BỘ CƠNG AN
------Số: 140/2020/TT-BCA
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN,
CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG CƠNG AN NHÂN DÂN
______________________
Căn cứ Luật Cơng an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 83/20177NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về triển khai các hoạt động chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, quy trình chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo
đảm phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực
lượng Công an nhân dân.
Điều 2. Nguyên tắc trong hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc tiếp nhận thơng tin báo cháy, sự cố, tai nạn và triển khai hoạt động chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm tính cơ động và thống nhất
trong chỉ huy điều hành.
3. Trước hết phải ưu tiên cứu người bị nạn; bảo đảm an toàn cho người, phương tiện
tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài
sản.
4. Khi điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải điều
động đơn vị gần nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn trước, sau đó đến các đơn vị ở xa.
5. Nghiêm cấm lợi dụng nhiệm vụ được giao trong hoạt động chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Phụ lục
Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục biểu mẫu sử dụng trong công tác chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ, bao gồm:
1. Sổ tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn (Mẫu số 01).
2. Lệnh điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (Mẫu số
02).
Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm sử dụng các biểu mẫu này thống nhất
trên khổ A4 dưới dạng bản giấy in sẵn hoặc bản điện tử và không được thay đổi nội dung
biểu mẫu.
Chương II
QUY TRÌNH CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ BẢO ĐẢM PHỤC VỤ
CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Mục 1. QUY TRÌNH CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 4. Tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn
1. Bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn gồm: Trung tâm thông
tin chỉ huy 114; bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của các đơn vị cấp Đội thuộc Phòng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện).
2. Thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn được tiếp nhận: Qua số điện thoại 114; số điện
thoại của các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố hoặc do người dân trực tiếp đến
báo.
3. Nội dung thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn cần tiếp nhận:
a) Họ, tên, số điện thoại hoặc địa chỉ của người báo cháy, sự cố, tai nạn;
b) Địa chỉ, thời gian xảy ra cháy, sự cố, tai nạn;
c) Loại hình xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; quy mơ đám cháy, sự cố, tai nạn; số lượng,
tình trạng người bị mắc kẹt trong đám cháy, sự cố, tai nạn; nguy cơ cháy lan và các thông tin
khác liên quan đến đám cháy, sự cố, tai nạn.
Điều 5. Xử lý thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn
1. Cán bộ, chiến sĩ trực tại Trung tâm thông tin chỉ huy 114 khi tiếp nhận thông tin
báo cháy, sự cố, tai nạn thực hiện theo quy định sau:
a) Xác định rõ địa chỉ nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn và nhanh chóng phát lệnh báo
động đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Báo cáo trực chỉ huy đơn vị, nhận và truyền đạt lệnh điều động lực lượng, phương
tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của chỉ huy đơn vị đến các bộ phận có liên quan;
c) Chuyển phiếu chiến thuật chữa cháy cho đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
(khi đơn vị thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được bố trí cùng địa điểm với
Trung tâm thông tin chỉ huy 114).
2. Cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của các đơn vị cấp
Đội thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an cấp huyện
khi tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn thực hiện theo quy định sau:
a) Xác định rõ địa chỉ nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn (nếu tiếp nhận thơng tin trực
tiếp) và nhanh chóng phát lệnh báo động đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Báo cáo trực chỉ huy đơn vị, nhận và truyền đạt lệnh điều động lực lượng, phương
tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của chỉ huy đơn vị đến các bộ phận có liên quan;
c) Chuyển phiếu chiến thuật chữa cháy cho người được phân công đi chỉ huy chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây gọi chung là chỉ huy đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ).
3. Nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo
cháy, sự cố, tai nạn sau khi đã điều động lực lượng, phương tiện của đơn vị đi chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ:
a) Kiểm tra, đánh giá tính xác thực của thông tin nhận được và cập nhật những thơng
tin mới có liên quan đến đám cháy, sự cố, tai nạn để kịp thời thông báo cho lực lượng đang
đến đám cháy, sự cố, tai nạn; đồng thời báo cáo và nhận lệnh từ trực chỉ huy đơn vị;
b) Thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sau: Cơ quan y tế để cấp cứu người bị nạn
(nếu có); cơ quan điện lực để ngừng cung cấp điện nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; đơn vị cấp
nước để phục vụ chữa cháy (nếu có); Cơng an cấp huyện, Công an xã, phường, thị trấn (sau
đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn và các đơn vị nghiệp vụ có
liên quan để tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm an ninh, trật tự, điều tiết giao
thông, bảo vệ hiện trường và điều tra nguyên nhân vụ cháy, sự cố, tai nạn; cơ quan, đơn vị
khác có trách nhiệm tham gia, hỗ trợ cơng tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo phương án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi có lệnh của người chỉ huy chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ (sau đây gọi chung là người chỉ huy);
c) Ghi chép đầy đủ nội dung thông tin nhận được vào số tiếp nhận thông tin báo cháy,
sự cố, tai nạn theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thơng tư này; tổng hợp
tình hình và chuyển trực ban đơn vị để báo cáo thông tin vụ việc cho cơ quan cấp trên theo
quy định;
d) Báo cáo Trung tâm thông tin chỉ huy 114 trong trường hợp bộ phận tiếp nhận và xử
lý thông tin của các đơn vị cấp Đội thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ và Công an cấp huyện trực tiếp nhận được thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn.
4. Trường hợp thông tin về vụ cháy, sự cố, tai nạn không thuộc phạm vi địa bàn được
phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận
tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn có trách nhiệm nhanh chóng thơng báo
thơng tin tiếp nhận được cho đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đồng thời, báo cáo chỉ huy
đơn vị để điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nếu khoảng cách
từ nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn đến đơn vị ngắn hơn đơn vị được phân công thực hiện
nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc sẵn sàng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ khi có yêu cầu chi viện, hỗ trợ.
Điều 6. Điều động, huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ
1. Sau khi nhận được thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn trên địa bàn được phân công
thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trực chỉ huy đơn vị phải đánh giá nhanh
tình huống cháy, sự cố, tai nạn và ra lệnh điều động ngay lực lượng, phương tiện của đơn vị
đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm xử lý tình huống một cách nhanh chóng, kịp thời,
nhưng khơng được điều động ít hơn 02 phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ giới đi
làm nhiệm vụ. Lệnh điều động có thể bằng lời nói nhưng ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải được thể hiện bằng văn bản theo Mẫu số 02 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp nhận được thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn xảy ra ở ngoài phạm vi
địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, nếu khoảng cách
từ nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn đến đơn vị nhận thông tin ngắn hơn đơn vị được phân công
thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì trực chỉ huy đơn vị phải điều động ngay
lực lượng, phương tiện của đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, đồng thời báo cáo chỉ
huy cấp trên trực tiếp quản lý.
3. Trường hợp xét thấy cần phải huy động, điều động lực lượng, phương tiện của các
cơ quan, tổ chức và đơn vị khác tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì trực chỉ huy đơn
vị phải báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để thực hiện theo quy định.
4. Khi đang trên đường đến nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn, chỉ huy đơn vị được huy
động, điều động tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm:
a) Thường xuyên giữ liên lạc với bộ phận tiếp nhận và xử lý thơng tin của đơn vị
mình và Trung tâm thông tin chỉ huy 114 để cập nhật thông tin, tình hình diễn biến của đám
cháy, sự cố, tai nạn;
b) Khi gặp khó khăn, trở ngại, chỉ huy đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải
kịp thời báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp biết để chỉ đạo, xử lý; đồng thời, tìm cách khắc
phục khó khăn, trở ngại để đưa lực lượng, phương tiện đến nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn một
cách an toàn và nhanh nhất;
c) Khi gặp một đám cháy hoặc sự cố, tai nạn khác thì chỉ huy đơn vị đi chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ căn cứ tính chất, mức độ vụ việc có quyền quyết định để lại một phần lực
lượng, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhưng phải báo cáo
chỉ huy cấp trên trực tiếp hoặc thông báo cho bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của đơn vị
biết để điều động bổ sung lực lượng, phương tiện đi làm nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
d) Khi nhận được thông tin đám cháy đã được dập tắt hoặc sự cố, tai nạn đã được xử
lý, khắc phục xong từ cán bộ, chiến sĩ trực tại Trung tâm thông tin chỉ huy 114 hoặc bộ phận
tiếp nhận và xử lý thông tin của đơn vị thì chỉ huy đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
phải báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp biết và tiếp tục cử một phần lực lượng, phương tiện
phù hợp đến hiện trường để nắm thông tin vụ việc theo quy định.
Điều 7. Trinh sát đám cháy và sự cố, tai nạn
1. Khi đến nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn, nếu diễn biến của đám cháy, sự cố, tai nạn
không phức tạp, người chỉ huy có thể trực tiếp quan sát để quyết định các biện pháp, chiến
thuật, kỹ thuật chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phù hợp.
Trường hợp xét thấy đám cháy, sự cố, tai nạn có diễn biến phức tạp thì người chỉ huy
phải thành lập tổ trinh sát có tối thiểu từ 03 cán bộ, chiến sĩ trở lên để tổ chức trinh sát đám
cháy, sự cố, tai nạn. Khi cần phải tiến hành trinh sát nhiều hướng, nhiều khu vực khác nhau,
người chỉ huy cần thành lập nhiều tổ trinh sát để nắm tình hình.
Trường hợp cần thiết, người chỉ huy có thể u cầu người am hiểu tình hình khu vực
xảy ra cháy, sự cố, tai nạn tham gia giúp tổ trinh sát thực hiện nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ của trinh sát:
a) Trinh sát đám cháy: Xác định có hay khơng có người bị nạn trong đám cháy; số
lượng, vị trí, tình trạng của người bị nạn; biện pháp và khả năng cứu người bị nạn; các yếu tố
nguy hiểm từ đám cháy có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người bị nạn cũng như lực
lượng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các chất cháy chủ yếu, nguy cơ cháy lan và
khả năng phát triển của đám cháy; vị trí, khu vực cần triển khai lực lượng, phương tiện để
cứu người, cứu tài sản, ngăn chặn cháy lan; khả năng sử dụng phương tiện chữa cháy hiện có
của cơ sở để phục vụ chữa cháy và các nguồn nước có thể sử dụng cho chữa cháy; những dấu
vết, vật chứng liên quan đến đám cháy (nếu có) để phục vụ việc xác định nguyên nhân xảy ra
cháy;
b) Trinh sát sự cố, tai nạn: Xác định rõ số lượng, vị trí, tình trạng của người bị nạn,
phương tiện, tài sản đang bị đe dọa bởi các yếu tố nguy hiểm; đường vào, ra nơi xảy ra sự cố,
tai nạn; các yếu tố nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người bị nạn cũng
như của lực lượng cứu nạn, cứu hộ; vị trí thích hợp để bố trí các phương tiện, thiết bị cứu
nạn, cứu hộ; các biện pháp cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an tồn trong q trình thực hiện
nhiệm vụ; những dấu vết, vật chứng liên quan đến sự cố, tai nạn (nếu có) để phục vụ việc xác
định nguyên nhân sự cố, tai nạn.
3. Căn cứ vào tình hình, diễn biến của đám cháy, sự cố, tai nạn và lực lượng, phương
tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hiện có, người chỉ huy có thể quyết định đồng thời việc tổ
chức trinh sát và triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người, cứu tài sản, khống chế và
dập tắt đám cháy.
4. Việc tổ chức trinh sát đám cháy, sự cố, tai nạn phải thực hiện thường xuyên, liên
tục từ khi đến nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn cho đến khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ.
5. Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ trinh sát đám cháy, sự cố, tai nạn có trách
nhiệm nắm vững và thực hiện đầy đủ các nội dung trinh sát đám cháy, sự cố, tai nạn quy định
tại khoản 2 Điều này; phải mang theo thiết bị bảo hộ cá nhân và các phương tiện, thiết bị
chuyên dùng; kịp thời triển khai các biện pháp khẩn cấp cứu người, cứu tài sản, khống chế và
dập tắt các điểm cháy nếu điều kiện cho phép; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong suốt
quá trình trinh sát cho người chỉ huy.
Điều 8. Triển khai chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Triển khai chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại đám cháy:
a) Khi đã nắm chắc tình hình, diễn biến của đám cháy, người chỉ huy phải nhanh
chóng triển khai lực lượng, phương tiện vào các vị trí đã xác định để cứu người bị nạn (nếu
có), khống chế và dập tắt đám cháy;
b) Việc bố trí, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải
bảo đảm: Phát huy cao nhất khả năng, tác dụng của các phương tiện; tập trung nhanh chóng
vào hướng tấn cơng chính và những nơi cần thiết khác; có khả năng cơ động cao để khơng bị
ngọn lửa bao vây và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các phương tiện chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ;
c) Căn cứ vào thực tế tình hình, diễn biến của đám cháy, người chỉ huy quyết định áp
dụng các biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy, cứu người bị nạn, cứu tài sản, phá dỡ
cấu kiện cơng trình cho phù hợp.
2. Triển khai cứu nạn, cứu hộ tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn:
a) Trường hợp đồng thời tổ chức trinh sát và triển khai lực lượng, phương tiện để cứu
người, cứu tài sản, người chỉ huy phải nhanh chóng triển khai đội hình, bố trí phương tiện,
thiết bị cứu nạn, cứu hộ phù hợp vào vị trí đã được xác định; quyết định phương pháp, biện
pháp để nhanh chóng đưa người, phương tiện bị nạn ra khỏi nơi nguy hiểm;
b) Căn cứ vào tình hình, diễn biến của sự cố, tai nạn, người chỉ huy quyết định việc áp
dụng các phương pháp, biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ cho phù hợp. Trường
hợp có nhiều người bị nạn mà không thể đồng thời đưa tất cả ra khỏi nơi nguy hiểm thì người
chỉ huy phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi, giới tính của từng người bị nạn, đặc
điểm hiện trường sự cố, tai nạn, tình trạng, khả năng hoạt động của các phương tiện, thiết bị
cứu nạn, cứu hộ để quyết định thứ tự ưu tiên người được cứu nạn.
3. Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm
triển khai các phương tiện, dụng cụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vào vị trí theo mệnh lệnh, ý
đồ chiến thuật của người chỉ huy; thực hiện các biện pháp cứu người, cứu tài sản, ngăn cháy
lan, khống chế và dập tắt đám cháy; tuyệt đối tuân thủ các biện pháp bảo đảm an toàn trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Kết thúc nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Sau khi đám cháy đã được dập tắt hoặc sự cố, tai nạn đã được xử lý, người chỉ huy
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra lại hiện trường vụ cháy, sự cố, tai nạn trước khi quyết định kết
thúc hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Báo cáo ngay tình hình, kết quả tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho chỉ huy
cấp trên trực tiếp quản lý;
c) Tổ chức bàn giao người bị nạn, tài sản cứu được (nếu có);
d) Phân công cán bộ, chiến sĩ tham gia phối hợp bảo vệ, khám nghiệm hiện trường và
điều tra nguyên nhân vụ cháy, sự cố, tai nạn theo quy định;
đ) Quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, lệnh cho các đơn vị
tổ chức kiểm tra quân số, thu hồi phương tiện trở về đơn vị thường trực sẵn sàng chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ.
2. Khi về đến đơn vị, chỉ huy đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm:
Tổ chức kiểm tra tình trạng hoạt động của các phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bổ
sung nhiên liệu, chất chữa cháy; bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ hư hỏng để đưa vào thường trực sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Tổ chức họp rút kinh nghiệm vụ cháy, sự cố, tai nạn:
a) Căn cứ tính chất, mức độ phức tạp của vụ cháy, sự cố, tai nạn, chậm nhất sau 12
ngày làm việc phải tổ chức họp rút kinh nghiệm vụ cháy, sự cố, tai nạn và lập biên bản theo
quy định;
b) Chậm nhất sau 03 ngày kể từ khi kết thúc cuộc họp rút kinh nghiệm, phải có báo
cáo gửi cơ quan cấp trên quản lý theo quy định.
Mục 2. BẢO ĐẢM PHỤC VỤ CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 10. Thông tin liên lạc trong chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ huy, điều hành các hoạt động chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường phải bảo đảm thông suốt đến các đơn vị, bộ phận, khu vực
sau:
a) Các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các đơn vị
tham gia hỗ trợ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực nơi xảy
ra cháy, sự cố, tai nạn;
b) Các khu vực chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Trung tâm thông tin chỉ huy 114; bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, sự
cố, tai nạn của các đơn vị cấp Đội thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ và Công an cấp huyện.
2. Cán bộ, chiến sĩ được phân công làm nhiệm vụ thông tin liên lạc có trách nhiệm
truyền đạt chính xác, kịp thời mệnh lệnh từ người chỉ huy đến chỉ huy các đơn vị tham gia
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tổng hợp, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị cho người chỉ huy.
Điều 11. Bảo đảm hậu cần, y tế phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Hậu cần phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm:
a) Nhiên liệu, vật tư, chất chữa cháy, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Trang phục, thiết bị bảo hộ cá nhân, nhu yếu phẩm cần thiết cho cán bộ, chiến sĩ
trong suốt quá trình chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Y tế phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm:
a) Thuốc và các vật tư y tế cần thiết;
b) Sơ, cấp cứu kịp thời cho người bị nạn;
c) Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ trong quá trình tham gia chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ.
Điều 12. Bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn
1. Công an cấp huyện nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn có trách nhiệm tổ chức bảo đảm
an ninh, trật tự, điều tiết giao thông xung quanh khu vực nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn và tổ
chức bảo vệ hiện trường vụ cháy, sự cố, tai nạn ngay sau khi các hoạt động chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ kết thúc.
2. Công an cấp xã nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn có trách nhiệm tham gia bảo đảm an
ninh, trật tự khu vực xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; bảo vệ hiện trường vụ cháy, sự cố, tai nạn.
3. Các đơn vị Cơng an khác có trách nhiệm tham gia bảo đảm an ninh, trật tự, điều tiết
giao thông xung quanh khu vực nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn và tham gia hỗ trợ cơng tác
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
Chương III
CHỈ HUY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 13. Người chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân
1. Người chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân là những
người giữ các chức vụ sau đây:
a) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
viết gọn là Công an cấp tỉnh);
c) Trưởng phịng, Phó Trưởng phịng Phịng Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ;
d) Trưởng Cơng an, Phó Trưởng Cơng an cấp huyện (nơi có Đội Cảnh sát phịng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trực thuộc);
đ) Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Cơng tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đội
trưởng, Phó Đội trưởng Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực; Đội trưởng, Phó Đội
trưởng Đội Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sơng thuộc Phịng Cảnh
sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
e) Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ thuộc Công an cấp huyện.
2. Thẩm quyền chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
a) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đám cháy, sự cố, tai nạn điều động, huy động nhiều
lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của 02 Công an cấp tỉnh trở lên cùng
tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc Cơng an cấp tỉnh chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
đám cháy, sự cố, tai nạn điều động lực lượng, phương tiện của Cơng an cấp huyện và của
Phịng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cùng tham gia chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ;
c) Trưởng phịng, Phó Trưởng phịng Phịng Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đám cháy, sự cố, tai nạn điều động, huy
động lực lượng, phương tiện của các đơn vị trực thuộc và của Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện cùng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
d) Trưởng Cơng an, Phó Trưởng Cơng an cấp huyện chỉ huy chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ đám cháy, sự cố, tai nạn xảy ra trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ điều động, huy động thêm 01 Đội Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ thuộc Cơng an cấp huyện khác hoặc 01 Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
khu vực thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cùng tham gia
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ) Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đội
trưởng, Phó Đội trưởng Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực; Đội trưởng, Phó Đội
trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sơng thuộc Phịng Cảnh
sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với
đám cháy, sự cố, tai nạn trong phạm vi địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ và có Đội Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc
Công an cấp huyện tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
e) Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ thuộc Công an cấp huyện chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với đám cháy, sự cố,
tai nạn trong phạm vi địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ và khi có Đội Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp
huyện khác tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Khi người chỉ huy có thẩm quyền cao hơn được xác định tại khoản 2 Điều này có
mặt tại nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn thì người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo
tình hình, diễn biến của đám cháy, sự cố, tai nạn, kết quả triển khai và chuyển giao quyền chỉ
huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho người chỉ huy có thẩm quyền cao hơn.
Điều 14. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Điều 17 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (sau
đây viết gọn là Nghị định số 83/2017/NĐ-CP).
2. Quyết định thành lập ban chỉ huy, ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này để phục vụ công tác chỉ huy, điều hành
các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Quyết định hướng tấn cơng chính và bố trí lực lượng, phương tiện triển khai hoạt
động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các bước triển khai thực hiện biện pháp, kỹ thuật, chiến
thuật chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Phân chia khu vực chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chỉ định và phân công nhiệm vụ
cho người chỉ huy các khu vực chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho các lực lượng, phương tiện
tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
6. Tổ chức bảo đảm điều kiện phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
7. Thường xun tổng hợp tình hình, kết quả cơng tác tổ chức chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ để kịp thời báo cáo lãnh đạo cấp trên theo quy định.
8. Cung cấp thông tin cho cơ quan truyền thông về tình hình, kết quả cơng tác chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
Điều 15. Ủy quyền, giao quyền chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Người chỉ huy có thẩm quyền cao hơn có thể ủy quyền cho người chỉ huy đang
thực hiện nhiệm vụ tiếp tục thực hiện công tác chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhưng
vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Trong trường hợp phải rời khỏi nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn để thực hiện nhiệm
vụ khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ phải
giao quyền thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho người có thẩm
quyền thấp hơn một cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này và phải thông báo
cho bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của đơn vị.
Điều 16. Thành lập ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thành lập trong trường hợp đám
cháy, sự cố, tai nạn lớn, phức tạp do người có chức vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều 13 Thông tư này trực tiếp chỉ huy.
2. Thành phần ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, gồm:
a) Trưởng ban là người giữ chức vụ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 13
Thông tư này;
b) Phó Trưởng ban là người giữ chức vụ quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1
Điều 13 Thông tư này của nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; chỉ huy Công an cấp huyện quản lý
địa bàn, nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn;
c) Thành viên là chỉ huy cấp phòng và tương đương thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các đơn vị Công an được điều động tham gia chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ.
3. Trường hợp xét thấy cần thiết, người chỉ huy của lực lượng Cơng an nhân dân có
thể đề nghị người chỉ huy thuộc lực lượng Quân đội, người chỉ huy quy định tại khoản 2 Điều
37 Luật Phòng cháy và chữa cháy và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP tham gia
thành phần ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Các Phó Trưởng ban và thành viên ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về
kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
5. Ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tự giải thể sau khi kết thúc nhiệm vụ
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 17. Thành lập ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Người chỉ huy quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư này quyết
định thành lập ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để giúp ban chỉ huy chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ điều hành các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Thành phần ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, gồm:
a) Trưởng ban là chỉ huy đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ hoặc chỉ huy Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Phó Trưởng ban là chỉ huy Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ địa phương xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; chỉ huy đơn vị Hậu cần - Kỹ thuật thuộc Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chỉ huy Công an cấp huyện quản lý địa bàn,
nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn;
c) Thành viên là chỉ huy, cán bộ các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cán bộ phụ trách quản lý địa bàn, cơ sở xảy ra cháy, sự
cố, tai nạn; người có năng lực, chun mơn sâu về nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
chỉ huy các đơn vị nghiệp vụ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ; cán bộ phụ trách cơng tác hậu cần, chính trị, giao thơng, trật tự thuộc Công an địa phương
do người chỉ huy chỉ định.
3. Trường hợp xét thấy cần thiết, người chỉ huy của lực lượng Cơng an nhân dân có
thể đề nghị người giúp việc cho người chỉ huy thuộc lực lượng Quân đội; người giúp việc cho
người chỉ huy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy và khoản 2 Điều
16 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP; đại diện cơ sở hoặc người phụ trách công tác an toàn, kỹ
thuật của khu vực, cơ sở nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn tham gia thành phần ban tham mưu
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Các Phó Trưởng ban và thành viên ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ của ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
a) Tiếp nhận và giao nhiệm vụ cho các đơn vị đến tham gia chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ theo yêu cầu của chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; triển khai các mệnh lệnh của
chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến các khu vực chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Tổ chức công tác trinh sát đám cháy và sự cố, tai nạn; thường xuyên tổng hợp
thông tin từ trinh sát kịp thời báo cáo chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Tổng hợp tồn bộ thơng tin về diễn biến đám cháy, sự cố, tai nạn và tình hình thực
hiện nhiệm vụ của các lực lượng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tính tốn, lên
phương án, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chi tiết để kịp thời báo cáo chỉ huy chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ xem xét ra quyết định;
d) Tổ chức thông tin liên lạc trong chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm sự phối
hợp hoạt động giữa các đơn vị tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ) Tổ chức bảo đảm công tác hậu cần, y tế phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
e) Giám sát và kiểm sốt tình hình thực hiện nhiệm vụ, các điều kiện bảo đảm an toàn
đối với lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, báo cáo chỉ huy chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do người chỉ huy giao.
6. Ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tự giải thể sau khi kết thúc nhiệm vụ
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thơng tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây:
a) Thông tư số 39/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 10 năm 2016 quy định về tiếp nhận,
xử lý thông tin báo cháy và triển khai các hoạt động chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phịng
cháy và chữa cháy;
b) Thơng tư số 20/2014/TT-BCA ngày 20 tháng 5 năm 2014 quy định về quy trình
cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thơng tư này.
Trong q trình thực hiện Thơng tư nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị,
địa phương báo cáo về Bộ Cơng an (qua Cục Cảnh sát phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Cơng an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
BỘ TRƯỞNG
- Cơng báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Bộ Cơng an;
- Lưu: VT, C07.
Đại tướng Tô Lâm
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ
Công an)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo
Thông tư số
140/2020/TT-BCA
ngày 23/12/2020
………..…………………(1)………………………
………..……………..…………(2)…….………………………
SỔ TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN BÁO CHÁY, SỰ CỐ, TAI NẠN
(Năm ...)
NỘI DUNG TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN BÁO CHÁY, SỰ CỐ, TAI NẠN
Ca trực từ ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm …….. đến ... giờ ... phút, ngày ... tháng
... năm ……
1. Thời gian nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn: ... giờ ... phút, ngày ... tháng ...
năm
2. Hình thức tiếp nhận thơng tin báo cháy, sự cố, tai nạn (Qua số điện thoại 114/số
điện thoại của đơn vị /hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin
báo sự cố/do người dân trực tiếp đến báo): ……………………….……………………….
3. Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo cháy, sự cố, tai nạn:
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
4. Địa chỉ, thời gian xảy ra cháy, sự cố, tai nạn:
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
5. Loại hình xảy ra cháy, sự cố, tai nạn:
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
6. Thông tin cơ bản về đám cháy, sự cố, tai nạn (Quy mô đám cháy, sự cố, tai nạn; số
lượng, tình trạng người bị mắc kẹt trong đám cháy, sự cố, tai nạn; nguy cơ cháy lan):
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
7. Những thông tin khác liên quan đến đám cháy, sự cố, tai nạn:
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
8. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ:
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
……………………….……………………….……………………….
……………………….………
TRỰC CHỈ HUY ĐƠN VỊ
…….(3) ..........
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
CÁN BỘ
TRỰC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(1) Tên đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý.
(2) Đơn vị trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn.
(3) Chức danh: Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng.
………(1)…….
………(2)…….
------Số: …./LĐĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------…., ngày ... tháng ... năm ……..
………(1)…….
………(2)…….
------Số: …./LĐĐ
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số
140/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------…., ngày ... tháng ... năm ……..
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ĐI CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ĐI CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN,
CỨU HỘ
CỨU HỘ
Hồi ... giờ .... phút, ngày ... tháng ... năm...
Hồi ... giờ .... phút, ngày ... tháng ... năm...
Tôi: …………………….. Cấp bậc …………….. Chức vụ
……………….
Tôi: …………………….. Cấp bậc …………….. Chức vụ
……………….
…………………………………………. (2)
…………………………………
…………………………………………. (2)
…………………………………
Ra lệnh cho: ……………………………………………………
Ra lệnh cho: ………………………………………………………….
Điều động ngay lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Điều động ngay lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
gồm:
gồm:
- Lực lượng: ………………. người;
- Lực lượng: ………………. người;
- Phương tiện: …………………………………………………
- Phương tiện: ……………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………
Đi làm nhiệm vụ tại địa chỉ:
Đi làm nhiệm vụ tại địa chỉ:
……………………………………………………………………
………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………
………….(3)……….
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý.
(2) Tên đơn vị của người ra lệnh.
(3) Chức vụ của người ra lệnh.
………….(3)……….
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý.
(2) Tên đơn vị của người ra lệnh.
(3) Chức vụ của người ra lệnh.