Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty thương mại và dịch vụ, công nghệ Thành Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.13 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

MỤC LỤC

SV: Trịnh Đình Thanh

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG

SV: Trịnh Đình Thanh

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

LỜI MỞ ĐẦU
Tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm gần đây đã tác
động rất lớn đến nền kinh tế đất nước nói chung và sự phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng. Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ, công nghệ Thành


Đông cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng lớn này. Để có thể duy trì và phát
triển được thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chiến lược, chính sách
phát triển lâu dài để thích ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định
đến sự phát triển của doanh nghiệp, nó địi hỏi sự quan tâm hơn nữa của các
cấp lãnh đạo và đặc biệt là các bộ phận, phịng ban làm cơng tác tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các công ty sử dụng nhiều các công cụ
thực hiện các chức năng khác nhau để đảm bảo hiệu quả trong việc đưa sản
phẩm của cơng ty đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Vì thế, để một cơng ty
hoạt động có hiệu quả thì ban lãnh đạo cơng ty phải tìm mọi cách để quản lý
tốt nhất và đẩy mạnh được tình hình tiêu thụ sản phẩm, đưa được hàng hoá tới
người tiêu dùng sau cùng một cách thuận tiện và hiệu quả nhất.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ, cơng
nghệ Thành Đơng, tơi đã tìm hiểu q trình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty và
nhận thấy giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là vấn đề rất cần thiết và cần
được xây dựng một cách hợp lý và phù hợp. Do vậy tôi đã lựa chọn chuyên đề
thực tập là : ‘‘Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty thương
mại và dịch vụ, cơng nghệ Thành Đơng ’’.
Mục đích nghiên cứu của chun đề là phân tích, đánh giá thực trạng
tình hình tiêu thụ sản phẩm ở cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ, công
nghệ Thành Đông, trên cơ sở thành tựu đạt được và các khó khăn mà cơng ty
gặp phải, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế để đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy
mạnh và hồn thiện cơng tác tiêu thụ sản phẩm của cơng ty.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương :
SV: Trịnh Đình Thanh

1

Lớp: 431A - PDT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH thương mại và dịch vụ
công nghệ Thành Đông
Chương 2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH thương mại và
dịch vụ công nghệ Thành Đông
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH
thương mại và dịch vụ công nghệ Thành Đông
Bài chuyên đề là sự tổng hợp từ những tư liệu nghiên cứu và đánh giá
của bản thân tơi qua q trình học tập trên lớp và một thời gian ngắn thực tập
tại công ty cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Phan Tố Uyên. Dự rất cố gắng
để hoàn thành bài chuyên đề này, song do trình độ và thời gian nghiên cứu
giữa lý luận và thực tiễn còn hạn chế nân bài chuyên đề của tơi khơng tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy, các cơ để bài
chuyên đề thực tập của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Tố Uyên – phó
viện trưởng viện thương mại và kinh tế quốc tế trường đại học Kinh Tế Quốc
Dân và các cán bộ nhân viên công ty TNHH thương mại và dịch vụ, công
nghệ Thành Đơng đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian thực tập tốt nghiệp
và hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2013
Sinh viên
Trịnh Đình Thanh

CHƯƠNG 1
SV: Trịnh Đình Thanh


2

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DICH VỤ CƠNG NGHỆ THÀNH ĐƠNG

1.1 Khái qt chung về cơng ty TNHH thương mại và dich vụ công
nghệ Thành Đông
1.1.1 Lịch sử phát triển của công ty
- Tân công ty viết bằng tiếng việt : công ty TNHH thương mại và dịch vụ
công nghệ Thành Đông
- Tân công ty viết bằng tiếng nước ngoài : Thanh Dong Technology
Service And Trading Ltd, Co
- Trụ sở chính : số nhà 151- đường Lê Thanh Nghị- phường Phạm Ngũ
Lão- thành phố Hải Dương- tỉnh Hải Dương
- Số điện thoại : 0320.3857989
- Fax: 0320.3857989
- Email:
Website:
www.thanhdongpc.c
- Số đăng ký kinh doanh: 0800747432 cấp ngày 07 tháng 09 năm 2009
và do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp.
- Giám đốc: Nguyễn Văn Lĩnh
- Phó giám đốc: Nguyễn Văn Thanh

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ công nghệ Thành Đông tiền thân
là một đại lý buôn bán hàng tạp hố nhỏ hoạt động dưới hình thức một hộ
kinh doanh cá thể, mua bán các loại hàng tạp phẩm, tiêu dùng hàng ngày ở
116B Điện Biên Phủ, phường Phạm Ngũ Lão, TP Hải Dương, tỉnh Hải
Dương. Đến năm 2009, do nhu cầu thị trường và xét thấy sự cần thiết phải
nâng cao hình thức kinh doanh, cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ công
nghệ Thành Đông được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số:
0800747432 ngày 07 tháng 09 năm 2009 và do phòng đăng ký kinh doanh sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp. Công ty được đặt tại 151 Lê Thanh

SV: Trịnh Đình Thanh

3

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Nghị- phường Phạm Ngũ Lão- thành phố Hải Dương- tỉnh Hải Dương.
Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: buôn bán bánh kẹo, rượu bia,
nước giải khát, thuốc lá điếu sản xuất trong nước, hoá mỹ phẩm, hàng tạp
phẩm, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, vận tải hàng hoá bằng đường
bộ,...v.v...
Nguồn vốn điều lệ khi mới thành lập doanh nghiệp là: 800.000.000 đồng
với những thành viên góp vốn sau:
Bảng 1.1: Danh sách thành viên góp vốn điều lệ của cơng ty
STT


Tên thành

Giá trị góp

Địa chỉ

viên

vốn (đồng)

Phần
vốn góp

Sơ CMND

(%)

Thơn Trụ, thị trấn
1

Nguyễn Văn

Lai Cách, huyện

Lĩnh

Cẩm giàng, tỉnh

400.000.000


50

141957451

200.000.000

25

142425480

200.000.000

25

142130155

Hải Dương
Khu 18, thị trấn
2

Phạm Thị

Lai Cách, huyện

Gừa

Cẩm giàng, tỉnh
Hải Dương
Khu 5, phường


3

Nguyễn Văn

Việt Hòa, thành

Thanh

phố Hải Dương,

tỉnh Hải Dương
Sau 3 năm hoạt động số vốn điều lệ đã lên tới 1.313.600.000 đồng.
Bước đầu Công ty TNHH thương mại và dịch vụ công nghệ Thành Đông
là một cửa hàng buôn bán nhỏ lẻ phục vụ nhu cầu cho những người tiêu dùng
xung quanh và chuyển dần thành một đại lý nhỏ rồi đăng ký làm nhà phân
phối (NPP) cho một số công ty như:
Cuối năm 2009, công ty ký kết với công ty sữa Hà Lan chuyên vận

SV: Trịnh Đình Thanh

4

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên


chuyển buôn bán mặt hàng sữa Cô Gái Hà Lan cho 5 huyện phía đơng của
tỉnh Hải Dương, chính thức làm NPP cấp I cho công ty TNHH thực phẩm và
nước giải khát Dutch Lady Việt Nam.
Giữa năm 2010, công ty tiếp tục liên hệ với công ty TNHH nước giải
khát Coca- Cola Việt Nam và ký kết làm NPP cho hãng này.
Đến 26/10/2010, công ty tiếp tục liên hệ với công ty TNHH Colgate
Palmolive Việt Nam và cũng ký kết làm NPP cho hãng này.
Năm 2011, là thời điểm mà cơng ty cảm thấy mình có chỗ đứng vững
vàng trên thị trường cả về kinh tế và quan hệ. Chính vì vậy cơng ty đã đưa ra
quyết định mở rộng địa bàn, mở rộng quy mô, cơ cấu kinh doanh để đẩy
mạnh phát triển hơn nữa.
Tháng 4 năm 2011, công ty liên hệ với công ty VIFON, công ty bột giặt
Lix và ký kết làm NPP cho các hãng này.
Tháng 11 năm 2011, công ty liên hệ với hãng bia Đại Việt của công ty
Bia Đại Việt và ký kết làm NPP cho hãng này.
Năm 2012, Công ty tiếp tục liên hệ với công ty xuất nhập khẩu và phát
triển cơng nghệ Thái và chính thức ký kết làm NPP cho hãng này.
Xét thấy rằng, nhu cầu cũng như đời sống của người dân ngày càng phát
triển cao hơn do vậy mà đòi hỏi về nhu cầu tiêu dùng cũng như phong cách
phục vụ phải được nâng cao hơn nữa. Việc phục vụ cũng như chăm sóc khách
hàng của mình cũng địi hỏi phải tận tình và chun nghiệp hơn.
Từ khi mở rộng và thành lập công ty cho tới nay, thấy được vị trí xu thế
phát triển nhanh chóng của mình nên cơng ty có nhiều cơ hội tốt để cùng bắt
tay với những bạn bè có cùng chí hướng trong việc làm ăn buôn bán.
Hiện nay, công ty đã chính thức làm NPP cho rất nhiều hãng sản xuất
lớn, điển hình như: cơng ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Dutch Lady
VN, công ty TNHH nước giải khát Coca - Cola VN, công ty Colgate
Palmolive VN, công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty bánh đậu xanh Hồ An...
SV: Trịnh Đình Thanh


5

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty:

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tố chức của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ công nghệ Thành Đông
Bộ máy quản lý của công ty cũng giống như bộ máy quản lý các doanh
nghiệp khác. Gồm có:
Giám đốc : Đứng đầu cơng ty, chịu trách nhiệm toàn bộ trong mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty là người linh hoạt,
năng động có trình độ và tầm nhìn bao quát sâu rộng.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của cơng ty và chịu trách nhiệm
tồn bộ trước pháp luật về điều hành hoạt động công ty, Giám đốc cơng ty có
quyền điều hành cao nhất trong cơng ty. Giám đốc điều hành hoạt động hàng
ngày, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.
Phó giám đốc : Là người hỗ trợ giám đốc điều hành kinh doanh và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về tất cả công việc của mình đã được phân cơng.
Phịng kinh doanh: Gồm 7 người (1 trưởng phịng, 6 nhân viên kinh
doanh) có chức năng phát triển thị trường theo định hướng chủ trương k ế
hoạch do ban giám đốc đề ra. Cụ thể bộ phận này phải khai thác tối đa và
quản lý tốt các khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng của cơng ty, phối

hợp hoạt động với các phịng ban để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của
mình, nâng cao tầm hiểu biết về thị trường hàng hoá, đồng thời phụ trách
khâu bán hàng. Ngoài ra, bộ phận này cịn nghiên cứu về các chính sách
khuyến mại.
Phịng kế tốn tài chính : Là phịng chun mơn, giúp việc cho giám
đốc quản lý tài chính cơng ty. Phịng có nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc chế độ
quản lý kinh tế, ghi chép đảm bảo sự chính xác của số liệu, lập và tổ chức
thực hiện các kế hoạch tài chính, quản lý tập trung nguồn vốn, phân giao cho

SV: Trịnh Đình Thanh

6

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

các đơn vị trực thuộc theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quan hệ với các cơ
quan tín dụng, ngân hàng tham gia cùng phịng ban giải quyết thanh tốn
quyết định thực hiện cơng tác bảo tồn và phát triển vốn. Tổ chức thực hiện
phân phối vốn, thu thập, đảm bảo huy động được mọi khả năng về vốn để đáp
ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Phịng kế tốn tài chính chịu trách nhiệm về tài chính, tình hình chi trả
lương cho cơng nhân cũng như q trình hoạt động sử dụng vốn, nguồn tài
chính cho cơng ty được ổn định. Chịu trách nhiệm báo cáo tài chính, xác định
nguồn tiền của công ty. Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các
nghĩa vụ nộp, thanh tốn cơng nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và

nguồn hình thành tài sản cố định, phát hiện cà ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật kế toán.Quản lý và sử dụng quỹ lương hợp lý để khuyển khích
người lao động.Quản lý cơng văn giấy tờ mang tính chất quan trọng.
Phòng nhân sự : Cú chức năng tuyển dụng và bố trí nguồn lao động cho
cơng ty cho phù hợp và hiệu quả nhất. Có trách nhiệm quản lý về con người, tiếp
cận và lưu giữ hồ sơ công nhân, thực thi các chế độ với công nhân như: ốm đau,
thai sản… Chịu trách nhiệm trong cơ cấu tổ chức của công ty.

1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh, công ty đã khơng
ngừng phát triển và đạt được những thành tích đáng kể.
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty 3 năm gần đây
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

Năm

Năm

Năm

2010

2011

2012


62.980
62.185
795,1

70.014
69.128,7
885,3

73.310
72.449
861

SV: Trịnh Đình Thanh

7

Chênh lệch

Chênh lệch

2011/2010

2012/2011

(%)
+ 11,2 %
+ 11,2 %
+ 11,3 %


(%)
+ 4,7 %
+ 4,8 %
- 2,7 %
Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế

572,4

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

637,4

645.8

+ 11,4 %

+ 1,3 %

( Nguồn: Phòng kế tốn tài chính của cơng ty)
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy doanh thu của công ty tăng qua các
năm, tuy nhiên tỷ lệ năm 2011/2010 tăng lên với tỷ lệ cao so với năm
2012/2011. Cụ thể doanh thu năm 2011 tăng lên 11,2 % so với năm 2010, còn
doanh thu năm 2012 tăng lên 4,7 % so với năm 2011. Yếu tố ảnh hưởng chính
là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và sự phục hồi của nền kinh tế sau cuộc

khủng hoảng đó.
Về chi phí, tỷ lệ tăng lên của năm 2011/2010 tăng nhiều hơn so với năm
2012/2011, nguyên nhân do trong quá trình phục hồi nền kinh tế sau khủng
hoảng giá cả nguyên vật liệu, các mặt hàng tăng cao, dẫn đến chi phí năm
2011 tăng mạnh. Cụ thể năm 2011 chi phí tăng lên 11,2 % so với năm 2010,
còn năm 2012 tăng 4,8 %.
Về lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lãi, tỷ lệ tăng năm 2011/2010 lớn
hơn so với tỷ lệ tăng của năm 2012/2011, do sự cạnh tranh ngày càng cao và
sự phong phú trong việc lựa chọn tiêu dùng hàng hố. Cụ thể lơi nhuận cơng
ty năm 2011 tăng lên 11,4 %, còn năm 2012 tăng thêm 1,3 % so với lợi nhuận
năm 2011 đạt được.
Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, hàng năm đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp đầy đủ.
1.3 Sự cần thiết khách quan của đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại
của công ty TNHH thương mại và dich vụ công nghệ Thành Đơng
Tình hình đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói
chung và đối với cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ,cơng nghệ Thành
Đơng nói riêng là vấn đề rất quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp
và nó cần được quan tâm hơn nữa.

SV: Trịnh Đình Thanh

8

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên


Công ty TNHH thương mại và dịch vụ,công nghệ Thành Đông là công ty
buôn bán về mặt hàng tiêu dùng. Do vậy, vấn đề đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Cần được quan tâm,
coi trọng và thiết lập các chiến lược tiêu thụ sản phẩm cụ thể, lâu dài.
Nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, khách hàng tiêu dùng
dựa theo những yêu cầu chuẩn mực về sản phẩm hàng hóa, đặc biệt đối với
các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, có tác động đến sức khỏe. Vì vậy, các
công cụ ,phương thức tiêu thụ cũng cần phải phù hợp và đem lại hiệu quả cao.
Đứng trước tình hình “cung nhiều hơn cầu”,sự cạnh tranh gay gắt của
các đối thủ cạnh tranh cùng ngành thì vấn đề đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
càng trở nên quan trọng và cần được quan tâm tuyệt đối tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ,cơng nghệ Thành Đơng .
Ngồi ra việc đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm ở cơng ty TNHH
thương mại và dịch vụ, công nghệ Thành Đông cịn nhằm một số mục đích
sau:
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất và kinh doanh mà trước hết
là tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời cho người tiêu dùng đủ về số
lượng, đúng chất lượng và đảm bảo cho người tiêu dùng có thể mua được
hàng hố với điều kiện thuận lợi nhất.
- Đảm bảo giữ vững và mở rộng phần thị trường của công ty.
- Tận dụng tối đa cơ sở vật chất và mạng lưới tiêu thụ của các trung gian.

SV: Trịnh Đình Thanh

9

Lớp: 431A - PDT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DICH VỤ CÔNG NGHỆ THÀNH ĐÔNG

2.1 Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Thành Đông
Công ty hoạt động trên lĩnh vực thương mại, làm đại lý cấp I phân phối
các sản phẩm tới các đại lý nhỏ trên các huyện thuộc tỉnh Hải Dương. Mặt
hàng buôn bán chủ yếu là:
- Bánh kẹo: Nguồn hàng cung cấp là công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ở
25 Trương Định - Hà Nội; công ty cổ phần Tràng An ở Cầu Giấy- Hà Nội; chi
nhánh công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu tại Hải Dương;...
- Nước giải khát: Công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Dutch
Lady VN Thuận An Bình Dương; Công ty TNHH nước giải khát Coca Cola
VN; công ty xuất nhập khẩu và phát triển công nghệ Thái.
- Thuốc lá: Công ty TNHH Thương mại Khatoco...
- Mỳ tôm: Nguồn hàng cung cấp là mỳ Acecook.
- Sữa: Công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Dutch Lady VN.
- Ngồi ra cơng ty cịn phân phối các sản phẩm như bột ngọt, hoá mỹ
phẩm, dầu ăn…
Sản phẩm hầu hết là sản phẩm tiêu dùng nhanh, do vậy vấn đề chất
lượng sản phẩm cần được quan tâm và đảm bảo, tránh những sản phẩm gia,
nhái, hết hạn sử dụng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Công ty đã lựa chọn các nhà cung ứng sản phẩm có tên tuổi, có chỗ đứng
trên thị trường Việt Nam, cụ thể như sau:


SV: Trịnh Đình Thanh

10

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Bảng 2.1: Danh sách các nhà cung ứng
Sản phẩm
Bánh kẹo
Sữa
Thuốc lá
Mỳ tụm
Nước giải khát
Dầu ăn

Hoá mỹ phẩm

Bột ngọt

Nhà cung cấp
-

Tràng An
Hải Châu

Hải Hà
Dutch Lady

-

Khatoco

-

Acecook

-

Cocacola
Đại Việt
Thaiversea
Tường An

-

Colgate
Pamolie
X men
P&G
Vifon

Sản phẩm của các công ty này có chất lượng tốt, nên việc tiêu thụ sản
phẩm cũng khơng gặp q nhiều khó khăn. Các nhà cung ứng này cung cấp
rất đa dạng các sản phẩm cho Công ty TNHH thương mại và dịch dịch
vụ,công nghệ Thành Đơng.

2.2 Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Thành Đông
2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo sản phẩm hàng hóa:
Cơng ty TNHH thương mại và dịch dịch vụ,cơng nghệ Thành Đông hiện
nay đang chịu trách nhiệm phân phối 8 mặt hàng chính là :
+ Sữa

SV: Trịnh Đình Thanh

11

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

+ Bánh kẹo
+ Thuốc lá
+ Mỳ tụm
+ Hoá mỹ phẩm
+ Dầu ăn
+ Nước giải khát
+ Bột ngọt
Trong tất cả các mặt hàng mà cơng ty đang tiêu thụ thì chiếm tỷ trọng
cao nhất là mặt hàng sữa, tiếp đến là bánh kẹo, thuốc lá, và mỳ tơm, cịn lại
các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ.

SV: Trịnh Đình Thanh


12

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thực hiện
2010
Chỉ tiêu

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Thực hiện
2011

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Bánh kẹo

18894

30


18203.64

26

Sữa

14485.4

23

21004.2

thuốc lá

11966.2

19

Mỳ tụm

7557.6

Nước giải
khát

Thực hiện
2012
Tỷ
trọng

(%)

Số
tiền

Tỷ lệ
(%)

17594.4

24

-690.36

-3.65

-4

30

23459.2

32

6518.8

45

12602.52


18

13928.9

19

636.32

12

7001.4

10

9530.3

13

3778.8

6

3500.7

5

3665.5

Dầu ăn


2519.2

4

2800.56

4

Bột ngọt

2519.2

4

2100.42

Hoá mỹ
phẩm

1259.6

2

2800.56

TỔNG

62980

70014


Tỷ
trọng Số tiền
(%)

So sánh 2011/2010

So sánh 2012/2011

Tỷ lệ
(%)

Tỷ
trọng
(%)

-609.24

-3.35

-2

7

2455

11.69

2


5.32

-1

1326.38

10.52

1

-556.2

-7.36

-2

2528.9

36.12

3

5

- 278.1

-7.36

-1


164.8

4.71

0

2199.3

3

281.36

11.17

0

- 601.26

-21.47

-1

3

1466.2

2

- 418.78


- 16.62

-1

- 634.22

-30.19

-1

4

1466.2

2

1540.96

122.34

2

-1334.36

-47.65

-2

73310


7034

Tỷ
trọng Số tiền
(%)

3296

Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty 3 năm gần đây

SV: Trịnh Đình Thanh

13

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Đối với mặt hàng sữa, mặt hàng tiêu thụ mạnh nhất, năm 2010 tỷ trọng
của sữa là 23 % trong toàn bộ tổng doanh thu, đến năm 2011 con số đó là 30
% và năm 2012 tăng lên là 32 %. Như vậy, tỷ trọng năm 2011 tăng thêm 7 %
so với năm 2010, và năm 2012 tăng thêm 2 % so với năm 2011. Do thời tiết
càng ngày càng nắng nóng nên mặt hàng sữa thường rất ổn định và bán rất
chạy, nhất là vào mùa hè. Ngoài ra, đời sống nhân dân nâng cao, nhu cầu cho
con em mình uống sữa nhằm hấp thụ đủ chất dinh dưỡng cũng ảnh hưởng tới
việc tiêu thụ mạnh mặt hàng sữa, đặc biệt là sữa tươi.
Đối với mặt hàng bánh kẹo, với sự đa dạng về sản phẩm, chủng loại,

kích cỡ, giá tiền mà mặt hàng này cũng được tiêu thụ mạnh mẽ. Năm 2010 tỷ
trọng mặt hàng này là 30 %, năm 2011 là 26 %, và năm 2012 là 24 %. Tuy
qua các năm tỷ trọng mặt hàng này giảm dần nhưng doanh thu về mặt hàng
này giảm không đáng kể, cụ thể là năm 2011 giảm 3,65 % và năm 2012 giảm
3,35 %, nguyên nhân chính là do sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, nhu cầu sử dụng bánh kẹo của người dân thường
tăng vào dịp tết, dịp cuối năm, chứ không ổn định nên cũng ảnh hưởng tới
doanh thu của công ty. Tuy nhiên, mặt hàng bánh kẹo vẫn nằm trong số các
mặt hàng chủ đạo của công ty.
Đối với mặt hàng thuốc lá, do nhu cầu tiêu thụ của người dân là ít biến
động nên mặt hàng này tương đối ổn định, tỷ trọng các năm tương đương
nhau. Cụ thể năm 2010 là 19 %, năm 2011 là 18 % và năm 2012 là 19 %. Do
đây là mặt hàng tiêu thụ đặc biệt, không được quảng cáo rộng rãi nên lượng
hàng tiêu thụ được ổn định. Tuy tỷ trọng năm 2011 giảm đi 1 % so với năm
2010, nhưng doanh thu thực của thuốc lá năm 2011 lại lớn hơn năm 2010 với
chênh lệch là 636, 32 triệu đồng.
Đối với mặt hàng mỳ tôm, đây là mặt hàng phong phú nhất về chủng
loại, với giá cả tương đối hợp lý, mà sản phẩm này cũng tiêu thụ tương đối
mạnh. Năm 2010, tỷ trọng mỳ tôm chiếm 12 % tổng doanh thu. Đến năm
2011, tỷ trọng là 10 % và năm 2012 là 13 %. Năm 2011 tỷ lệ doanh thu của
mỳ tôm giảm đi không đáng kể (7,36%), nhưng đến năm 2012 tăng mạnh
SV: Trịnh Đình Thanh

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên


thêm 36,12%. Sở dĩ có được kết quả này do sự mở rộng thị trường mà công ty
phục vụ được nhiều khách hàng hơn.
Với các mặt hàng còn lại, chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng doanh
thu của công ty, do sự ổn định về lượng hàng tiêu thụ nên tỷ trọng của các
mặt hàng thay đổi không đáng kể. Tổng doanh thu của các mặt hàng này
chiếm khoảng gần 15 % tổng doanh thu của công ty.
Như vậy, ta có thể xét tình hình tiêu thụ trong kỳ gần đây nhất là năm
2012. Ta có số liệu sau :
Chỉ tiêu
Mỳ tụm
Sữa
Thuốc lá
Bánh kẹo
Dầu ăn
Nước giải khát
Bột ngọt
Hoá mỹ phẩm

Tỷ trọng (%)
13 %
32 %
19 %
24 %
3%
5%
2%
2%

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ doanh thu giữa các sản phẩm của công ty năm 2012
Do sự tăng trưởng về nhu cầu của người dân cả về chất và lượng ngày

càng tăng lên theo sự phát triển của xã hội nên dẫn đến sự xuất hiện thêm
ngày càng nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động kinh doanh hàng
tiêu dùng. Thị trường ngày càng trở nên chật hẹp, mức độ cạnh tranh cao. Nếu
doanh nghiệp nào khơng có hướng đi đúng đắn sẽ bị đào thải. Đối với cơng ty

SV: Trịnh Đình Thanh

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

TNHH thương mại và dịch vụ, công nghệ Thành Đông, thị trường hoạt động
kinh doanh là trên toàn bộ thị trường Hải Dương đối với đại đa số các mặt
hàng công ty kinh doanh. Chỉ riêng một số sản phẩm của công ty sữa Dutch
Lady va Colgate là phải chia đôi thị trường với doanh nghiệp khác ( lấy mốc
là từ cầu Phú Lương hất vế phía Hải Phịng), sản phẩm của công ty Coca cola
phân phối độc quyền tại huyện Nam Sách.
Nói chung thị trường hàng tiêu dùng tại Hải Dương hiện nay là sự canh
tranh rất khốc liệt của các doanh nghiệp, chỉ cần đi sau một bước là có thể bị
doanh nghiệp khác chiếm lĩnh thị trường, khách hàng.

2.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường và
nhân viên bán hàng :
Công tác tiêu thụ hàng hố của cơng ty hiện nay dựa vào các khách hàng
của 6 nhân viên bán hàng của công ty. Họ tìm kiếm, tiếp cận và phục vụ các
khách hàng trên tổng số 18 tuyến bán hàng. Cụ thể như sau :
Bảng 2.3: Danh sách khu vực thị trường của công ty

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Tuyến bán hàng
Kinh Môn
Phả Lại
Bến Tắm
Kim Thành
Hiến Thành
Hồng Thạch
Thanh Hà
Cổ Thành
Thanh Miện 2

Thanh Miện 1
Bình Giang
Ninh Giang
Tứ Kỳ
Cẩm Giàng
Gia Lộc
Nam Sách 1
Nam Sách 2
Nam Sách 3

SV: Trịnh Đình Thanh

Số khách hàng
82
78
83
83
74
69
110
93
50
131
124
48
58
89
78
68
75

69

Nhân viên phụ trách
Vương Văn Khải
Vương Văn Khải
Vương Văn Khải
Vương Văn Khải
Nguyễn Văn Minh
Nguyễn Văn Minh
Nguyễn Văn Minh
Đoàn Đức Linh
Đoàn Đức Linh
Nguyễn Văn Dũng
Nguyễn Văn Dũng
Nguyễn Văn Dũng
Vũ Văn Vỹ
Vũ Văn Vỹ
Vũ Văn Vỹ
Nguyễn Văn Đức
Nguyễn Văn Đức
Nguyễn Văn Đức

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Như vậy ta có thể chia thành 6 khu vực như sau :

+ Khu vực I gồm Kinh Môn, Phả Lại, Bến Tắm, Kim Thành với 326
khách hàng do nhân viên Vương Văn Khải phụ trách.
+ Khu vực II gồm Hiến Thành, Hồng Thạch, Thanh Hà với 253 khách
hàng do Nguyễn Văn Minh phụ trách.
+ Khu vực III gồm Cổ Thành, Thanh Miện 2 với 143 khách hàng do
Đoàn Đức Linh phụ trách.
+ Khu vực IV gồm Thanh Miện 1, Bình Giang, Ninh Giang với 303
khách hàng do Nguyễn Văn Dũng phụ trách.
+ Khu vực V gồm Tứ Kỳ, Cẩm Giàng, Gia Lộc với 225 khách hàng do
Vũ Văn Vỹ phụ trách.
+ Khu vực VI gồm Nam Sách 1, 2, 3 với 212 khách hàng do Nguyễn
Văn Đức phụ trách.
Khu vực I là khu vực có nhiều khách hàng nhất, và cũng là nơi tiêu thụ
nhiều hàng hố nhất của cơng ty, tiếp sau đó là khu vực IV, khu vực II, cịn lại
là các khu vực sau.
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ theo khu vực tháng 12/2012
Chỉ tiêu
Sữa
Bánh kẹo
Thuốc lá
Mỳ tụm
Nước giải
khát
Dầu ăn
Hố mỹ
phẩm
Bột ngọt
Tổng

Khu

Vực
I
435
326
259
177

Khu
Vực
II
338
253
201
137

Khu
Vực
III
192
143
113
78

Khu
Vực
IV
406
303
240
164


Khu
Vực
V
300
225
178
122

Khu
Vực
VI
285
216
170
116

68

53

30

63

47

44

305


41

32

18

38

28

26

183

28

22

12

26

19

18

125

27


21

12

25

19

18

122

1361

1057

598

1265

938

893

6112

SV: Trịnh Đình Thanh

Tổng

1956
1466
1161
794

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Qua bảng trên, ta thấy được khu vực I chiếm doanh thu cao nhất trong
các khu vực, đứng thứ hai là khu vực IV, tiếp đến là khu vực II, V, VI, III.
Trong tháng cuối năm 2012, tình hình tiêu thụ các mặt hàng khá mạnh, tuy
nhiên tiêu thụ mạnh nhất vần là hai mặt hàng sữa và bánh kẹo, tiếp đến là
thuốc lá và mỳ tôm. Do cuối năm, gần tết nguyên đán nên nhu cầu hàng tiêu
dùng tăng mạnh, các mặt hàng công ty cung cấp đã tiêu thụ nhanh. Ta dễ nhận
thấy khu vực I chiếm tỉ trọng cao nhất, vì ở đây có nhiều khách hàng của công
ty nhất, với 4 huyện và 326 khách hàng. Khu vực IV đứng thứ 2 về mức tiêu
thụ, với doanh thu đạt 1265 triệu đồng. Thấp nhất trong các khu vực là khu
vực III, khu vực này chỉ có 143 khách hàng, nên doanh thu đạt 598 triệu đồng
mà thôi.
Khách hàng của công ty trải khắp 18 tuyến bán hàng của công ty, đa
phần các khách hàng của công ty là các cửa hàng bán lẻ nên lượng hàng hoá
tiêu thụ gần như tương đồng nhau. Tuy nhiên, mỗi một khu vực, một tuyến
bán hàng đều có khách hàng chính mà cơng ty chăm sóc, đó là những khách
hàng có doanh số tiêu thụ lớn. Có rất nhiều khách hàng lớn của công ty, tôi
xin đưa ra một số khách hàng lớn của các tuyến bán hàng mà công ty đang
phân phối. Cụ thể như sau :

Bảng 2.5: Danh sách khách hàng lớn trên các khu vực
Tuyến bán hàng

Tân khách hàng

Nam Sách
Sao Đỏ
Thanh Miện
Tứ Kỳ
Gia Lộc
Bến Tắm
Ninh Giang
Kinh Môn
Cổ Thành
Thanh Hà

Cửa hàng Thuý Tân
Siêu thị Viettienson
Cửa hàng Vương Thuý
Cửa hàng Hiệu Khánh
Cửa hàng Phan Hưng
Cửa hàng Tiến Thuỷ
Cửa hàng Hạnh Hùng
Cửa hàng anh Thanh
Cửa hàng chị Nga
Cửa hàng Thuỷ Thái

SV: Trịnh Đình Thanh

Lớp: 431A - PDT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Hiến Thành
Cửa hàng cơ My
Cẩm Giàng
Cửa hàng cơ Lan
Kim Thành
Cửa hàng chị Phương
Bình Giang
Cửa hàng cơ Oanh
Hồng Thạch
Cửa hàng Mạnh Hà
2.2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo các hình thức tiêu thụ
Có 2 hình thức tiêu thụ sản phẩm là: hình thức tiêu thụ trực tiếp và hình
thức tiêu thụ gián tiếp.
Hình thức tiêu thụ trực tiếp là bán trực tiếp sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng. Hình thức này chiếm tỷ lệ % doanh thu thấp khoảng 21%.
Phần lớn chỉ có những khách hàng sống ở quanh khu vực địa lý của công ty
và thường lấy với số lượng lớn phục vụ cho nhu cầu cá nhân như: lễ, tết, cưới
hỏi…Ngồi ra, cơng ty cịn có những chương trình kích cầu như cho khách
hàng sử dụng thử trực tiếp sản phẩm hay cho đội hình nhân viên bán hàng đi
bán hàng trực tiếp để thăm dò ý kiến khách hàng.
Hình thức tiêu thụ gián tiếp là hình thức tiêu thụ qua các khâu trung gian,
các đại lý, cửa hàng bán lẻ. Là hình thức tiêu thụ chủ đạo của công ty và
chiếm tỷ lệ lệ % doanh thu rất lớn khoảng 79%. Các khâu trung gian nằm rải
rác trong 18 tuyến bán hàng, 6 khu vực bản hàng của tình Hải Dương.

Khách hàng chính của cơng ty có thể hiểu là trải khắp trên toàn bộ thị
trường của cơng ty, mỗi một khu vực có một vài khách hàng lớn, cịn lại tất cả
các khách hàng khơng có sự khác biệt lớn về doanh số tiêu thụ sản phẩm của
cơng ty. Vì các khách hàng của cơng ty là các cửa hàng bán lẻ là chính, nên
đa phần họ có nhiều điểm tương đồng nhau về các sản phẩm nhập, cũng như
lượng sản phẩm nhập.
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các cửa hàng bán lẻ của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ, công nghệ Thành Đông
STT
1
2

Các huyện
Kinh Môn
Phả Lại

SV: Trịnh Đình Thanh

Khu vực
I
I

Số cửa hàng bán lẻ
82
78
Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3

4
5
6
7
8
9
10
1
12
13
14
15

Bến Tắm
Kim Thành
Hiến Thành
Hồng Thạch
Thanh Hà
Cổ Thành
Thanh Miện 1,2
Bình Giang
Ninh Giang
Tứ Kỳ
Cẩm Giàng
Gia Lộc
Nam Sách

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên
I
I

II
II
II
III
III, IV
IV
IV
V
V
V
VI

83
83
74
69
110
93
181
124
48
58
89
78
212

Phân phối theo địa lý, theo khu vực là cách phân chia thị trường tiêu thụ
thành các thị trường nhỏ hơn theo các khu vực địa lý, theo các huyện, theo
các khu vực. Phân phối theo cách này sẽ rất thuận tiện cho việc bán hàng, tiêu
thụ sản phẩm, cũng như dễ dàng trong công tác quản lý. Mỗi một khu vực sẽ

do một nhân viên bán hàng phụ trách, chịu trách nhiệm tiếp cận với những
khách hàng tại khu vực đó. Các nhân viên này sẽ tìm hiểu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng tại thị trường của mình, từ đó có các biện pháp tiêu
thụ phù hợp.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ, cơng nghệ Thành Đơng sử
dụng hình thức phân phối này rất phù hợp, do sự đa dạng trong sản phẩm tiêu
thụ nên nếu sử dụng phân chia theo khu vực địa lý,công ty sẽ tiết kiệm được
nhiều chi phí, khoanh vùng được các khách hàng, từ đó đưa ra được các
phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Việc áp dụng các biện pháp xúc tiến
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cũng có thể được áp dụng riêng đối với
từng thị trường riêng biệt. Tuy nhiên, cũng có khuyết điểm ở hình thức này,
đó là quy mơ các thị trường này thường khơng bằng nhau, sẽ có thị trường
tiêu thụ mạnh hoen, có thị trường tiêu thụ ít hơn. Như vậy yêu cầu đối với
SV: Trịnh Đình Thanh

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

nhân viên bán hàng tại cùng một khu vực cũng khác nhau. Mặt khác, việc
hoạch định một chiến lược chung cho tồn bộ khách hàng là khó diễn ra, bởi
vì mỗi thị trường lại có những đặc thù riêng biệt.
2.3 Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Thành Đông
2.3.1 Những ưu điểm, thành tựu đạt đuợc:
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ,công nghệ Thành Đông là công ty
thương mại và dịch vụ, không phải công ty sản xuất kinh doanh, mà hình thức

kinh doanh của cơng ty là nhập vào – bán ra. Dựa trên số lượng đơn đặt hàng
của khách hàng và kế hoạch tiêu thụ dự kiến, công ty sẽ đưa ra được một khối
lượng hàng cần phải nhập là bao nhiêu.Với danh sách khách hàng trong tay,
cùng với số liệu tiêu thụ của các kỳ trước, nên công ty thường đưa ra con số
hàng phải nhập tương đối chính xác, ít phải tồn kho nhiều.
Hình thức bán hàng của cơng ty là sẽ có nhân viên bán hàng xuống tận
cửa hàng bán lẻ, các khách hàng để ghi đơn đặt hàng, và ngày hôm sau sẽ sắp
xếp xe ơ tơ để giao hàng tận nơi, vì vậy công ty thường chủ động trong việc
cung cấp hàng hoá, nên dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng mà cơng ty có
thể tiến hành nhập thêm hàng hố.
Khả năng cung cấp hàng hoá từ các nhà cung cấp cũng rất nhanh chóng,
nên khả năng đáp ứng của Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ,công nghệ
Thành Đông luôn ln được đảm bảo.Sự đa dạng hố của sản phẩm mỳ tôm
khiến việc tiêu thụ sản phẩm tương đối thuận lợi.
Vì vậy mà cơng ty đã có những quan niệm đúng đắn, những việc làm
đúng đắn trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Cơng ty duy trì những khách hàng
thường xuyên giữ vững thị trường đã có, liên tục thăm dị và mở rơng thị
trường mới. Do đó hiệu quả kinh doanh cơng ty càng ngày càng tăng, điều đó
thể hiện ở tình hình doanh thu tăng dần qua tong năm.

SV: Trịnh Đình Thanh

Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

Quá trình lập kế hoạch tiêu thụ được thực hiện một cách có khoa học và

hợp lý. Các chủng loại mỳ tôm được quyết định nhập, quyết định đưa vào
phân phối với số lượng bao nhiêu, chủng loại gì được tính toán cụ thể, qua số
liệu nhiều năm và qua khách hàng yêu cầu. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng để công ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm một cách có hiệu quả nhất.
Trải qua một thời kỳ phát triển, cơng ty đã có chỗ đứng khá vững chắc
trên thị trường, cơng ty có nhiều khách hàng quen, nhiều người biết đến với
một hình ảnh tốt. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty tương đối mạnh,
với nhiều sản phẩm, với nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và thị trường .
Công ty đã thực hiên chia nhỏ thị trường theo khu vực và phân công mỗi
nhân viên phụ trách một khu vực, như vậy việc tiêu thụ hàng hoá trở nên dễ
dàng và thuận tiện bởi nguồn lực sẵn có của công ty.
Công ty đã đứng vững trên thị trường mặc dù các đối thủ cạnh tranh rất
gay gắt, tuy nhiên với sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc, đã đề ra các
chính sách, chiến lược hợp lý, đã thúc đẩy việc phát triển hệ thống tiêu thụ
sản phẩm của công ty, đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho công ty.

2.3.2 Những nhược điểm, hạn chế cịn tồn tại:
-Sản phẩm mà cơng ty cung cấp khơng phải là sản phẩm xa xỉ, nó ở mức
bình dân, phù hợp với nhiều khách hàng, nên việc lựa chọn các sản phẩm
tương đương nhau của các nhà cung cấp khác nhau rất dễ xảy ra.
- Lực lượng bán hàng còn quá mỏng so với độ rộng của thị trường, trình
độ của nhân viên cịn nhiều hạn chế, nên việc đạt được sự hài lòng của khách
hàng còn gặp nhiều khó khăn.
- Các sản phẩm của cơng ty là các sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn, nên
nếu khơng tiêu thụ nhanh, dẫn đến tồn kho nhiều, hàng hoá sẽ dễ bị hư hỏng.
Vốn lưu động nhiều, công ty phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, tránh tồn

SV: Trịnh Đình Thanh


Lớp: 431A - PDT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phan Tố Uyên

kho, tránh để vòng quay vốn lưu động bị kéo dài, anh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp đáp ứng được nhiều u cầu của khách
hàng. Tuy nhiên, đơi khi chính sự đa dạng sản phẩm lại gây ra sự cạnh tranh
lẫn nhau giữa các sản phẩm mà công ty cung cấp. Ví dụ : Hảo Hảo và Hảo
100., tuy 2 loại mỳ này gần như tương đương nhau, nhưng khách hàng vẫn ưa
thích Hảo Hảo hơn, 1 phần là vì thương hiệu hơn, 1 phần là do Hảo Hảo có vẻ
đậm đà hơn Hảo 100.
- Khâu nghiên cứu thị trường còn để ngỏ nhiều đoạn thị trường và chưa
thực sự có được sự chủ động trên thị trường. Thị trường tiêu thụ mỳ tôm chưa
xâm nhập được một khối lượng lớn vào thị trường Hải Dương, mặc dù tại đây
nhu cầu của khách hàng là rất nhiều. Thị trường mỳ tôm cung cấp cho các cửa
hàng tại các huyên Nam sách, Kim Thành, Kinh Mơn, Thanh Hà…vẫn chưa
hồn tồn được khai thác hết.
- Đơi khi việc tiêu thụ được hàng hố hay không lai phụ thuộc nhiều vào
nhân viên bán hàng có xuống chỗ khách hàng hay khơng. Khi nhân viên bán
hàng xuống tận các cửa hàng ghi đơn đặt hàng thì khi về cơng ty mới xuất
kho. Vì thế nên đôi khi khách hàng hết hàng mà không được bổ sung kịp thời.
- Nhập quá nhiều chủng loại mỳ tôm đơi khi lại chính là rào cản cho việc
tiêu thụ sản phẩm mỳ tơm, vì ln diễn ra một sự canh tranh nào đó giữa các
loại mỳ mà cơng ty đang phân phối, do các loại mỳ tuy khơng có sự khác
nhau nhiều về giá cả, nhưng khách hàng lại chỉ chọn những sản phẩm nào mà
họ tiêu thụ mạnh.

- Sản phẩm mỳ tơm khơng phải là sản phẩm có thời hạn bảo quản dài,
nên nếu cơng ty khơng tính tốn chính xác lượng hàng cần phải nhập, sẽ dễ
dẫn đến tồn kho, nếu khơng được xử lý nhanh thì dễ bị hư hỏng.
- Tại Hải Dương, cơng ty cịn gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các
nhà phân phối khác, cụ thể là:
SV: Trịnh Đình Thanh

Lớp: 431A - PDT


×