thống chính trị và xã hội trong phát triển đội ngũ cán bộ hành chính nhà
nước.
Đạ M’rơng là xã nghèo thuộc chương trình 135 của huyện Đam Rơng, vì
vậy việc thực hiện cơng tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại đơn vị là rất cần thiết và quan trọng. Do đó, em chọn đề tài thực
hiện công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn
vị viết bài thu hoạch của xã mình trong thời gian tới.
Phần II: NỘI DUNG

1. Nội dung nguyên lý
a) Định nghĩa và nguồn gốc của sự phát triển
Các sự vật, hiện tượng khác nhau trong thế giới đứng im, bất động hay
không ngừng vận động, phát triển? Nếu vận động, phát triển thì cái gì là nguồn
gốc của vận động, phát triển? Và cách thức, khuynh hướng của chúng diễn ra
như thế nào?
1


+ Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vật, hiện tượng khác nhau trong
thế giới đứng im, bất động; cịn nếu giả sử có vận động, phát triển thì đó chỉ là
sự tăng – giảm thuần túy về lượng mà khơng có sự thay đổi về chất. Tính mn
vẻ về chất của vạn vật trong thế giới là nhất thành bất biến. Phát triển, vì vậy,
chỉ là một quá trình tiến lên liên tục mà khơng có những bước quanh co phức
tạp (đường thẳng). Cịn nếu có sự thay đổi về chất thì đó cũng chỉ là những
chất kế tiếp nhau theo một chu trình kín (đường trịn).
+ Quan điểm biện chứng cho rằng, trong thế giới các mối liên hệ ràng
buộc, tác động qua lại lẫn nhau làm cho mọi sự vật, hiện tượng tồn tại như
những hệ thống có cấp độ kết cấu tổ chức, với những quy định về chất (kết cấu
tổ chức) và về lượng khác nhau. Các hệ thống sự vật khác nhau không ngừng

vận động, và sự vận động của hệ thống không loại trừ sự đứng im (ổn định
tương đối về chất) của nó hay của yếu tố tạo thành nó. Sự vận động – thay đổi
nói chung – của một hệ thống sự vật bao gồm: Một là, sự thay đổi những quy
định về chất theo xu hướng tiến bộ ; hai là, sự thay đổi những quy định về chất
theo xu hướng thoái bộ; và ba là, sự thay đổi những quy định về lượng theo xu
hướng ổn định tương đối về chất.
Nếu vận động là sự thay đổi nói chung, thì phát triển là một khuynh
hướng vận động tổng hợp của một hệ thống, trong đó sự vận động có thay đổi
những quy định về chất (kết cấu tổ chức) theo xu hướng tiến bộ giữ vai trò chủ
đạo, cịn sự vận động có thay đổi những quy định về chất theo xu hướng thoái
bộ và sự vận động có thay đổi những quy định về lượng theo xu hướng ổn định
giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo, thống trị trên.
Như vậy, quan điểm biện chứng về phát triển không cho phép đối lập sự
thay đổi tiến bộ với thay đổi thoái bộ, sự thay đổi về lượng với thay đổi về
chất, không cho phép đồng nhất phát triển với thay đổi tiến bộ, mà phải hiểu
phát triển như là một quá trình vận động rất phức tạp khó khăn, vừa liên tục
vừa gián đoạn, vừa tiến lên vừa thụt lùi, thông qua việc giải quyết những xung
đột giữa các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) thực hiện sự chuyển hóa qua lại
2


giữa lượng và chất (bước nhảy về chất) làm cho cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ
(phủ định biện chứng). Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
Nếu quan điểm biện chứng duy tâm cố tìm nguồn gốc của sự phát triển
trong các lực lượng siêu nhiên hay ý thức con người (phi vật chất), thì quan
điểm biện chứng duy vật luôn cho rằng nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật vật chất, do những mâu thuẫn của sự vật vật chất quy
định. Mọi quá trình phát triển của sự vật đều là quá trình tự thân của thế giới
vật chất. Vì vậy, sự phát triển mang tính khách quan – tức tồn tại khơng phụ

thuộc vào ý thức và nhận thức của con người, và mang tính phổ biến – tức tồn
tại trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực hiện thực.
b) Phân loại sự phát triển
Trong thế giới, sự phát triển diễn ra rất đa dạng. Chính tính đa dạng của
tồn tại vật chất quy định tính đa dạng của sự phát triển. Các hình thức, kiểu
phát triển cụ thể xảy ra trong các hệ thống (lĩnh vực) vật chất khác nhau được
các ngành khoa học cụ thể nghiên cứu.
Sự phát triển trong lĩnh vực tự nhiên vô sinh biểu hiện ở sự điều chỉnh
các cấu trúc tổ chức vật chất bên trong hệ thống sao cho phù hợp với quá trình
trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin từ môi trường xung quanh. Sự phát
triển trong lĩnh vực tự nhiên hữu sinh biểu hiện ở việc tăng cường khả năng
thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của môi trường, ở khả năng tự hoàn
thiện của cơ thể trong q trình trao đổi vật chất, năng lượng và thơng tin với
môi trường xung quanh. Sự phát triển trong lĩnh vực xã hội (con người) biểu
hiện ở xu hướng nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo hiệu quả xã
hội, hoàn thiện nhân cách cá nhân, tiến đến mục tiêu cuối cùng là kết hợp hài
hòa cá nhân với xã hội, xã hội với tự nhiên để con người thật sự sống trong
“vương quốc của tự do”. Sự phát triển trong lĩnh vực tư duy – tinh thần biểu
hiện ở xu hướng nâng cao năng lực tư duy, hoàn thiện khả năng nhận thức của
3


con người, giúp con người ngày càng nhận thức sâu sắc, đúng đắn nhiều hiện
tượng tự nhiên, xã hội và làm phong phú đời sống tinh thần của mình.
c) Tóm tắt nội dung nguyên lý
Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong
các lĩnh vực khác nhau của thế giới, nguyên lý về sự phát triển được phát biểu
như sau:
Một là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động
và phát triển.

Hai là, phát triển mang tính khách quan – phổ biến, là khuynh hướng vận
động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện của một hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn,
thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ
định.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật và
hiện tượng, chúng ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau:
- Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hóa, quy định lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan,
mang tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn,
chúng ta phải có quan điểm tồn diện.
+ Quan điểm tồn diện địi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật,
chúng ta phải xem xét nó:
Một là, trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các
thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó;
Hai là, trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác (kể
cả trực tiếp và gián tiếp);
Ba là, trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.

4


+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, khơng chỉ ở
chỗ nó chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ mà còn làm nổi bật cái cơ bản,
cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó. Nói cách khác, quan điểm
tồn diện khơng đồng nhất với cách xem xét bình qn mà có trọng tâm, trọng
điểm.
+ Quan điểm toàn diện vừa khác với chủ nghĩa chiết trung, vừa khác với
thuật ngụy biện.

 Chủ nghĩa chiết trung: tuy cũng tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác nhau,
nhưng lại kết hợp một cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành
một hình ảnh không đúng về sự vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra
mặt bản chất, mối liên hệ căn bản cho nên rơi vào chỗ cào bằng các mặt, kết
hợp một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, do đó hồn tồn bất lực
khi cần phải có quyết sách đúng đắn.
 Thuật ngụy biện: Tương tự như vậy, thuật ngụy biện cũng để ý tới
những mặt, những mối liên hệ khác nhau của sự vật, nhưng lại đưa cái không
cơ bản thành cái cơ bản, cái khơng bản chất thành cái bản chất.
- Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú - sự vật, hiện tượng khác
nhau, không gian, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau
nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần có quan
điểm lịch sử - cụ thể.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và
tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, mơi trường
cụ thể của nó. Khi xem xét một quan điểm, một luận thuyết cũng phải đặt nó
trong những mối quan hệ như vậy. Chân lý sẽ trở thành sai lầm, nếu nó bị đẩy
ra ngồi giới hạn tồn tại của nó. Chẳng hạn, khi đánh giá vị trí lịch sử của mơ
hình hợp tác hóa nơng nghiệp ở miền Bắc vào những năm 60 - 70, nếu chúng ta
khơng đặt nó vào trong hồn cảnh miền Bắc phải đồng thời thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược, đặc biệt từ giữa năm 1965 - khi đế quốc Mỹ đã đưa cuộc
chiến tranh xâm lược bằng không quân ra miền Bắc, khơng đặt nó trong điều
kiện chúng ta còn thiếu kinh nghiệm trong xây dựng CNXH, còn bị ảnh hưởng
5


rất lớn quan niệm về mơ hình CNXH đã được xác lập ở một loạt nước XHCN
đi trước thì chúng ta,
Một là, sẽ không thấy được một số giá trị tích cực của mơ hình hợp tác
xã trong điều kiện lịch sử đó,

Hai là, sẽ khơng thấy hết những ngun nhân bên trong và bên ngồi
dẫn đến việc duy trì quá lâu cách làm ăn như vậy, khi hoàn cảnh đất nước đã
thay đổi.
Thực tế cho thấy rằng, một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học
trong điều kiện này, nhưng sẽ không là luận điểm khoa học trong điều kiện
khác. Vì vậy, để xác định đường lối, chủ trương của từng giai đoạn cách mạng,
của từng thời kỳ xây dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình
cụ thể của đất nước ta cũng như bối cảnh lịch sử quốc tế diễn ra trong từng giai
đoạn và từng thời kỳ đó. Và trong khi thực hiện đường lối, chủ trương, Đảng ta
cũng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể.
III. LIÊN HỆ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong công tác xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị công tác.
Phát triển kinh tế gắn liền với nâng cao đời sống văn hóa tại Đạ M’rông
a. Khái quát về Xã Đạ M’rông
Xã Đạ M’rông nằm ở phía đơng của huyện Đam Rơng với Tổng diện
tích tự nhiên tồn xã là: 5.712,89 ha, trong đó: đất nông nghiệp: 5.412,91 ha,
đất phi nông nghiệp: 177,59 ha, đất chưa sử dụng 122,39 ha. Xã Đạ M’rơng
cịn có vị trí địa lý tương đối thuận lợi là vùng phụ cận của Huyện Đam Rơng;
phía đơng giáp xã Đạ Rsal, Phía tây tiếp giáp với xã Rơ Men, bắc giáp vởi tỉnh
Đăk Lăk, Phía Nam giáp xã Đạ Tơng. Xã Đạ M’rơng có nhiều điểm có tiềm
năng phát triển kinh tế nơng nghiệp. Đam Rơng có khí hậu, thổ nhưỡng, đất đai
phù hợp tạo ra động lực khuyến khích nhà đầu tư và người dân phát triển sản
xuất, kinh doanh, nhất là trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
6


nghệ cao; các ngành nghề truyền thống của người đồng bào dân tộc thiểu số
tiếp tục được bảo tồn.
b. Kết quả phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa tinh thần

Đảng bộ xã Đạ M’rơng ln xác định nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp là
nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế và ổn định xã hội, cơ cấu cây trồng
tiếp tục được chuyển dịch theo đúng định hướng, phù hợp với tiềm năng, lợi
thế và trình độ canh tác của người dân địa phương; mở rộng các diện tích sản
xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao nhằm phát huy lợi thế của địa
phương; thâm canh tăng năng suất, chất lượng hàng hóa các loại cây trồng có
giá trị kinh tế cao, riêng có của địa phương. Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn và kế hoạch sử dụng đất hàng năm; sử dụng hiệu quả
diện tích đất nơng nghiệp trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất các loại cây trồng
như cà phê, điều, tiêu, sầu riêng…, đến cuối nhiệm kỳ 2015 - 2020, Tổng diện
tích gieo trồng là: 1.493,7 ha/1.673,5 ha KH, bằng 89,2% KH, và tăng 1,4% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó:
- Cây hàng năm 936,9 ha/1.065 ha bằng 87,9% KH, và tăng 1,9% so với
cùng kỳ (trong đó: cây lương thực 915 ha, cây thực phẩm 12,9 ha).
- Cây lâu năm 556,8 ha/608,5 ha, bằng 91,5% KH, và tăng 0,4% so với
cùng kỳ, trong năm đã trồng mới thêm 05 ha.
Tổng sản lượng lương thực là: 4.491,4 tấn/4.888,2 tấn KH, bằng 91,8%
KH và tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn ni tiếp tục duy trì và phát triển ổn định, không xảy ra các loại
dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
Cơng tác phịng chống dịch bệnh, kiểm dịch, tiêm phòng vắc xin được
chú trọng triển khai, việc phòng ngừa bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được tăng
cường. Đàn bò1.009 con, đàn heo 300 con, đàn gia cầm 2.300 con.
Công tác thu, chi ngân sách có chuyển biến, hàng năm đều đạt và vượt
kế hoạch, dự tốn; cơng tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước được đảm
bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; chi ngân sách nhà nước thực

7



hiện theo dự tốn, đảm bảo nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tổng số thu
thuế trên địa bàn xã là là 542.402.228 đồng /467.000.000 đồng, đạt 116% KH.
Phong trào "tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư",
gắn với Cuộc vận động "toàn dân đồn kết xây dựng Nơng thơn mới, Đơ thị
văn minh" ngày càng được đẩy mạnh, với các nội dung phong phú, đa dạng
thiết thực tạo khơng khí thi đua sơi nổi góp phần động viên các tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia các hoạt động thi đua yêu nước ở địa phương; những giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp tiếp tục được phát huy và được bảo tồn… tỷ lệ
hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm đạt 90,2%, 100% đạt
danh hiệu thơn văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng được quan tâm đầu tư, nâng
cấp, sửa chữa, 6/6 thơn, có nhà sinh hoạt cộng đồng cơ bản phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của người dân.
c. Hạn chế, tồn tại
- Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa
phương; tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành ở một số ngành như công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ đạt thấp so với Nghị quyết Đại hội đề ra; thu nhập
thực tế bình quân đầu người chỉ đạt 75,7%.
- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở chưa
đi vào chiều sâu; việc đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cịn thiếu
đồng bộ; các giá trị văn hóa đặc sắc chưa được bảo tồn, phát huy; hoạt động
của các nhóm biểu diễn cồng chiêng chưa đi vào nền nếp, nhưng chưa có biện
pháp quản lý, chấn chỉnh, nhắc nhở kịp thời; tình trạng chăn ni thả rơng gây
ơ nhiễm mơi trường chưa được xử lý dứt điểm.
Nhân dân chưa tự giác chủ động ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nhất trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, chưa chủ động nêu gương,
nhân rộng các điển hình phát triển kinh tế. Một bộ phận hộ nghèo vẫn cịn tính
trơng chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa có ý thức tự vươn lên.
Cơng tác tun truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước chưa thật sự đi sâu vào quần chúng nhân dân, chưa làm
thay đổi nhận thức của người dân nên hiệu quả mang lại chưa cao.

8


d. Giải pháp
Hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý
cũng như đổi mới công tác đánh giá cán bộ.
Quan tâm đến công tác tạo nguồn cán bộ trẻ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế
cận bảo đảm tính kế thừa và chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ cán bộ
Cán bộ đòi hỏi phải cơng tâm, khách quan, tạo đồn kết nhất trí cao
trong tổ chức.
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới.
Cần phải được làm tốt để nâng cao chất lượng các khâu của công tác cán
bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ và chất lượng đội ngũ làm
công tác tổ chức, cán bộ, phát triển đội ngũ làm công tác tổ chức, cán bộ đủ về
số lượng, tốt về chất lượng, cơ cấu hợp lý và có tính chun nghiệp cao.
Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao làm thước đo chính để đánh giá
phẩm chất, năng lực của cán bộ một cách cụ thể, khoa học, chính xác; việc
đánh giá phải toàn diện cả đức và tài, chú trọng về phẩm chất chính trị và năng
lực trí tuệ.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt Chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy,
cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ.
- Thành tựu trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức của đơn vị:
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm, cơ bản đáp ứng yêu
cầu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. Kịp thời bổ sung, kiện toàn, luân chuyển, điều động,
bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử cán bộ đảm bảo khách quan, dân chủ, đúng nguyên tắc,
quy trình, quy định.


- Những tồn tại, hạn chế trong xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức tại đơn vị:
+ Việc bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chưa thực hiện theo
quy hoạch cán bộ.

9


+ Việc quán triệt, triển khai Nghị quyết về chiến lược cán bộ, công
chức, viên chức chưa đồng đều, sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn chậm và
lúng túng. Nhiều khuyết điểm yếu kém trong công tác cán bộ chậm được khắc
phục.
+ Công tác cán bộ, công chức, viên chức còn nhiều hạn chế, bất cập,
việc thực hiện một số nội dung cịn hình thức. Ðánh giá cán bộ chưa phản ánh
đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, khơng ít trường hợp
cịn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến.
+ Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chậm đổi
mới, chưa kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, chưa gắn với quy hoạch
và theo chức danh. Luân chuyển cán bộ và thực hiện chủ trương bố trí một số
chức danh khơng là người địa phương.
+ Việc sắp xếp, bố trí, phân cơng, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử
chưa đúng người, đúng việc còn có biểu hiện cục bộ, nặng về thứ tiwj thâm
niên.
+ Việc quản lý cán bộ chưa chắc, chưa sâu, việc kiểm tra xác minh các
thông tin liên quan đến cán bộ còn bị xem nhẹ.
+ Việc phân định trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân trong đánh giá,
bổ nhiệm cán bộ chưa được rõ ràng.
Cơ chế phát hiện, tuyển chon đào tạo và trọng dụng ngườI có đức, có
tàI chậm được nghiên cứu xây dựng và ban hành, chưa thu hút được cán bơ,

cơng chức, viên chức có chất lượng cao làm việc trong các cơ quan của hệ
thống chính trị.
+ Việc kiểm tra, giám sát thiếu chủ động, chưa thường xuyên, còn
nặng về kiểm tra, xử lý vi phạm, thiếu giải pháp hiệu quả để phòng ngừa, ngăn
chặn sai phạm. Cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ cịn bị động, chưa theo kịp tình
hình.
c. Đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ:
10


- Thực hiện tốt chế độ, chính sách cho cán bộ viên chức và người lao
động; Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen
thưởng, đánh giá phân loại công chức và người lao động; xếp loại thi đua của
đơn vị và thực hiện các công việc thường xuyên khác đứng tiến độ và quy định.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ chính trị nội bộ trong công chức,
viên chức và người lao động; nâng cao đạo đức người cán bộ.
- Về công tác lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong việc xây dựng, phát
triển đội ngũ cán bộ, cơng chức.
- Chính sách tiền lương, nhà ở và việc xem xét thi đua, khen thưởng chưa
thực sự tạo động lực để cán bộ tồn tâm, tồn ý với cơng việc.
- Đội ngũ cán bộ công chức xã cần tiếp tục phát huy những kết quả đã
đạt được, nêu cao tinh thần trách nhiệm, hết lịng vì cơng việc và sự phát triển
đi lên của địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận
lợi các tổ chức.
* Kiến nghị
Quan tâm đào tạo chuẩn hóa cán bộ xã thực hiện tốt các chế độ chính
sách có liên quan đến quyền lợi cán bộ nhất là sinh hoạt phí hành tháng đặc
biệt là cán bộ không hưởng lương.
Quan tâm hỗ trợ vốn và dạy nghề cho hộ nghèo, đang gặp khó khăn
trong cuộc sống về sản xuất.

- Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy chức,
chạy quyền
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu
cầu trong thời kỳ mới.
IV. PHẦN KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu việc thực hiện công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức tại đơn vị ở xã Đạ M’rông tôi rút ra kết luận:
11


- Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống cho cán bộ, đảng viên.
+ Quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; quán triệt và thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Ðiều lệ, Nghị quyết
của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ.
+ Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên
tạc; mở rộng các hình thức tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến,
những cách làm sáng tạo, hiệu quả.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, nâng cao chất
lượng cán bộ, cơng chức.
- Thực hiện tốt công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp theo vị trí việc
làm: sắp xếp theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành đào tạo...; sắp
xếp theo khả năng và sở trường công tác, năng lực...
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ tinh thần trách nhiệm, thái độ, lề lối làm việc của đội
ngũ cán bộ cơng chức. Mặt trận tổ quốc và các đồn thể quần chúng tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương thức, chất lượng hoạt động theo hướng gần dân, sát
dân, bám sát cơ sở. Xây dựng khối đại đoàn kết, hướng đoàn viên hội viên thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.

- Việc triển khai thực hiện công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tại đơn vị ở xã Đạ M’rơng đã góp phần đổi mới phương
thức lãnh đạo và điều hành bộ máy chính quyền, kịp thời triển khai chủ trương
của cấp uỷ trong việc phát triển kinh tế - xã hội tạo cho người dân phát triển
sản xuất và tạo nên tinh thần đồn kết gắn bó trong nhân dân, tinh thần tương
thân tương ái giúp nhau xóa đói giảm nghèo.

12


MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê - Nin.

13



×