Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Khoa Luan -Các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ phân bón ở Công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.96 KB, 56 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

LN

: Lợi nhuận

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

XNK

: Xuất nhập khẩu

CTCP

: Công ty cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.............................................21
Bảng 2.2. Doanh thu bán hàng theo khu vực năm 2011, 2012................................22
Bảng 2.3 Doanh thu bán hàng theo khu vực năm 2013, 2014.................................22
Bảng 2.4. Hệ số doanh lợi bán hàng........................................................................23
Bảng 2.5. Tình hình tiêu thụ qua các kênh phân phối của công ty qua các năm 2011 đến
năm 2014......................................................................................................................... 28

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ T
Y
Sơ đồ 1.1. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm.........................................................9
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................19
Sơ đồ 2.2 Mạng lưới tiêu thụ của cơng ty...............................................................26
Đồ thị 2.1. Tình hình tiêu thụ phân bón theo thời gian của công ty qua 2 năm 20132014.........................................................................................................................35



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ......................................................................5
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH TIÊU TỤ PHÂN BĨN Ở CƠNG TY TNHH SUTRACO.......................6
1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................................6
1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm..........................................................................6
1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.......................................................7
1.4. Nội dung tiêu thụ sản phẩm............................................................................8
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp...................................................................................................................13
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................18

2.1. Giới thiệu chung về cơng ty..........................................................................18
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của cơng ty................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây..........20
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ phân bón của cơng ty....................................22
2.2.1. Doanh thu bán hàng theo khu vực.........................................................22
2.2.2. Doanh lợi doanh thu bán hàng..............................................................23
2.3. Các hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ phân bón của cơng ty...............................24
2.3.1. Cơng tác nghiên cứu mở rộng thị trường..............................................24
2.3.2. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm......................................................25
2.3.3 Hình thức, phương thức thanh tốn.......................................................29
2.3.4 Dịch vụ khách hàng trước và sau bán hàng...........................................30
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ phân bón của cơng ty............................31
2.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:......................................................31


2.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp......................................................32
2.5. Đánh giá ưu nhược điểm của công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.........37
2.5.1. Những thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm..........37
2.5.2. Những hạn chế trong công tiêu thụ sản phẩm của Công ty...................38
2.6. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác tiêu thụ sản phẩm của
cơng ty..................................................................................................................39
2.6.1. Những thuận lợi.....................................................................................39
2.6.2. Những khó khăn.....................................................................................40
CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TIÊU THỤ PHÂN BĨN CỦA CƠNG TY SUTRACO..........42
3.1. Một số giải pháp nhằm tăng cường tiêu thụ sản phẩm của cơng ty..............42
3.1.1. Hồn thiện tổ chức bộ máy và phương thức bán hàng..........................42
3.1.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường............................................43
3.1.3. Cải tiến phương thức thanh toán của công ty.......................................44

3.1.4. Tăng cường hoạt động marketing trực tiếp...........................................45
3.1.5. Cơng ty cần tăng cường đa dạng hố sản phẩm...................................46
3.1.6. Mở rộng mạng lưới dịch vụ và nâng cao chất lượng của dịch vụ.........46
3.2. Kiến nghị.......................................................................................................47
3.2.1. Đối với nhà nước:..................................................................................48
3.2.2. Đối với công ty......................................................................................48
KẾT LUẬN............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................51


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việc thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường đã đưa nền kinh tế nước ta
sang trang mới, tăng trưởng kinh tế trung bình 6.68%/năm, chính trị ổn định và đời
sống của người dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa có
thêm nhiều cơ hội vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, thị
trường của doanh nghiệp biến đổi liên tục và phức tạp. Để tồn tại và phát triển, địi
hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo tìm ra cho mình giải pháp riêng để
thích ứng với mơi trường kinh doanh mới.
Thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường là một trong những giải pháp được
nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh, phát huy các thế
mạnh của mình, thích ứng với thị trường, đồng thời tối đa hố lợi nhuận, đảm bảo
an tồn và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Cùng với quá trình chuyển biến nền kinh tế đất nước, mặc dù GDP nông
nghiệp sẽ giảm dần về tỷ trọng GDP nói chung, đó là điều phù hợp với luật phát
triển nền kinh tế. Nhưng nông nghiệp nông thôn vẫn giữ vị trí chiến lược với
những nội dung như: Nông nghiệp vẫn tiếp tục đảm bảo đủ lương thực cho một
nước đông dân như nước ta; cung cấp nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp; góp

phần trực tiếp tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân, xây dựng
nơng thơn văn minh, hiện đại. Với vai trị to lớn đó của ngành nơng nghiệp thì vấn
đề khuyến khích phát triển nơng nghiệp đang được Đảng và Nhà nước ta luôn chú
trọng quan tâm. Trong những năm vừa qua sản xuất nông nghiệp đã đạt được
những thắng lợi nhất định. Những kết quả đó là sự tổng hợp của nhiều yếu tố,
trong đó phải kể đến vai trị quan trọng của vật tư nơng nghiệp nói chung và phân
bón nói riêng.

1


Công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ số
122 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội là đơn vị sản xuất và kinh doanh phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật cung cấp hàng hóa quan trọng cho phát triển nông nghiệp nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển thị trường, trong những năm
gần đây, cơng ty đã có những bước tiến đột phá trong việc xâm nhập và mở rộng
thị trường tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, cơng ty vẫn
cịn gặp khơng ít vướng mắc khó khăn. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Các giải
pháp đẩy mạnh tiêu thụ phân bón ở Cơng ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Kỹ
Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ số 122 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội” làm đề
tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu thụ và đưa ra các giải pháp khắc phục
những khó khăn nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phân bón của cơng ty TNHH
Hỗ Trợ Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ số 122 Hào Nam, Đống
Đa, Hà Nội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ của đơn vị
kinh doanh phân bón.

- Đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ phân bón của cơng ty TNHH Hỗ
Trợ Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ số 122 Hào Nam, Đống Đa,
Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ phân bón ở cơng ty
TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động tiêu thụ phân bón cơng ty
TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ số 122 Hào Nam,
Đống Đa, Hà Nội

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu hoạt động tiêu thụ phân bón tại cơng ty TNHH Hỗ Trợ
Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ số 122 Hào Nam, Đống Đa, Hà
Nội trong thời gian 2011, 2012, 2013 và 2014.
Đề tài được nghiên cứu từ ngày 01/12/2015 đến ngày 25/04/2016
3.2.2. Phạm vi không gian
Công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ số
122 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu sẵn có và được cơng bố trên
sách báo, các phương tiện truyền thơng đại chúng, trên Internet. Thơng qua tình
hình sản xuất, tiêu thụ và kinh doanh vật tư nông nghiệp nói chung và phân bón
nói riêng.

Ngồi ra luận văn cịn sử dụng báo cáo tổng kết đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Kĩ Thuật Và Chuyển Giao Công
Nghệ số 122 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Được thu thập qua điều tra chọn mẫu. Để có được khách quan, chúng tôi tiến
hành khảo sát 100 hộ nông dân trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, là khu vực có
lượng phân bón tiêu thụ tương đối lớn của cơng ty, qua đó tổng hợp đánh giá mức
độ hài lịng của khách hàng.
Ngồi ra số liệu sơ cấp được thu thập từ nhân viên và cán bộ trong công ty,
các đại lý bán hàng của công ty, các cửa hàng, hợp tác xã, nơng trường, từ đó nắm
bắt được cụ thể hoạt động tiêu thụ phân bón tại công ty.
4.1.3. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở phân tích thống kê các chỉ tiêu và xử lý số liệu bằng EXCEL.

3


4.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh: Dùng để so sách về thời gian qua các năm để
thấy sự biến động của số liệu, qua đó đánh giá được tình hình thực tế tại
đơn vị.
Cơng thức tổng qt của phương pháp so sánh đã sử dụng:
X = Xn – Xn-1
Trong đó X là giá trị so sánh giữa năm n so với năm n-1; Xn : giá trị năm n;
Xn-1 : giá trị năm n-1
Điều kiện so sánh: Các đại lượng được so sánh phải cùng đơn vị tính.
- Phương pháp phân tích hệ thống cho cái nhìn tổng thể hiện tượng từ các
góc độ đề từ đó đưa ra những kết luận cần thiết, để thực hiện phương pháp này cần
đến các thông tin, số liệu cụ thể, chính xác, đầy đủ, kịp thời.


4


5. Nội dung củaNội
khóa
luận
nghiên cứu
dung

Đánh giá
Các yếu tố ảnh hưởng
tới tiêu thụ sản phẩm

Nghiên cứu thị trường

Yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp

Tổ chức các kênh tiêu thụ

Hình thức, phương thức
tiêu thụ

Ưu điểm,
nhược điểm

Yếu tố bên trong doanh
nghiệp
Thuận lợi,
khó khăn


Các dịch vụ sau khi bán

Các biện pháp hỗ trợ tiêu
thụ

Đánh giá của khách hàng

Định hướng phát triển của công ty

Đưa ra các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ phân
bón tại cơng ty

5


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU
TỤ PHÂN BĨN Ở CƠNG TY TNHH SUTRACO
1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Phân bón: Phân bón hố học là những hố chất có chứa ngun tố dinh
dưỡng dùng để bón cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất của cây trồng.
b. Tiêu thụ: Là quá trình bao gồm nhiều hoạt động từ nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu người tiêu dùng, tổ chức sản xuất, lựa chọn và xác lập các kênh phân
phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành các hoạt động xúc tiến
thương mại và cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại điểm bán, nhằm mục
đích đạt hiệu quả cao nhất và thực hiện các dịch vụ sau bán.
1.2. Vai trị của tiêu thụ sản phẩm
Có thể nói sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu
thụ sản phẩm. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải được diễn ra

liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá bởi
nhiều nhân tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn mà điều này lại phụ thuộc rất lớn
vào tốc độ tiêu thụ của sản phẩm.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trị thực hiện giá trị sản phẩm khi sản
xuất, doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị,
nhiên liệu... để sản xuất ra sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp
được thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất cho chu kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất
nhờ phần lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Thơng qua vai trị lưu thơng ln chuyển hàng hóa của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ta thấy được những yếu điểm để khắc phục, nâng cao, cải thiện q trình
sản xuất và hồn thiện sản phẩm giúp giảm chi phí khâu tiêu thụ đồng nghĩa với
góp phần giảm chi phí của tồn bộ sản phẩm, nhờ đó sẽ tăng được lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp với đối thủ và khách hàng thơng qua sản phẩm có chất lượng tốt, giá

6


cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng tốt...
Thực hiện tốt các khâu của q trình tiêu thụ, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiêu thụ
sản phẩm, có thêm khách hàng và khơng ngừng mở rộng thị trường.
Công tác tiêu thụ sản phẩm ngày nay không đơn thuần là việc đưa sản
phẩm ra thị trường mà là việc sản phẩm có được người tiêu dùng chấp nhận
hay không, tạo cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Muốn sản phẩm
được tin cậy và chấp nhận cần phải có sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao
động của người cán bộ và công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ việc
điều tra nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây
chuyền công nghệ tiên tiến,... nhằm đáp ứng được năng xuất và chất lượng sản
phẩm; quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, phân phối, dịch vụ sau bán

tận tình để đưa sản phẩm tới gần khách hàng hơn.
1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là hoạt động thực tiễn mà qua đó sản phẩm
được vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu
quả đã định trước, đó là:
Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống cịn đối với doanh nghiệp
Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp:
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng hóa
được bán ra so với tồn bộ thị trường, có ý nghĩa quyết định đến vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ mạnh làm tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ ba: Đảm bảo tái sản xuất liên tục:
Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu
dùng. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi. Nó là một bộ phận thể
hiện sự sống còn giúp cho việc sản xuất kinh doanh được liền mạch, đảm bảo được sự
an toàn cho doanh nghiệp.

7


1.4. Nội dung tiêu thụ sản phẩm
a. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm
Để thành công trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
phải thực hiện cơng tác nghiên cứu, thăm dị và xâm nhập thị trường, đây là bước
khởi đầu quan trọng nhất quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp nhằm xác
định nhu cầu mà doanh nghiệp cần thoả mãn cũng như khả năng tiêu thụ hàng hóa
trên thị trường. Từ đó tìm các giải pháp nhằm thích ứng với thị trường.
Trước hết, nghiên cứu thị trường là việc xác định đúng nhu cầu thị trường,

xác định những sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh để
mang lại hiệu quả cao nhất. Trong bối cảnh hiện nay điều mà doanh nghiệp ln
phải nhớ đến đó là ‘‘Chúng ta phải bán những thứ mà thị trường cần, chứ không
phải bán những thứ mà chúng ta có’’.
Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm:
- Nghiên cứu các nhân tố mơi trường để phân tích được các ràng buộc ngồi
tầm kiểm sốt của cơng ty cũng như những thời cơ có thể phát sinh.
- Thu thập thơng tin khái qt về qui mô thị trường chủ yếu qua các tài liệu
thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường.
- Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư và sức
mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị trường người bán hiện hữu của thị trường.
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm
hàng, lĩnh vực kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chú ý tới việc nghiên cứu khách hàng
tiềm năng. Nghiên cứu tập tính và thói quen, cấu trúc logic lựa chọn của khách
hàng, nghiên cứu động cơ mua sắm và hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng.
b. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng.
Việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được thơng qua 2 hình thức: tiêu
thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên các kênh tiêu

8


thụ sản phẩm, trong mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm riêng. Do vậy việc lựa
chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mô, uy tín, mặt hàng...
của doanh nghiệp.
Doanh


Kênh I
Kênh II

Người bán lẻ

nghiệp sản
Kênh III

Người bán buôn

xuất
Kênh IV

Kênh V

tiêu dùng

Người bán lẻ

Đại lý
Đại lý

Người bán lẻ

Người

Người bán buôn

Người bán lẻ


Sơ đồ 1.1. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm

Kênh I: Đây là hình thức tiêu thụ trực tiếp, người tiêu dùng mua sản phẩm
trực tiếp thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Kênh này khối lượng sản phẩm
tiêu thụ thấp xong lại mang ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì doanh nghiệp đối thoại
trực tiếp với người tiêu dung, có điều kiện và cơ hội để quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm và giải đáp thắc mắc trực tiếp của người tiêu dùng về sản phẩm của mình.
Điều này góp phần củng cố uy tín của doanh nghiệp.
Kênh II: Q trình tiêu thụ sản phẩm đi qua một khâu trung gian là người
bán lẻ, trung gian này trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Đây chính là bộ
phận có đóng góp quan trọng cho việc quảng bá sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi
cho hành vi mua của khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách
nhanh nhất.
Kênh III: Kênh tiêu thụ này có 2 khâu trung gian là người bán bn và
người bán lẻ. Vì trực tiếp giao dịch với doanh nghiệp là người bán buôn nên sản
lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, ảnh hưởng đến doanh thu và hoạt động kinh doanh.
Việc thu hút khách hàng, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ thường được giải quyết
bằng các kỹ thuật yểm trợ như: giảm giá, khuyến mãi, hỗ trợ vận chuyển, chiết
khấu... Công tác chuẩn bị sản phẩm của doanh nghiệp phải nhanh, chính xác, kịp
9


thời. Điều này sẽ góp phần tạo lập uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng trong
việc thực hiện hợp đồng được 2 bên ký kết.
Kênh IV: Kênh này bao gồm 2 khâu trung gian là đại lý và người bán lẻ.
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì có 2 loại đại lý là đại lý tư nhân và đại lý quốc
doanh. Các đại lý tư nhân thường có vốn ít nên phải thế chấp tài sản, kết quả kinh
doanh ln gắn liền với lợi ích của bản thân nên họ ln nhiệt tình, năng động
nhằm tìm các biện pháp kinh doanh tốt nhất, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Còn các đại lý quốc doanh mang nặng tính chất của thành phần kinh tế quốc doanh
nên vẫn cịn thờ ơ với q trình kinh doanh, chi phí cho bán hàng còn cao do ý
thức trách nhiệm của nhân viên bán hàng, quản lý còn kém. Tuy nhiên, các đại lý
quốc doanh có hệ thống cửa hàng phong phú, tiện lợi, có uy tín với thị trường,
khách hàng. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quốc doanh kinh
doanh có lợi hơn.
Kênh V: Đây là kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp khó quản lý và khó theo dõi
nhất. Trong kênh bao gồm cả 3 khâu trung gian do đó tính chính xác của những
thơng tin phản hồi mà doanh nghiệp nhận được bởi kênh này bị hạn chế, làm giảm
khả năng thích ứng với sự thay đổi thị trường, dễ mất thị trường. Tuy nhiên, đây là
kênh thị trường sản phẩm có số lượng lớn, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động
tiêu thụ và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phải thường xuyên theo dõi, thu
thập các thơng tin về hoạt động tài chính, sự liên kết với khách hàng của các đại lý
để đạt được hiệu quả cao.
c. Hình thức, phương thức tiêu thụ
Trên thực tế, chỉ có 2 phương thức tiêu thụ cơ bản đối với doanh nghiệp:
Phương thức bán buôn: Bán bn là hình thức người sản xuất bán sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thơng qua các trung gian bao gồm: Người
bán buôn, người bán lẻ, đại lý. Các trung gian này sẽ tiếp tục luân chuyển hàng hóa
của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Bán buôn thường với số lượng lớn, giá
cả ổn định.

10


- Ưu điểm của hình thức bán bn: tiêu thụ ổn định, thời gian lưu thơng
hàng hóa nhanh, khối lượng tiêu thụ lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí lưu thơng, thu hồi vốn nhanh.
- Nhược điểm của hình thức bán bn: Sản phẩm phải qua nhiều khâu
trung gian rồi mới tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, người sản

xuất phải phân chia lợi nhuận, khơng kiểm sốt được giá bán, thơng tin
thực tế về khách hàng.
Phương thức bán lẻ trực tiếp: Đây là hình thức doanh nghiệp bán sản
phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối. Doanh nghiệp trực tiếp mở cửa hàng
giới thiệu và bán sản phẩm, đồng thời tổ chức các dịch vụ kèm theo.
- Ưu điểm của hình thức bán lẻ trực tiếp: hệ thống cửa hàng tiện lợi cho
khách hàng. Doanh nghiệp có khả năng nắm bắt nhanh, chính xác mong
muốn và nguyện vọng của người tiêu dùng, từ đó đề ra biện pháp tốt hơn
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Nhược điểm: hình thức tiêu thụ này có tổ chức phức tạp, thời gian chu
chuyển vốn chậm, thời gian lưu thơng hàng hóa kéo dài làm cho chu kỳ
sản xuất kéo dài hơn, quan hệ thị trường bị bó hẹp.
d. Các dịch vụ sau bán
Người bán hàng cần phải đảm bảo cho người mua hưởng đầy đủ quyền lợi
của họ. Dịch vụ sau bán có ý nghĩa quan trọng, tạo chữ tín cho doanh nghiệp.
e. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
* Chính sách giá
Doanh nghiệp khi xây dựng chính sách giá cả cần phải quán triệt các phương
hướng sau đây:
 Hệ thống giá cả hướng vào chi phí.
Theo phương hướng này, khi xác định giá cả doanh nghiệp phải căn cứ vào
tài liệu và số liệu thực tế về giá cả năm trước, sau đó dự kiến sự tăng giảm của giá
cả trên cơ sở các kết luận của việc phân tích các chi phí đã phát sinh.

11


 Hệ thống giá cả hướng vào nhu cầu thị trường.
Theo phương hướng này, khi xác định giá cả của một sản phẩm người ta
phải căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường, mức giá bình quân và thực giá

trên từng loại thị trường.
 Hệ thống giá cả hướng vào cạnh tranh.
Theo phương thức này, khi xác định giá cả một sản phẩm, doanh nghiệp
phải nghiên cứu kỹ và xem xét các vấn đề về đối thủ cạnh tranh, các nhân tố
cạnh tranh, sự phản ứng của khách hàng,... để giành được thắng lợi trong cạnh
tranh giá cả.
* Chính sách phân phối
Do các đặc tính của sản phẩm, môi trường cần thiết để bán hàng, nhu cầu và
kỳ vọng của khách hàng tiềm năng, mà cường độ bao phủ thị trường trong phân
phối sản phẩm sẽ thay đổi. Hầu hết các hàng hoá tiện dụng yêu cầu kênh phân phối
rộng rãi dựa trên đặc tính của sản phẩm (giá trị đơn vị thấp) và nhu cầu, kỳ vọng
của người mua (sự lặp lại việc mua cao và sự tiện dụng).
Phân phối có lựa chọn: Nhà sản xuất hạn chế sử dụng các trung gian cho
những người nào được tin tưởng là có khả năng. Điều này có lẽ dựa trên tổ chức
dịch vụ có sẵn, tổ chức bán hoặc danh tiếng của trung gian. Sự lựa chọn đó có thể
thơng qua:
- Các đại lý đặc quyền duy nhất.
- Các nhà nhập khẩu đặc quyền.
- Bán độc quyền cho các nhà bán buôn.
- Tạo lập kênh phân phối chuyên mơn hố.
- Thiết lập một kênh “các nhà phân phối đặc quyền”
Phân phối độc quyền: Nhà sản xuất kinh doanh hạn chế một cách chặt chẽ
việc phân phối, và các trung gian được độc quyền bán trong một khu vực cụ thể.
Các đặc tính của sản phẩm là những nhân tố quyết định ở đây. Nơi nào sản phẩm
yêu cầu nỗ lực bán phải được chun mơn hố nhất định hoặc các điều kiện bán
đặc biệt.

12



* Quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin cho các
phần tử trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và
thời gian nhất định.
Phương tiện quảng cáo rất đa dạng và phong phú, cụ thể những phương
tiện quảng cáo ngồi mạng lưới tiêu thụ bao gồm: Báo chí, đài phát thanh, vơ
tuyến truyền hình, áp phích, bao bì,…
* Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác
- Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề,… nhằm xây dựng mối
quan hệ cộng đồng, mối quan hệ thân thiện giữa doanh nghiệp và khách hàng, tạo
dựng lòng tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp.
- Chiêu hàng: là biện pháp được doanh nghiệp sử dụng để khuyến khích tiêu
thụ sản phẩm ví dụ như tặng quà cho khách hàng.
- Chào hàng: sử dụng nhân viên bán hàng đến giới thiệu và bán trực tiếp sản
phẩm cho khách hàng.
- Xúc tiến bán hàng: là tập hợp các biện pháp có thể làm tăng lượng hàng
bán ra nhờ tạo ra được một lợi ích vật chất bổ xung cho người mua như trích
thưởng cho người bán, bán với giá đặc biệt, tặng phiếu mua hàng giảm giá hay
quay số trúng thưởng,…
- Khuyến mãi, khuyếch trương nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường.
Các kỹ thuật sử dụng thường bao gồm: bán có thưởng, bốc thăm, bán trả góp, quà
tặng...
- Phương thức thanh tốn linh hoạt: Có thể hỗ trợ chi phí vận chuyển, tỉ lệ
chiết khấu nhất định theo từng sản phẩm và theo tổng sản phẩm mua ngoài ra cho
các đại lý trả chậm, thanh toán chuyển đổi hàng – hàng.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
a. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

 Nhân tố sản phẩm


13


Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là một
vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng mà còn tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể nâng
cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì
việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, ngay cả khi bán giá rẻ vẫn khó được người tiêu dùng
chấp nhận.
Việc bảo đảm chất lượng lâu dài cịn có ý nghĩa là lịng tin của khách hàng
đối với doanh nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Chất lượng
sản phẩm tốt như sợi dây thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp.
Số lượng sản phẩm
Đối với nhiều loại mặt hàng, số lượng sản phẩm nhiều hay ít phụ thuộc
rất lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có những
kế hoạch dự trữ, bảo quản sản phẩm hợp lý tránh thất thoát doanh thu cũng
như đảm bảo cho quá trình tiêu thụ đạt hiệu quả nhất.
Chủng loại sản phẩm
Chủng loại sản phẩm có những ảnh hưởng nhất định tới tiêu thụ sản
phẩm. Chủng loại sản phẩm đa dạng không những làm đảm bảo cung ứng đầy
đủ cho khách hàng mà còn tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng doanh thu
và củng cố uy tín thương hiệu. Tuy nhiên mỗi loại sản phẩm đều có những đặc
điểm, những u cầu khác nhau vì vậy cần có những biện pháp hợp lý đối với
mỗi loại sản phẩm nhất định, nhằm đảm bảo nhịp nhàng quá trình tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.


 Giá bán sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm. Về
nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Theo cơ chế hiện nay
giá cả được hình thành tự phát trên thị trường theo sự thỏa thuận giữa người mua

14


và người bán. Do đó, doanh nghiệp hồn tồn có thể sử dụng giá cả như một công
cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá
phù hợp với chất lượng sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, dễ
dàng tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại, nếu định giá quá cao, người tiêu dùng khơng
chấp nhận thì doanh nghiệp chỉ có thể ngồi nhìn sản phẩm chất đống trong kho.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp quản lý kinh doanh tốt làm cho giá thành sản phẩm
thấp, doanh nghiệp có thể bán hàng với giá thấp hơn mặt bằng giá của các sản
phẩm cùng loại trên thị trường tạo lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp
thu hút được khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó dẫn đến thành công của
doanh nghiệp trên thị trường. Đối với thị trường có sức mua có hạn, trình độ tiêu
thụ ở mức độ thấp như nơng thơn miền núi, nơi có mức tiêu thụ thấp thì giá cả có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Với mức giá chỉ thấp hơn một
chút đã có thể tạo ra một sức tiêu thụ lớn nhưng với mức giá chỉ nhỉnh hơn đã có
thể làm sức tiêu thụ giảm đi rất nhiều.

 Phân phối sản phẩm
Tổ chức tốt kênh phân phối sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
của các doanh nghiệp. Kênh phân phối bao gồm mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý
được tổ chức một cách hợp lý, khoa học sẽ chiếm lĩnh được thị trường, tạo điều
kiện thuận lợi và kích thích hơn nữa cho nhu cầu tiêu dùng.
Thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ cần căn cứ vào chiến lược tiêu thụ mà
doanh nghiệp đang theo đuổi, vào nguồn lực của doanh nghiệp, vào đặc tính của

khách hàng, thói quen tiêu dùng và các kênh của đối thủ cạnh tranh.
Để làm tốt việc phân phối doanh nghiệp cần đảm bảo văn minh lịch sự, đúng
hẹn trong giao dịch, tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng,
phải linh hoạt mềm dẻo trong phương thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảm
bảo hai bên cùng có lợi, tránh tình trạng gây khó khăn để làm cho khách hàng có
niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.

 Các biện pháp quảng cáo

15


Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, quảng cáo đóng vai trị rất lớn
trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản
phẩm tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ.
Do quảng cáo là rất tốn kém vì thế để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả cần
th cơng ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân
tích, kích thích tiêu thụ để xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để
tạo hình ảnh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quảng cáo trên báo chí,
truyền hình, truyền thanh dùng thư chào hàng .v.v để quảng cáo sản phẩm của
mình cho phù hợp nhất.
b. Nhân tố ngoài doanh nghiệp
*Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị
trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý
khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng
sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho
doanh nghiệp, tạo thói quen và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng. Đánh đúng

vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh tốn
của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp.
Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy
doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.
* Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho q trình sản xuất có thể chia xẻ
lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng
trang trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có
thể gây khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm. Họ có thể ép buộc
các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên,
giá thành đơn vị sản phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm doanh nghiệp bị

16


mất dần thị trường, lợi nhuận giảm. Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu của các nhà
cung ứng tới doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần tăng cường mối quan hệ tốt với
nhà cung ứng, tìm và lựa chọn nguồn cung ứng chính, có uy tín cao đồng thời
nghiên cứu để tìm ra nguồn nguyên vật liệu thay thế.
* Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành. Càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường
phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi.
Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường tiêu
thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
* Các yếu tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát

triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên
bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều
kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm thiểu các chi phí
phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều
kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
* Thời gian, mùa vụ
Trong kinh doanh, nhiều sản phẩm chỉ thích hợp cho tiêu dùng trong một
khoảng thời gian nhất định hay tại một thời điểm phù hợp với nhu cầu người tiêu
dùng. Do vậy, xác định đúng thời điểm nhu cầu về hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp
có kế hoạch về dự trữ hàng hóa cũng như có kế hoạch tiêu thụ kịp thời, đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng.
* Chính sách vĩ mơ và cơ chế quản lý của nhà nước
Đây là các chính sách kinh tế nhiều thành phần, chính sách tiêu dùng hàng
hóa, chính sách đầu tư và ứng dụng khoa học kỹ thuật hay chính sách giá cả, bổ trợ
sản xuất, tiêu thụ ...Những chính sách này có nhiều tác dụng, đồng thời cũng ảnh

17


hưởng tới doanh nghiệp tùy vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sự phát triển
của các doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của cơng ty
Công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Kỹ Thuật & Chuyển Giao Công Nghệ tên
viết tắt là SUTRACO được thành lập ngày 17 tháng 12 năm 2003 do Sở Kế Hoạch
và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp phép số 0102010832/QĐ-TP. Hiện nay trụ sở
chính của cơng ty đóng tại 122 phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống

Đa, Thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0101433070
Với số lượng ban đầu là 25 nhân viên khi quy mô công ty được mở rộng thì
số lượng nhân viên đã tăng lên trên 100 người.
Qua một thời gian hoạt động, do nhu cầu phát triển và tìm kiếm thị trường
mới cơng ty đã đặt thêm một văn phịng giao dịch cơng ty phía nam tại số 78-80
đường Vành Đai Trong, Bình Trị Đơng B, Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: sản xuất kinh doanh phân bón.
Là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
phân bón, với đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn cao cùng sự hợp tác của các
chuyên gia đầu ngành cũng như các trung tâm nghiên cứu có uy tín, SUTRACO
khơng ngừng nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm chất lượng cao. Công ty liên tục
đầu tư về trang thiết bị sản xuất, phịng thí nghiệm, phân tích nhằm đảm bảo tính
ổn định về chất lượng sản phẩm. Nhờ vậy uy tín của công ty ngày càng được
khẳng định trên thị trường trong nam cũng như ngồi bắc
Cơng ty ln hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, thực hiện và tuân
thủ các chế độ nguyên tắc quản lý của Nhà nước ban hành, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước, kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Đóng
vai trị là một cơng ty cung ứng và tiêu thụ hàng hoá dịch vụ phục vụ sản xuất và
18


kinh doanh của bà con nơng dân, góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp đổi mới và
phát triển trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý là yếu tố quan trọng quyết định sự thành cơng hay thất bại
của bất kì một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Vì vậy, việc tổ chức được một bộ
máy quản lý vừa gọn nhẹ vừa hiệu quả là mục tiêu của các doanh nghiệp. Cũng với
mục tiêu như vậy, công ty SUTRACO tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
Giám đốc

P. Giám đốc

Phòng kế
tốn

Các cửa
hàng trực
thuộc

Phịng
kinh
doanh

Phịng tổ
chức
hành
chính

Tổng
kho

Phịng
cơng
đồn

Các bạn
hàng,
đại
lý kí kết


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
* Chức năng của các phịng ban
+ Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty. Thực hiện ký kết hợp đồng, huy động vốn và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phó Giám đốc: Là người điều hành chung tại cơng ty, có trách nhiệm
giám sát các hoạt động tại công ty, đồng thời tham mưu cho ban Giám đốc về
các quyết định

19


+ Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ khai thác thị trường, lập kế hoạch kinh doanh.
Dưới giám đốc có 1 phó giám đốc kiêm trưởng phịng kinh doanh trực tiếp chỉ đạo
phịng kinh doanh bán hàng, đảm bảo hồn thành kế hoạch cơng ty đã đặt ra.
+ Phịng kế tốn: Hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của cơng ty,
quản lý vốn kinh doanh, hạch tốn lỗ lãi, theo dõi và quản lý tài sản của công ty,
theo dõi cơng nợ và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, thực hiện tổ chức
hạch toán kế toán theo đúng chính sách, chế độ kế tốn hiện hành.
+ Phịng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực của cơng
ty, có ý kiến tham mưu với ban Giám đốc và công ty về các vấn đề liên quan tới
nhân lực tại công ty như: bổ sung nguồn nhân lực, tuyển chọn nhân lực đáp ứng
với nhu cầu của cơng việc…
+ Phịng cơng đồn: Có nhiệm vụ đề suất với ban Giám đốc và tổng công ty
về việc đảm bảo các quyền lợi cho người lao động, phát triển Đảng cho các đối
tượng lao động trong công ty đủ phẩm chất và điều kiện vào Đảng. Bên cạnh đó,
phịng cơng đồn cịn có nhiệm vụ tạo mơi trường làm việc thoải mái và có sự gắn
kết giữa các phòng ban bằng việc tổ chức ngày lễ, các kỳ du lịch…
+ Các cửa hàng trực thuộc: có nhiệm vụ bán buôn và bán lẻ các mặt hàng
do cơng ty cung ứng.
+ Các bạn hàng, đại lý kí kết: Đây là một trong những kênh tiêu thụ các mặt

hàng của cơng ty. Đối với các đại lý kí kết hợp đồng với cơng ty có nhiệm vụ bán
đúng giá và hưởng một phần hoa hồng qua việc bán sản phẩm.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị.Từ đây đơn vị có cái nhìn
tồn diện hơn về hoạt động kinh doanh của mình và đưa ra các giải pháp tích cực,
thích hợp để quyết định các hoạt động kinh doanh tiếp theo trong các chu kỳ kinh
doanh sắp tới. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
được thể hiện rất rõ qua bảng số liệu sau:

20


×