Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý cho vận động viên bóng đá U11 TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 7 trang )

Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN VỀ HÌNH THÁI, CHỨC
NĂNG, THỂ LỰC, KỸ THUẬT VÀ TÂM LÝ CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ U11
TP.HCM
Nguyễn Đăng Khoa1*, Hồ Thị Ánh Nguyệt2, Võ Hồ Trọng Vinh3, Huỳnh Thị Ngọc Lệ4.
[1,2,3,4]
Phòng Y học Khoa học - Trung Tâm Huấn Luyện và Thi Đấu TDTT TP.HCM
* Nguyễn Đăng Khoa, Email:
TÓM TẮT
Tuyển chọn là khâu then chốt quyết định thành tích thể thao và tiết kiệm kinh phí đào tạo
cũng như cơng sức tập luyện của vận động viên. Đề tài nghiên cứu đã xác định các chỉ tiêu về
hình thái, thể lực, chức năng, kỹ thuật và tâm lý cho VĐV bóng đá U11 Thành phố Hồ Chí
Minh. Góp phần tuyển chọn ban đầu các VĐV bóng đá trong qui trình huấn luyện nhiều năm
của mơn bóng đá tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Tuyển chọn, hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý, động viên bóng đá U11.
STUDY FOR CRITERIA SELECTION ON BODY SHAPE, FUNCTION, PHYSICAL,
TECHNOLOGY AND PSYCHOLOGY CAPACITY FOR UNDER 11 SOCCER
ATHLETES OF HO CHI MINH CITY
Nguyen Dang Khoa*, Ho Thi Anh Nguyet, Vo Ho Trong Vinh, Huynh Thi Ngoc Le.
Health Sciences Division - Ho Chi Minh City Sports Center
* Email:
ABTRACT
Racers selection is a key to decide sport achievements and saving some things as training
expenditure or racers’ efforts. Topic of research determined the norms of form, psychological
functions, physical fitness, technique, psychology functions … It also built a standard selection
following soccer at age 11 Ho Chi Minh City. All of them are going tocontribute initially for
selection racers in whole of training process of soccer.
Keywords: selection, anthropometry, functional, physical fitness, skill, psychology, U11 soccer
athletes.
chiếu với thành tích thực tiễn, giảm thiểu tỷ lệ
đào thải và chi phí đầu tư dài hạn cho VĐV


bóng đá U11 TP.HCM, chúng tơi mạnh dạn
nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn
VĐV bóng đá U11 tại TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp
và phân tích các tài liệu, phỏng vấn, nhân trắc,
y sinh học, kiểm tra sư phạm, kiểm tra tâm lý
và toán thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 88 VĐV nam bóng đá
U11 TP.HCM thuộc tuyến NKTT TP.HCM,
24 HLV Bóng đá, nhà chun mơn và nhà
quản lý có kinh nghiệm tại TP.HCM.

TỔNG QUAN
Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao là việc
sử dụng các thiết bị hiện đại để thực hiện các
test tổng hợp, có mục đích đối với VĐV về các
chỉ tiêu hình thái cơ thể, sinh lý, sinh hố, tâm
lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật nhằm xác
định hiện trạng và xu hướng phát triển phù
hợp với đặc điểm của một mơn thể thao nào
đó. Tuy vậy, thực trạng cơng tác tuyển chọn
bóng đá hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh
vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chun mơn
của người tuyển chọn, thơng qua thành tích thi
đấu tại giải thi đấu các cấp ở thành phố. Trong
toàn bộ qui trình huấn luyện nhiều năm của
mơn bóng đá, lứa tuổi U11 là giai đoạn huấn
luyện chuyên môn ban đầu. Nó đóng vai trị

vơ cùng quan trọng trong việc đặt nền móng
cho sức khỏe, thể chất và hình thành kỹ năng
vận động chung cho các VĐV trẻ.
Để góp phần nâng cao thành tích thi đấu, làm
tư liệu cho các huấn luyện viên so sánh, đối

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Thực trạng cơng tác tuyển chọn VĐV bóng
đá lứa tuổi U11 tại TP.HCM.
50


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
Đề tài tiến hành khảo sát tại các cơ sở phụ
trách công tác tuyển chọn gồm:
Phòng Y học và Khoa học thể thao TP.HCM,
sử dụng các chỉ tiêu về hình thái, chức năng
và khả năng phối hợp vận động. Tuy nhiên,
các chỉ tiêu này sử dụng chung cho mọi môn
thể thao chưa chuyên cho mơn bóng đá, đặc
biệt là lứa tuổi U11.
Ban Huấn luyện đội bóng đá U11 tại
TP.HCM, Phần lớn các VĐV được chọn lọc,
được giới thiệu từ các trung tâm đào tạo các
quận (quận 1, quận 5, quận 6, quận 8, quân 9,
quận 11, quận Tân Bình, quận Phú Nhuận,
quận Bình Tân). Quá trình tuyển chọn VĐV
được thực hiện độc lập, diễn ra thường xuyên
trong năm. Hầu hết các quận chỉ sử dụng các

bài tập kiểm tra chuyên môn trong tuyển chọn
ở lứa tuổi 6 - 11. Các yếu tố về quan sát sư
phạm, hình thái, thể lực và kỹ thuật đã đưa vào
kiểm tra; yếu tố về y sinh học và tâm lý học
không được đưa vào kiểm tra tuyển chọn.
Xác định các chỉ tiêu và thu thập số liệu
Qua các bước tham khảo tài liệu, phỏng vấn
các chuyên gia, kiểm nghiệm độ tin cậy các
chỉ tiêu chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu tuyển
chọn cho VĐV U11 TP.HCM có tỷ lệ đồng ý
của chuyên gia trên 80% gồm: hình thái có 06
chỉ tiêu (trong đó bao gồm chỉ tiêu somaty và
thành phân cơ thể), thể lực có 6 chỉ tiêu, chức
năng có 5 chỉ tiêu, kỹ thuật có 3 chỉ tiêu, tâm
lý có 3 chỉ tiêu. Số liệu được thu thập cụ thể
bảng sau:
Bảng 1. Thu thập số liệu
Yếu tố

Hình
thái

Thể
lực

Chỉ Tiêu

n

Chiều cao

(cm)

88

Cân nặng
(kg)

88

Quetelet
(g/cm)

88

Chỉ số
vịng
ngực (%)

88

Bật cao
tại chỗ
(cm)

88

Bật xa tại
chỗ (cm)

88


Chạy
15m
(Giây)

88

X 𝛿
140.50

Chức
năng

Kỹ
thuậ
t

Cv( %)

 5.99 4,26

37.13  6.36
263.38  36.21

17,13
13,75

47.73  2.95

6,18


41.31  6.51

15,76

Tâm


88

Chạy con
thoi 30m
(Giây)

88

Nhảy lục
giác
(Giây)

88

Mạch đập
(Lần/phút
)

88

Huyết áp
tối đa

(mm/Hg)

88

Huyết áp
tối thiểu
(mm/Hg)

88

Dung tích
sống (lít)

88

Cơng
năng tim
(HW)

88

VO2max
(mml/kg/
phút)

88

Tâng
bóng
bằng

chân (
lần)

88

Dẫn bóng
vịng qua
cọc (giây)

88

Sút bóng
cầu mơn
(quả)

88

Ý chí
chiến
thắng

88

Năng lực
xử lý
thơng tin
(bít/s)

88


Phản xạ
thị giác
mắt chân
(m/s)

88

5.39  0.50

9,28

35.30  3.30

9,35

24.97  4.33

17,34

80.39  7.99

9,94

105.68  9.68

9,16

64.09  6.00

9,36


1.73  0.17

9.81

11.57  2.67

23,08

44.67  8.29

18,56

37.66  16.14

42,86

7.48  1.18

15,78

7.25  1.63

22,48

4.36  1.50

34,40

1.61  0.17


10,56

385.50  57.71 14,97

Nhìn chung số liệu thu thập từ 88 VĐV của 8
quận huyện có độ tập trung khá, các chỉ tiêu
về biến thiên hầu hết nhỏ hơn 20, cịn lại chỉ
tiêu cơng năng tim (HW), tâng bóng bằng
chân (quả), sút bóng cầu mơn (quả) và ý chí
chiến thắng lớn hơn 20.

173.26  17.76 10,25
3.06  0.27

Chạy
30m
(Giây)

8,82

51


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
Về yếu tố hình thái: Theo Franks (1999), “các
đặc điểm nhân trắc học có tương quan với
thành tích thể thao, điều này sẽ hữu ích cho
việc nhận dạng tài năng ban đầu”. Trong mơn
bóng đá, chúng ta khó xác định được chân

dung khn mẫu của một VĐV. Thật vậy,
chưa có một tài liệu nào hay nghiên cứu nào
có thể chứng minh được thành tích của bóng
đá tỉ lệ với hình thể của VĐV. Trong thực tế,
ta thấy rằng, trong các pha tranh chấp bóng
bổng, tỳ đè thì VĐV có thể hình tốt thì sẽ có
lợi thế hơn so với VĐV có thể hình bé hơn. Sự
thua kém về thể hình thường kéo theo sự thua
kém về thể lực, sẽ làm cho cầu thủ rất thiệt
thịi khi tranh cướp bóng hoặc bám đuổi cản
phá hoạt động của đối phương. Để bù lại sự
thua thiệt đó, VĐV có thân hình bé hơn
thường nhanh nhẹn, khéo léo, có khả năng
xoay xở trong phạm vi hẹp, chọn vị trí thuận
lợi hơn. Các kích thước thể hình đều liên quan
tới thành tích tập luyện và thi đấu của cầu thủ
bóng đá. Từ số liệu hình thái thu thập (ở bảng
1), chúng tơi thấy thể hình của VĐV của U11
TP.HCM nằm ở mức trung bình so với thể
hình Việt Nam (140.50 cm), thấp hơn U11
BraZil (143.50 cm). Qua đó, đề tài lựa chọn
các chỉ tiêu hình thái để tuyển chọn VĐV bóng
đá U11 TP.HCM là phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu.
Về thể lực: Bóng đá là mơn thể thao đối kháng
trực tiếp giữa hai đội bóng thay nhau tấn cơng
và phịng thủ. Do đó, địi hỏi các cầu thủ phải
có sự phát triển cao tất cả các tố chất thể lực.
Cầu thủ bóng đá phải thường xuyên di chuyển,
thay đổi nhịp độ chạy trong suốt thời gian thi

đấu. Trong suốt 90 phút, thậm chí là 120 phút
thi đấu, VĐV bóng đá chạy tổng cộng 10.000
- 15.000m, bao gồm các hình thức chạy, đi xen
kẽ, chạy nước rút cự ly ngắn, chạy tốc độ trung
bình, chạy chậm, đi bộ, đứng n. Q trình
chuyển hóa năng lượng của VĐV diễn ra đa
dạng và xen kẽ lẫn nhau. Các chỉ tiêu đề tài
dùng để tuyển chọn là mang tính đại diện và
đặc trưng với thể lực của mơn bóng đá.
Về chức năng y sinh: Trong huấn luyện thể
thao, chức năng của tim, mạch và phổi là nhân
tố quan trọng. Mạch đập, huyết áp và dung
tích sống là chỉ tiêu sinh lý thường dùng để
tìm hiểu chức năng tim phổi. Do vậy, đề tài
lựa chọn các chỉ tiêu huyết áp, nhịp tim, dung
tích sống, công năng tim, VO2max để đánh

giá chức năng sinh lý cho VĐV bóng đá U11
TP.HCM là hợp lý.
Về kỹ thuật: Để thành cơng trong bóng đá, kĩ
năng thuộc về kỹ thuật cũng như các đặc điểm
thuộc về phẩm chất rất quan trọng. Các cú sút
liên quan đến kỹ thuật đá và các kĩ thuật đá
đúng cách làm tăng khả năng ghi bàn (Cerrah
et al 2011). Do đó, các kỹ thuật đá khác nhau
làm cho bóng đá độc đáo (Kawamoto et al
2007). Có nhiều kỹ thuật đá đối với bóng đứng
im và bóng chuyển động trong bóng đá. Tất cả
các cú đá này là kĩ năng cơ động. Sau khi học
các kĩ năng cơ động một cách có ý thức, những

thông tin này trở nên tự động trong não (Guler
et el 2008). Đối với lý do này, việc sửa các kỹ
thuật đã sai tự nhiên là rất khó. Các kỹ thuật
đá trong bóng đá phải được xem là bước đầu
tiên để phát triển thành tích bóng đá và việc
huấn luyện kỹ thuật cơ bản nên được dành cho
nhóm tuổi nhỏ (Masuda et al 2005). Trong
bóng đá, thực hiện các cú sút bóng phải diễn
ra trong tốc độ nhanh nhất và cú đá mạnh nhất
(Cerrah et al 2011). Kỹ thuật cơ bản là hệ
thống những kỹ thuật nền tảng mà mỗi cầu thủ
đều phải nắm vững, để có thể phối hợp được
với đồng đội một cách hiệu quả trong thi đấu.
Các chỉ tiêu kỹ thuật thì dễ thực hiện và dễ tiếp
cận cho trẻ em, để kiểm tra đánh giá sự nhanh
nhẹn, cũng như kĩ năng với bóng nhằm đạt
mục tiêu trong mơn bóng đá. Từ kết quả
nghiên cứu phân tích và bàn luận, đề tài lựa
chọn các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật cơ bản của
VĐV bóng đá nam U11 TP.HCM gồm tâng
bóng (quả), dẫn bóng luồn cọc (s), sút bóng
cầu mơn (quả).
Về tâm lý: Phải thừa nhận rằng các yếu tố tâm
lý có thể phân biệt được những người thành
công ở mức cao nhất so với các đối tác kém
thành công của họ (Morgan, 1979, 1980).
Việc nhận dạng các đặc điểm tâm lý giúp phân
biệt được các VĐV xuất sắc từ các đồng
nghiệp của họ là một mục tiêu của các nhà
quản trị và các huấn luyện viên thể thao trong

bóng đá, cũng như trong các mơn thể thao
khác. Trong bóng đá, để chiến thắng đối
phương VĐV phải nỗ lực vượt lên trên đối
phương. Một sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn đến
thất bại của bản thân và đồng đội làm tiêu tan
mọi sự cố gắng của những ngày chuẩn bị. Đó
là áp lực ln đè nặng tâm lý của VĐV. Mặt
khác, trong tiến trình thi đấu sự thất bại tạm
thời có thể gây những cảm xúc xấu như: lo sợ,
52


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
nản, mất lòng tin…Tại những thời điểm quyết
định, gay cấn (gần kết thúc hiệp đấu, trận đấu
mà đang bị dẫn hoặc tỷ số hòa…) áp lực tâm
lý vốn đã căng lại càng căng thêm. Ngồi ra,
cịn áp lực từ trọng tài xử lý thiếu chính xác
thiếu vơ tư, áp lực từ khản giả cuồng nhiệt
(khen chê). Trong những hoàn cảnh vậy cần
những VĐV có khả năng kiểm sốt được trạng
thái tâm lý, ổn định cảm xúc, có ý chí cao, tinh
thần chiến đấu ngoan cường. Trong các chỉ
tiêu tâm lý, chúng tôi chỉ lựa chọn chỉ tiêu về
ý chí chiến thắng, phản xạ thị giác chân, và
khả năng xử lý thông tin. Đây là các chỉ tiêu
mà các nhà khoa học trong nước và quốc tế đã
khẳng định giá trị khoa học.
Đặc điểm về hình thái của VĐV bóng đá U11
TP.HCM: Để xác định đặc điểm cấu trúc hình

thái của VĐV bóng đá U11 tại TP.HCM, đề
tài xác định các loại hình cơ thể của từng VĐV
trên mạng lưới Heath - Carter. Kết quả chi tiết
biểu đồ 1.

có 4 VĐV, có đặc điểm cơ quan nội tạng phát
triển, thân hình đầy đặn, phát triển cơ bắp.
Hình thể dạng nội ngoại mơ có 12 VĐV (thân
hình hơi béo, lượng mỡ cơ thể nhiều, trình độ
tập luyện thấp). Hình thể dạng ngoại nội mơ
có 7 VĐV, có đặc điểm vóc dáng, chân tay
mảnh mai, cơ ít mỡ, không phù hợp cho các
môn sức mạnh và tốc độ nhưng thích hợp cho
mơn sức bền. Ngồi ra có 2 bạn nằm ngồi
lưới hình thể, về hướng nội trung mơ là loại
hình cơ bắp.
Đặc điểm về thành phần cơ thể của VĐV bóng
đá U11 TP.HCM: Sử dụng máy T.Scan Plus
đã xác định đươc một số thành phần cơ thể mà
phương pháp xác định hình thể Somatotype
khơng xác định được như phân phối mỡ, trọng
lượng mỡ, trọng lượng không mỡ, tổng lượng
nước trong cơ thể, khoáng, protein, …
Số liệu được chúng tôi tiến hành đo đạc trực
tiếp khách thể tại Phòng Y học và Khoa học
Thể Thao TP.HCM. Sử dụng máy T - Scan
Plus để thu thập số liệu của khách thể kiểm tra
n = 38 (mang tính đại diện cho 88 VĐV lấy số
liệu) VĐV U11 của 8 quận huyện trong
TP.HCM.

Thành phần cơ thể của 38 VĐV bóng đá U11
của TP.HCM về trọng lượng khơng mỡ,
protein, khống và tổng lượng nước đều nằm
ở mức thiếu (các chỉ tiêu chiếm trên 60%), chỉ
có 5.26(%) là thừa protein và 7.89(%) thừa
khống.
Loại hình cơ thể: loại trung bình có 4 VĐV
chiếm 10.53 (%), loại mỡ cơ bắp thấp có 12
VĐV chiếm 31.58 (%), loại béo phì độ I có 3
VĐV chiếm 7.89 (%), Loại béo phì độ II có 2
VĐV chiếm 5.26 (%), loại thừa mỡ có 1 VĐV
chiếm 2.56 (%), loại thừa cân 12 VĐV chiếm
31.58 (%), loại trọng lượng cơ bắp cao có 4
VĐV chiếm 10.53 (%).
Ta thấy thành phần cơ thể của VĐV bóng đá
U11 TP.HCM khơng đồng đều, có trình độ tập
luyện thấp (có 3 VĐV béo phì độ I, 2 VĐV
béo phì độ II, 12 VĐV thừa cân), chế độ dinh
dưỡng chưa phù hợp. Qua đó, trong quy trình
tuyển chọn và đào tạo VĐV nhiều năm chúng
ta khơng chỉ lựa chọn các chỉ tiêu về hình thái,
chức năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý mà cịn
phải nắm được các thành phần, tình trạng cơ
thể VĐV để có phương pháp điều chỉnh cho
phù hợp thể hình của môn thể thao lựa chọn.
Xây dựng thang điểm tuyển chọn (thang điểm
C - thang điểm 10):

Biểu đồ 1. Mạng lưới chi tiết về cấu
trúc hình thái của VĐV bóng đá U11

TP.HCM
Như vậy, tọa độ trung bình của 88 VĐV
TP.HCM (- 2.75; 0.41), dạng hình thể chiếm
đa số là nội trung mơ 65 VĐV (cơ thể hơi béo,
có số lượng cơ phát triển, phù hợp với môn thể
thao sức mạnh bộc phát). Ở dạng trung nội mô
53


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
Sau khi xác định được giá trị trung bình (𝑋̅)
và độ lệch chuẩn (𝛿𝑥 ) của các chỉ tiêu kiểm tra
trên VĐV, chúng tôi tiến hành xây dựng thang
điểm tuyển chọn VĐV U11 bóng đá tại
TP.HCM theo thang độ C (thang độ được tính
từ điểm 1 đến điểm 10) với cơng thức C = 5 +
2Z, riêng đối với các test tính thành tích bằng
thời gian thì sử dụng cơng thức C = 5 - 2Z.
Trong quá trình lập thang điểm:
+ Đối với các chỉ tiêu hình thái, đề tài chỉ tiến
hành lập thang điểm đánh giá chỉ tiêu chiều
cao và chỉ tiêu vòng ngực, những chỉ tiêu còn

lại là chỉ tiêu đánh giá tương quan với chiều
cao, không phải tăng hay giảm là tốt, mang
tính chất tham khảo.
+ Đối với yếu tố về chức năng, đề tài tiến hành
lập thang điểm đánh giá chỉ tiêu dung tích
sống, cơng năng tim, VO2max, những chỉ tiêu
còn lại là huyết áp và tần số nhịp tim khơng

tiến hành lập thang điểm vì các chỉ tiêu này
dùng để đánh giá chức năng hơ hấp và tuần
hồn có bình thường hay khơng bình thường.
+ Các yếu tố về thể lực, kỹ thuật và tâm lý đề
tài tiến hành lập thang điểm đầy đủ các chỉ
tiêu.
Bảng 2. Thang điểm tuyển chọn VĐV Bóng đá U11 tại TP.HCM.

Yếu
tố

Chỉ Tiêu

Cao đứng (cm)
Hình
thái Chỉ số vịngngực
(%)

1
128.52

2

3

4

5

6


7

8

9

10

131.52 134.51 137.51 140.50 143.50 146.49 149.49 152.48 155.48

41.82

43.30

44.77 46.25 47.72 49.20 50.67 52.15 53.62 55.10

1.39

1.48

1.56

1.82

1.90

1.99

2.07


2.16

Chức Công năng tim
năng (HW)

16.91

15.58

14.24 12.91 11.57 10.24

8.90

7.57

6.23

4.90

VO2max
(mml/kg/phút)

28.2

32.3

36.5

53.1


57.2

61.3

65.5

Bật cao tại chỗ
(cm)

19.66

23.27

26.87 30.48 34.08 37.69 41.29 44.90 48.50 52.11

Bật xa tại chỗ
(cm)

137.74

Chạy 15m (giây)

3.60

3.47

3.33

3.20


3.06

2.93

2.79

2.66

2.52

2.39

6.39

6.14

5.89

5.64

5.39

5.14

4.89

4.64

4.39


4.14

41.90

40.25

38.60 36.95 35.30 33.65 32.00 30.35 28.70 27.05

Nhảy lục giác
(giây)

33.63

31.47

29.30 27.14 24.97 22.81 20.64 18.48 16.31 14.15

Lực bóp tay thuận
(kg)

15.08

16.22

17.36 18.50 19.64 20.78 21.92 23.06 24.20 25.34

6

14


22

30

38

46

54

62

70

78

9.84

9.25

8.66

8.07

7.48

6.89

6.30


5.71

5.12

4.53

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1.34

1.41


1.48

1.55

1.62

1.69

1.76

1.83

1.9

1.97

1

2

3

3

4

4

5


5

6

7

Dung tích sống
(lít/phút)

Thể Chạy 30m (giây)
lực Chạy con thoi 30m
(giây)

Tâng bóng bằng
chân (lần)
Kỹ Dẫn bóng luồn cọc
thuật (giây)
Sút bóng cầu mơn
(quả)
Khả năng xử lý
thơng tin
Tâm (bít/giây)
lý Ý chí chiến thắng
Phản xạ mắt chân
(m/s)

500.92

1.65


40.6

1.73

44.8

48.9

146.62 155.50 164.38 173.26 182.14 191.02 199.90 208.78 217.66

472.07 443.21 414.36 385.50 356.65 327.79 298.94 270.08 241.23

Để thuận tiện cho việc lượng hóa các chỉ tiêu
trong đánh giá và xếp loại tổng hợp cho các

Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu
tuyển chọn VĐV bóng đá U11.
54


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
VĐV, đề tài quy ước phân loại tiêu chuẩn từng
yếu tố làm 5 mức theo quy ước sau: Rất tốt (từ
9 -10 điểm), khá (từ 7<9 điểm), trung bình (từ
5 <7 điểm), yếu (từ 3 <5 điểm), kém (< 3
điểm).
Theo thang điểm C đã xây dựng ở trên, thì mỗi
chỉ tiêu có số điểm cao nhất là 10, yếu tố hình
thái có 2 chỉ tiêu, điểm tối đa là 20 điểm. Yếu

tố chức năng có 3 chỉ tiêu, điểm tối đa là 30.
Yếu tố thể lực có 6 chỉ tiêu, điểm tối đa là 60.
Yếu tố kỹ thuật có 3 chỉ tiêu, điểm tối đa là 30.
Yếu tố tâm lý có 3 chỉ tiêu, điểm tối đa là 30.
Tổng hợp 17 chỉ tiêu, điểm tối đa là 170 điểm.
Dựa vào quy ước phân loại trên, đề tài tiến
hành xếp loại tổng hợp các chỉ tiêu cho từng
VĐV bóng đá U11 TP.HCM. Kết quả cụ thể
như (bảng 3) sau:
Bảng 3. Xếp loại tổng hợp các yếu tố
cho VĐV bóng đá U11
TT
Xếp loại
Số lượng Phần
(VĐV)
trăm
(%)
1 Xếp loại tốt

0

0.00

2 Xếp loại khá

2

2.30

70


79.55

4 Xếp loại yếu

16

18.18

5 Xếp loại kém

0

0.00

88

100

3 Xếp
bình

loại

trung

Tổng

18.88


Qua bảng và biểu đồ ta thấy: có 2 VĐV xếp
loại khá, chiếm 2.30 %; có 70 VĐV xếp loại
trung bình, chiếm 79.55%; có 16 VĐV xếp
loại yếu, chiếm 18.18%; khơng có VĐV đạt
loại tốt và kém.
KẾT LUẬN:
Qua q trình nghiên cứu chúng tơi có những
kết luận như sau:
1. TP.HCM chưa xây dựng được thang điểm
riêng cho VĐV bóng đá U11 về các chỉ tiêu
tuyển chọn hình thái, chức năng, thể lực, kỹ
thuật và tâm lý.
2. Đề tài xác định được các chỉ tiêu tuyển chọn
về hình thái, chức năng y sinh, thể lực, kỹ
thuật và tâm lý cho VĐV bóng đá U11 như
sau:
Về hình thái có 5 chỉ tiêu gồm: Chiều cao
(cm), chỉ tiêu quetelet (g/cm), chỉ tiêu vịng
ngực (%), Somaty dạng nội trung mơ (tọa độ
trung bình của 88 VĐV TP.HCM (- 2.75;
0.41) cơ thể hơi béo, có số lượng cơ phát triển,
phù hợp với mơn thể thao sức mạnh bộc phát),
phương pháp phân tích thành phần cơ thể (để
xác định trọng lượng mỡ, trọng lượng khơng
mỡ, tổng lượng nước trong cơ thể, khống,
protein, … Thành phần cơ thể có 4 VĐV có
hình dáng trung bình chiếm 10.53(%), béo phì
độ I có 3 VĐV chiếm 7.89(%), béo phì độ II
có 2 VĐV chiếm 5.26(%), thừa mỡ 1 VĐV
chiếm 2.63(%), thừa cân 2 chiếm 5.26(%), mỡ

cơ bắp thấp có 12 VĐV chiếm 31.58(%), trọng
lượng cơ bắp cao có 4 VĐV chiếm 10.53(%)).
Thể lực có 6 chỉ tiêu: Bật xa tại chỗ (cm), bật
cao tại chỗ (cm), chạy 15m (giây), chạy 30m
xuất phát cao (giây), test nhảy lục giác (giây),
chạy con thoi 30m (kg).
Chức năng có 5 chỉ tiêu: Mạch đập (lần/phút),
huyết áp (mmHg), công năng tim (HW), dung
tích sống (ml), VO2max (ml/kg/phút).
Kỹ thuật có 3 chỉ tiêu: Tâng bóng (quả), dẫn
bóng luồn cọc sút cầu mơn (giây), sút cầu mơn
11m (quả).
Tâm lý có 3 chỉ tiêu: Ý chí chiến thắng, khả
năng xử lý thơng tin, phản xạ đơn thị giác chân.
3. Đề tài đã xây dựng được 5 thang điểm tuyển
chọn về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật
và tâm lý cho VĐV bóng đá U11 tại TP.HCM.
Thông qua 5 thang điểm, đề tài tiến hành xếp
loại cho 88 VĐV bóng đá U11 TP.HCM, 2

2.30
Khá
Trung bình
Yếu

79.55

Biểu đồ 2. Tổng hợp xếp loại các VĐV
bóng đá U11
55



Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
VĐV khá, 70 VĐV trung bình, 16 VĐV xếp
loại yếu.

trong đề tài vào thực tế để từng bước bổ sung,
điều chỉnh cho hoàn thiện tiêu chuẩn trên. Ban
huấn luyện Bóng đá và Phịng Y học và Khoa
học thể thao TP.HCM nên có sự phối hợp chặt
chẽ, thống nhất nhằm thực hiện công tác tuyển
chọn tốt và hiệu quả hơn.

KIẾN NGHỊ:
Ban huấn luyện Bóng đá TP.HCM cho ứng
dụng rộng rãi các tiêu chuẩn tuyển chọn tìm ra

TÀI LIỆU THAM KHẢO
LÊ NGUYỆT NGA (2013), Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao, tài liệu giảng dạy cao
học 17, Đại học TDTT TP.HCM.
LƯƠNG THỊ ÁNH NGỌC (2012), Sự phát triển thể lực, thành phần cơ thể của học sinh
11 - 14 tuổi, dưới tác động của thể dục thể thao trường học tại quận Thủ Đức, TP.HCM, 2012,
luận án tiến sĩ Viện khoa học TDTT.
GÜLER D, ÇELIK F.K, PEPE K, YALÇINER M (2008) “Some Physical, Physiological
and Technical Specifications of Childeren Participating Football Provincial Championship
Competition Between Burdur Primary Schools” 10 th International Sport Sciences Congress.
IVE LUZ CANHADAS, RODRIGO LOPES PIGNATARO SILVA, CELSO
RODRIGURES CHAVES LESLIE ANDREWS PORTES (2010), Anthropometric and
physical fitness characteristics of young male soccer players.
J.LUKE PRYOR, ROBERT A.HUGGINS, DOUGLAS J.CASA, CERARD

A.PALMIERI, WILIAM J.KRAEMER (2014), A Profile of a Nationl Football League Team,
Journal of strength and conditioning research 2013 Nationnal Strength an conditioning
association.
MERHMET KUTLE, HAKAN YAPICI, ERKAN DEMIRKAN, ABDULLAH YILMA,
(2014), A reliability and validity of new tests on agility and skill for children soccer players,
Centr Eur J Sport Med. 2014; 6 (2): 5–11.
MUSTAFA ÇALI KAN , DR.YA MUR AKKOYUNLU (2011), The evaluation of 11 15 - years - old footballers’ body composition and somatotype features in terms of ball kicking
techniques and speed, International Journal of Sport Studies. Vol., 1 (4),186 - 195, 2011.
PROF. E.S. BRESSAN (2004), A Model for Talent Identification and Development for
Team Sports in South Africa.
YOUNG W.B,WILLEY B, 2010, Analysis of a reactive agility field test. Journal of
Science and Medicine in Sport 2010.

56



×