BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ HẠNH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
ĐẢNG VIÊN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính Trị Học
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học:
TS PHẠM THỊ BÌNH
Nghệ An, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Với sự chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học; Khoa Giáo dục chính trị
Trường Đại học Vinh; Ban Giám hiệu, Phòng Liên kết đào tạo Trường Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An;
Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và giáo viên hướng dẫn đã giúp
đỡ chúng tơi trong q trình học tập, nghiên cứu;
Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
cùng gia đình, bạn bè, đã tận tình giúp đỡ, ủng hộ, cung cấp tư liệu, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, tham gia đóng góp
ý kiến quý báu cho việc triển khai thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, song Luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy, cô giáo và các bạn để Luận văn hoàn chỉnh hơn.
Long An, tháng 7 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hạnh
ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................6
6. Đóng góp khoa học của luận văn....................................................................7
7. Kết cấu luận văn..............................................................................................7
NỘI DUNG...........................................................................................................8
Chương 1.............................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG
CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN.............................................................................8
1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên..............................................................................................................................................8
1.2. Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên............15
1.2.1. Nội dung của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên...................15
1.3. Tầm quan trọng của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong giai
đoạn hiện nay.....................................................................................................................................37
Chương 2...........................................................................................................42
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH
LONG AN.........................................................................................................42
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình lịch sử Đảng bộ huyện Đức Huệ, tỉnh Long An 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đức Huệ, tỉnh Long An..............................................................42
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP.........................................................76
iii
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ,
TƯ TƯỞNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN THUỘC ĐẢNG BỘ
HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN............................................................76
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên.....................................................................................................................................................76
3.1.1. Kiên định lập trường, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bám sát
chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam và truyền thống tốt đẹp của
dân tộc trong việc nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên.....................................................................................................................................................76
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên thuộc Đảng bộ huyện Đức Huệ, tỉnh Long An....................................................................81
3.2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị trong cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên..................81
KẾT LUẬN.......................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................107
[19]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí
trong tình hình mới............................................................................................108
[20]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay..............................................................................................................108
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,
hướng tới mục tiêu cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại,
vì thế nước ta có nhiều cơ hội trong tiến trình phát triển, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mà chúng ta chưa lường hết. Để
tận dụng thời cơ, vượt qua trở ngại trên con đường phát triển, trước hết chúng ta
cần phải chuẩn bị đầy đủ để cán bộ, đảng viên và nhân dân đề phòng và ngăn
chặn mặt trái của kinh tế thị trường trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và
nhằm ngăn chặn những tư tưởng thực dụng, cá nhân chủ nghĩa, bè phái, nhóm
lợi ích, nhất là tâm lý hưởng thụ đang ngày một gia tăng trong xã hội, đã làm
cho một bộ phận cán bộ đảng viên, nhân dân phai nhạt, xa rời mục tiêu, lý tưởng
của Đảng, coi thường các chuẩn mực đạo đức, các giá trị văn hóa dân tộc, thiển
cận trong cách xem xét các vấn đề chính trị, thờ ơ, thậm chí có thái độ tiêu cực
đối với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, bàng quan với vận mệnh của dân
tộc.
Vì vậy, cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng giữ vị trí quan trọng trong
toàn bộ hoạt động của Đảng và cả hệ thống chính trị. Xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của tồn Đảng
và của cả hệ thống chính trị. Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng là tiền đề
trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ổn
định về chính trị, góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội
ngũ đảng viên, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Với nền kinh tế mở cửa như hiện nay cùng với những yếu tố mới trong
nước và quốc tế đang tác động mạnh mẽ đến tư tưởng của đội ngũ cán bộ, đảng
viên đã có khơng ít cơ sở Đảng có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu còn hạn
2
chế, công tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt Đảng chưa nền nếp, nội
dung sinh hoạt chưa phong phú còn qua loa, chiếu lệ; vấn đề tự phê bình và phê
bình chưa thường xun, cịn nề nang, chưa phát huy tác dụng của việc tự phê
bình và phê bình. Việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng của đơn vị còn chậm, vai
trò của tổ chức Đảng còn mờ nhạt. Động cơ phấn đấu vào Đảng của một số quần
chúng cịn có biểu hiện lệch lạc, cơ hội. Việc xem xét, giải quyết những vấn đề
chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên còn lúng túng. Nhiều cấp ủy, tổ chức
Đảng chưa quan tâm, chỉ đạo đúng mức, chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám
sát và thi hành kỷ luật Đảng nên hiệu quả chưa cao. Một bộ phận cán bộ, đảng
viên chưa thực hiện tốt việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, chuyên môn
nghiệp vụ; khả năng nhận thức và năng lực hoạt động thực tiễn còn bất cập, hạn
chế; tác phong lề lối làm việc chưa khoa học, phần nào chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ.
Đức Huệ là huyện biên giới của tỉnh Long An, có gần 50% đơn vị hành
chính thuộc xã biên giới, có Cửa Khẩu quốc gia Mỹ Quý Tây tiếp giáp với
Vương quốc Campuchia và giáp tỉnh Tây Ninh; là cửa ngõ gần nhất từ biên giới
Campuchia - qua Thị trấn Hậu Nghĩa về Thành Phố Hồ Chí Minh, có vị trí chiến
lược khá quan trọng trong chiến lược an ninh biên giới quốc gia; tình hình an
ninh, chính trị và trật tự an tồn xã hội của Huyện cịn tiềm ẩn những yếu tố
phức tạp. Vì vậy việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên huyện Đức Huệ là rất quan trọng
trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy tơi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cơng tác
giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên huyện Đức Huệ, tỉnh Long
An trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ khoa học Chính trị.
Là bộ phận quan trọng trong cơng tác tư tưởng, giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác
giả, nhà khoa học, lãnh đạo, người làm cơng tác chính trị, với nhiều góc độ khác
3
nhau, cụ thể như: Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị,
Quy định về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng; Nghị quyết số 32NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý;
Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 09/10/2014 của Bộ Chính trị về công tác lý luận
và định hướng nghiên cứu đến năm 2030; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030;
Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Những quy định, nghị quyết
và chỉ thị trên có nội dung đề cấp đến việc học tập chính trị, vấn đề nâng cao
chất lượng và hiệu quả của việc học tập chính trị, giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức lối sống cho cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ.
Vấn đề giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên đã có
nhiều nghiên cứu, hội thảo như: “Tài liệu học tập các văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng”, Ban Tuyên giáo Trung ương, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội năm 2016, có nội dung đề cập đến những quan điểm của Đảng,
tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay; Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nghị quyết hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về cơng tác tư
tưởng, lý luận và báo chí trong tình hình mới”, nội dung đề cập đến nhiệm vụ và
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước
yêu cầu mới; “Tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng tác xây dựng Đảng và giáo
dục lý luận chính trị của cách mạng hiện nay” Trần Đình Huỳnh, Nxb Lao
động, Hà Nội, năm 2010, nội dung đề cập đến những tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong cơng tác xây dựng Đảng và giáo dục lý luận chính trị cách mạng
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
4
công tác tư tưởng, lý luận” của tác giả TS Phạm Tất Thắng, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, năm 2010, có nội dung đề cập nhiều vấn đề, nhiều tác động khác
nhau cả về thực tiễn và lý luận của công tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong
thời kỳ đổi mới đất nước; nêu những phương pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác tư tưởng, lý luận của Đảng nhằm phát huy sức mạnh của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, đại đoàn kết dân tộc; “Một số vấn đề lý luận và
nghiệp vụ công tác tư tưởng”, của tác giả Phạm Quang Nghị, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2015, có nội dung đề cập đến vai trị của văn hóa, văn
nghệ, những khía cạnh tâm lý xã hội trong công tác tư tưởng, vai trò của lý luận,
nghiên cứu dư luận xã hội trong công tác tư tưởng và vấn đề đấu tranh bảo vệ và
phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học; “Nhận diện và đấu tranh chống chiến lược
diễn biến hòa bình để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhiệm vụ của mỗi người dân
Việt Nam” do Quí Lâm tuyển chọn và hệ thống, Nxb Hồng Đức, Hà Nội, năm
2015 giới thiệu việc nhận diện, phòng chống và làm thất bại chiến lược “Diễn
biến hịa bình” của các thế lực phản động, thù địch trên mọi lĩnh vực; “Phòng,
chống suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện
nay” do Thiếu tướng PGS TS Nguyễn Bá Dương (Chủ biên), Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội, năm 2016, có nội dung đấu tranh phịng, chống suy thối tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống góp phần xây dựng Đảng ta thật sự là đạo đức,
là văn minh; “Cẩm nang học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh (Theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị)” do Nguyễn Văn Thắng
tuyển chọn và hệ thống, Nxb Hồng Đức, Hà Nội, năm 2017.
Ngồi ra cịn có nhiều nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học có uy tín chất lượng bàn về
cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho các tầng lớp, các đối tượng khác nhau
trong xã hội như: “Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên tại Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Chính trị học, Trường Đại học
5
Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội (2014) của Nguyễn Văn Kiên; “Cơng tác
giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên ở Đảng bộ huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa trong thời kỳ hội nhập”, Luận văn thạc sĩ Chính trị học, Trường Đại
học Vinh (2015) của Nguyễn Tuấn Hùng; “Hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị
- tư tưởng trong học viên các học viện quân sự ở nước ta hiện nay”, Luận án
Tiến sĩ khoa học Chính trị, Học viện Báo chí và tuyên truyền (2012) của Lương
Ngọc Vĩnh; “Bồi dưỡng phương pháp công tác tư tưởng của đội ngũ chính trị
viên ở đơn vị cơ sở quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ
Chính trị học, Học viện Chính trị (2013) của Phạm Văn Huynh; “Đổi mới cơng
tác giáo dục chính trị, tư tưởng góp phần thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung
ương 4”, Tạp chí Tuyên giáo (2012) của Dương Trung Ý,...
Những cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề lý luận,
tình hình thực tiễn và đề ra các giải pháp để khắc phục hạn chế, nâng cao chất
lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên trong giai
đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, trong số các đề tài đã nghiên cứu và cơng bố đó, chưa có đề tài
nào nghiên cứu chất lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên thuộc Đảng bộ huyện Đức Huệ, một huyện biên giới của tỉnh
Long An. Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả của các cơng
trình nói trên, tác giả đi sâu nghiên cứu cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho
đội ngũ cán bộ, đảng viên thuộc Đảng bộ huyện Đức Huệ, tỉnh Long An trong
giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng cơng tác giáo dục chính trị,
tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, luận văn
đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo
6
dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên huyện Đức Huệ tỉnh Long
An trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của cơng tác giáo dục chính trị,
tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên đảng bộ huyện Đức Huệ.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên thuộc
Đảng bộ huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho
đội ngũ cán bộ đảng viên thuộc Đảng bộ huyện Đức Huệ tỉnh Long An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên thuộc Đảng bộ huyện Đức Huệ tỉnh Long An
giai đoạn từ năm 2015 đến 2020. Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất
lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên giai đoạn
2015 đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên cơ sở vận dụng thế giới quan khoa học và
phương pháp luận duy vật mác-xít.
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp thu thập, đánh giá, phân tích tài liệu;
- Phương pháp trao đổi ý kiến.
7
- Kết hợp giữa phương pháp điều tra và khảo sát, phân tích và tổng hợp,
trong đó đặc biệt chú trọng tổng kết thực tiễn…
6. Đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận của cơng tác giáo dục chính trị,
tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên thuộc Đảng bộ huyện Đức Huệ hiện nay,
làm cơ sở lý luận giúp lãnh đạo Đảng huyện Đức Huệ xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên với nội dung và
hình thức phù hợp với thực tiễn địa phương.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đảng ủy cơ sở, trung tâm
bồi dưỡng chính trị, các trường dạy nghề trong việc giáo dục, bồi dưỡng lý luận
chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, học viên.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có bố cục gồm 3 chương, 7 tiết.
8
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG
CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Chính trị
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính trị là tồn bộ những hoạt động
có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng
lớp xã hội, mà cốt lõi của nó là vận động giành chính quyền, duy trì và sử dụng
quyền lực Nhà nước, sự tham gia vào công việc Nhà nước, sự xác định hình
thức tổ chức, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của Nhà nước”. [41, tr. 478].
Có thể thấy, định nghĩa trên đã tiếp cận chính trị ở những mặt khác nhau,
nhưng nhìn chung, định nghĩa đã nêu lên được bản chất của chính trị là tính giai
cấp, mối quan hệ và mục tiêu của các giai cấp, các lực lượng chính trị trong việc
giành chính quyền, điều khiển Nhà nước.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, bản chất của chính trị suy
cho cùng là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Theo Lênin: chính trị là sự tham
gia của nhân dân vào công việc nhà nước; “… chính trị phải là việc của nhân
dân, việc của giai cấp vơ sản” [36, tr. 482]; “Chính trị là sự biểu hiện tập trung
của kinh tế… chính trị không thể không chiếm địa vị hàng đầu so với kinh tế ”
[36, tr. 349]. So với kinh tế, chính trị khơng thể khơng chiếm vị trí hàng đầu, vì
khi giải quyết vấn đề kinh tế, giai cấp cầm quyền phải định hướng vào việc bảo
vệ và phát huy quyền lực chính trị của giai cấp đó. Xét về tương quan, kinh tế
phải được coi là tính thứ nhất, chính trị là tính thứ hai. Chính trị tuy là tính thứ
hai, nhưng nó phải có vị trí ưu tiên so với kinh tế, vì quyền lực chính trị là tiền
9
đề xuất phát để đi tới giành quyền lực kinh tế vì quan điểm chính trị về kinh tế
và hoạt động kinh tế suy cho cùng phải nhằm đảm bảo và bảo vệ định hướng
chính trị, khi giải quyết các vấn đề kinh tế phải luôn luôn xuất phát từ các quan
điểm chính trị. Tuy nhiên, khơng vì thế mà chính trị được ưu tiên hố vì mỗi vấn
đề đều có tính hai mặt của nó. Trong lĩnh vực chính trị, cái thúc đẩy hoạt động
chính trị làm tăng tính tích cực chính trị, chi phối các quan hệ chính trị, nổi lên
thực chất của các quan hệ đó là lợi ích chính trị. Nếu nhu cầu là những địi hỏi
của con người muốn có những điều kiện nhất định để tồn tại và phát triển thì lợi
ích là cái thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng lại nhu cầu. Lợi ích là nhân tố của quá trình
hoạt động thực tiễn xã hội của con người hướng tới một cái gì đó có ý nghĩa đối
với họ. Về phạm vi cấp độ chủ thể, thì có lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích
tập đoàn, lợi ích quốc gia,… Căn cứ vào lĩnh vực mà lợi ích hướng tới thì có: lợi
ích kinh tế và lợi ích tinh thần.
Như vậy, cơng tác chính trị là hoạt động của chủ thể chính trị vì thực hiện
mục đích, cương lĩnh, nhiệm vụ của mình mà tiến hành hoạt động thực tiễn tác
động đến nhân dân nhằm nâng cao giác ngộ, nhận thức chính trị cho nhân dân.
1.1.1.2. Khái niệm Tư tưởng
Theo định nghĩa phổ thông nhất, tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong
ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với thế giới xung quanh.
Tư tưởng là một hệ thống các quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây
dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán,
đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành
trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện
thực.
Khái niệm “tư tưởng” trong “Tư tưởng Hồ Chí Minh” không phải dùng
với nghĩa tinh thần - tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng,
mà với nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây
10
dựng trên một nền tảng thế giới quan và phương pháp luận (nền tảng triết học)
nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được
hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn,
cải tạo hiện thực.
Từ những quan điểm trên cho thấy, cái chung nhất của tư tưởng là sự phản
ánh khái quát hiện thực khách quan trong ý thức biểu hiện những lợi ích của con
người, của giai cấp và của xã hội. Đó là ý thức phản ánh xã hội dưới dạng khái
quát, phản ánh lợi ích của mỗi con người, mỗi tập đoàn, mỗi giai cấp, mỗi dân
tộc, mỗi thời đại nhất định. Sự phản ánh đó có thể đúng, có thể chưa đúng, thậm
chí có thể sai. Vì vậy, có tư tưởng tiến bộ thúc đẩy sự phát triển của xã hội và
ngược lại. Do đó, trong xã hội có giai cấp ln có sự đấu tranh giữa các giai cấp
về mặt tư tưởng để truyền bá tư tưởng của giai cấp mình nhằm mục đích tập hợp
quần chúng giác ngộ họ theo quan điểm tư tưởng của giai cấp mình, tạo nên sức
mạnh hành động giành thắng lợi trong đấu tranh giai cấp. Nội dung của cuộc
đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực chính trị, tư tưởng chủ yếu là cuộc đấu tranh
giữa hai ý thức hệ tư tưởng: Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị và hệ tư tưởng
của giai cấp bị trị. Vậy, hệ tư tưởng là quá trình phát triển của tư tưởng xã hội
được các nhà tư tưởng của các giai cấp khái quát hóa, hệ thống hóa tư tưởng của
giai cấp mình thành lý luận và học thuyết chính trị - xã hội, là cơ sở để vạch ra
cương lĩnh, đường lối cũng như các chủ trương, chính sách của các giai cấp;
đồng thời nó cịn là vũ khí lý luận sắc bén để đấu tranh chống lại hệ tư tưởng của
giai cấp đối lập. Trong đó, mỗi cá nhân, con người, trong mỗi thời đại nhất định
có một bộ phận tự nhận thức nhưng phần lớn do giáo dục truyền bá phổ biến của
chủ thể hệ tư tưởng.
Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính
đảng, nhằm hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp trong quần
chúng, thúc đẩy quần chúng hành động vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng. Công tác
11
tư tưởng của Đảng là hoạt động của Đảng tác động đến cán bộ, đảng viên và nhân
dân nhằm xây dựng, xác lập, phát triển và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và những tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa học khác, qua
đó định hướng nhận thức, xây dựng niềm tin và thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan cộng sản, giá trị đạo đức đúng đắn, thúc đẩy hành động của mọi người vì lợi
ích của Đảng, nhân dân, dân tộc.
1.1.1.3. Khái niệm Giáo dục chính trị, tư tưởng
Giáo dục chính trị, tư tưởng là q trình tác động vào nhận thức của khách
thể những vấn đề cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thông
qua một hệ thống các biện pháp, nhằm từng bước xây dựng thế giới quan và
phương pháp luận khoa học đúng đắn, nâng cao bản lĩnh chính trị, thực hiện
thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Giáo dục chính trị, tư tưởng là một trong các công cụ, biện pháp của Đảng
Cộng sản Việt Nam để thay đổi tư duy các tầng lớp nhân dân, định hướng và
thuyết phục họ đi theo con đường chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng những kiến thức
về chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khi nói về vai trị của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nhiều lần khẳng định: “Giáo dục tư tưởng và lãnh đạo tư tưởng là
việc quan trọng nhất của Đảng. Phải kiên quyết chống cái thói xem nhẹ tư
tưởng” [40, tr234]. Người cũng đã khẳng định: Lý luận là trí khơn của Đảng.
“Đảng khơng có lý luận thì khác nào người khơng có trí khơng, tàu khơng có
bàn chỉ nam” [40, tr607]. Người nói: cán bộ là gốc của mọi cơng việc, huấn
luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng. Để cán bộ thực hiện tốt mọi cơng việc
của Đảng thì “Tất cả các đảng viên phải cố gắng học tập, coi việc học tập lý
luận chính trị là nhiệm vụ quan trọng của mình” [40, tr117].
12
Chủ thể của giáo dục chính trị, tư tưởng của nước ta hiện nay là Đảng
Cộng sản Việt Nam, mà trực tiếp là cấp uỷ đảng các cấp và các cơ quan chức
năng như Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Ban Tuyên giáo tỉnh, các ngành,
các địa phương, các cơ quan chính trị trong lực lượng vũ trang. Ở cấp huyện có
Ban Tuyên giáo quận, huyện và các trung tâm bồi dưỡng chính trị,… Cịn đối
tượng của giáo dục chính trị tư tưởng là cán bộ, đảng viên và nhân dân nói
chung.
1.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng
tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng và của cách mạng Việt Nam.
Bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, những quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng lý tưởng
cách mạng, nâng cao cảnh giác cách mạng, phịng, chống tự diễn biến, tự
chuyển hóa; chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch, phản động; giáo dục truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, giữ gìn
và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; xây dựng đời sống văn hóa lành
mạnh.
Tại Hội nghị Trung ương 5 khóa X, ngày 1/8/2007, Đảng ta chỉ rõ: “Công
tác tư tưởng của Đảng là công tác đối với con người, một nhiệm vụ khó khăn,
phức tạp địi hỏi phải nắm vững những quy luật riêng của tư tưởng, có thái độ,
phương pháp khoa học, kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu định hướng tư tưởng với
sự tự nguyện, giữa lý trí và tình cảm, giữa lời nói và việc làm, giữa “xây” và
“chống”, lấy “xây” làm chính, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực; phải gắn bó mật
thiết và phục vụ có hiệu quả công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao
đời sống và phát huy quyền làm chủ của nhân dân”.
13
Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã đánh giá: Công tác tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Hệ thống,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị còn nhiều bất hợp lý; Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ chỉ ra một số biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, trong đó có
sự “hồi nghi, thiếu tin tưởng vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh” và “Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập
lý luận chính trị; lười học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước”.
Trong nhiệm kỳ khóa XII, cơng tác lý luận chính trị được coi trọng. Đảng
đã xác định: Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới; chống giáo điều, bảo
thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội; coi trọng giữ vững bản chất giai cấp công
nhân và các nguyên tắc hoạt động, năng lực hoạch định đường lối, chính sách
của Đảng; chất lượng, hiệu quả cơng tác lý luận chính trị được nâng cao, góp
phần tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội; tích cực đấu
tranh phịng, chống “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch, chủ động
phịng ngừa, đấu tranh phê phán, ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ; cơng tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận được
đẩy mạnh.
Có thể nói, q trình triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng về cơng tác
lý luận chính trị đã góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố được niềm tin trong Đảng, xã hội và nhân dân.
14
Đại hội XII của Đảng cũng chỉ ra một số hạn chế: “Công tác tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ được một số vấn đề đặt ra
trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học
cho hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Lý
luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn một số vấn
đề cần phải qua tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận để tiếp tục làm rõ” [21, tr
67]. Chất lượng và hiệu quả công tác lý luận chính trị chưa cao. Chậm khắc
phục hạn chế của cơng tác lý luận như: còn thiếu sắc bén, chưa thuyết phục. Đấu
tranh chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch,
phịng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ cịn bị động. Thẩm
quyền, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, nhất là trách nhiệm của
người đứng đầu chưa rõ. Chậm đổi mới tư duy về công tác xây dựng Đảng trong
điều kiện mới. Hệ thống, chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cịn
nhiều bất cập. Phương pháp giảng dạy, học tập lý luận chính trị cịn lạc hậu.
Vì vậy, cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên là vô
cùng quan trọng và hết sức cần thiết, vì thế cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng đối với công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và
quần chúng nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là cho thế hệ trẻ; làm cho toàn Đảng, toàn
dân nắm vững, nhất trí với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ trong cơng cuộc đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kiên trì đấu tranh bảo vệ lý tưởng cách mạng
là Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thường xun gắn kết chặt chẽ
cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên với các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Tăng cường tuyên
truyền, cổ vũ, động viên các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt,
việc tốt trên mọi lĩnh vực, phát huy chủ nghĩa yêu nước, năng lực thực thi dân
15
chủ, tinh thần sáng tạo, tự lực, tự cường, tạo ra phong trào hành động cách mạng
của toàn dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
1.2. Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục chính trị, tư tưởng
cho cán bộ, đảng viên
1.2.1. Nội dung của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ
cán bộ, đảng viên
1.2.1.1. Học tập, quán triệt Nghị quyết của Đảng, giáo dục chủ trương,
đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước
Học tập, triển khai nghị quyết của Đảng, giáo dục chủ trương, đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước là khâu rất quan trọng nhằm tạo
sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, là điều kiện tiên quyết
đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.
Khi nghị quyết Đại hội, hội nghị đã được ban hành, các cấp ủy từ Trung
ương đến cơ sở chuẩn bị các văn bản và xây dựng kế hoạch triển khai học tập,
quán triệt nghị quyết. Trong kế hoạch nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung các
hoạt động và tiến độ triển khai học tập và thực hiện nghị quyết. Tùy theo tính
chất các nghị quyết mà Ban Tuyên giáo Trung ương tiến hành biên soạn các loại
tài liệu: Tài liệu dành cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên, tài liệu dành cho
đảng viên và cán bộ cơ sở, tài liệu hỏi đáp dùng để phổ biến rộng rãi trong nhân
dân. Đối với nghị quyết Đại hội hoặc nghị quyết Trung ương quan trọng, Ban
Tuyên giáo Trung ương biên soạn tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu nghị
quyết.
Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị, nhưng lại là hạt nhân lãnh
đạo của tồn bộ hệ thống đó. Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua nhà nước
và các tổ chức chính trị - xã hội. Muốn vậy, cương lĩnh, chiến lược, đường lối,
chủ trương của Đảng phải được nhà nước tiếp nhận, thể chế hóa bằng pháp luật
và những chính sách, kế hoạch cụ thể; và được các tổ chức chính trị - xã hội nắm
16
bắt, vận dụng để có nội dung và phương thức hoạt động thích hợp. Nhưng nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội khơng phải là những thực thể trừu tượng,
mà là do hoạt động của những cán bộ, đảng viên, đoàn viên tạo dựng lên. Bởi
vậy, họ phải được trang bị bởi tư tưởng, lý luận của hệ tư tưởng chính thống,
cũng như được quán triệt, thấm nhuần những nội dung chính yếu của cương
lĩnh, chiến lược, đường lối, chủ trương của Đảng. Có như thế, họ mới trực tiếp
hoặc gián tiếp chế định ra pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước cũng
như nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội. Tuy
nhiên, họ phải luôn là đối tượng của công tác giáo dục, tuyên truyền tư tưởng, lý
luận thì mới thường xuyên được trang bị bởi tư tưởng, lý luận của hệ tư tưởng
chính thống, cũng như được quán triệt, thấm nhuần những nội dung chính yếu
của cương lĩnh, chiến lược, đường lối, chủ trương của Đảng. Đồng thời, bản
thân những chính sách, pháp luật của nhà nước muốn trở thành hiện thực, được
triển khai thực hiện có hiệu quả thì cũng cần phải được phổ biến, tuyên truyền,
nghĩa là cũng cần có sự trợ giúp của cơng tác tư tưởng, lý luận, nhất là công tác
tuyên truyền, cổ động.
Mỗi cán bộ, đảng viên là một tuyên truyền viên, do đó cán bộ, đảng viên
cần am hiểu, nhận thức đúng đắn, tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện,
nâng cao bản lĩnh chính trị, nâng cao nhận thức, hiểu biết, nắm chắc, thực hiện
đúng, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, có như vậy mới tránh được tình trạng “lý luận vênh với thực tiễn”.
1.2.1.2. Học tập lý luận chính trị chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí
Minh
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã thông qua
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội”
trong đó khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Chủ nghĩa Mác - Lênin là
17
thế giới quan và phương pháp luận khoa học, nó cung cấp cho con người một
công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới; nó chỉ ra quy luật vận động của tự
nhiên, xã hội và tư duy. Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết về sự giải phóng
và phát triển. Đó là quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất; về sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh
tế - xã hội khác không phải diễn ra một cách tự phát mà phải thông qua cuộc đấu
tranh giai cấp gay go quyết liệt. Nó khơng những nêu ra mục tiêu, đối tượng,
những quy luật của sự giải phóng và phát triển, mà cịn chỉ ra những lực lượng
cách mạng có khả năng thực hiện được sự giải phóng và phát triển. Đó là giai
cấp cơng nhân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hố nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối
đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật
sự của dân, do dân, vì dân; về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hố, khơng ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng, vơ tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo,
vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân…
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Chủ nghĩa Mác - Lênin không phải là những
giáo điều, không phải là kinh thánh mà là kim chỉ nam cho hành động. Học tập
chủ nghĩa Mác - Lênin không phải là thuộc câu, thuộc chữ mà nắm lấy tinh thần
18
và toàn bộ phương pháp để ứng xử với con người và thực hành trong công tác
thực tế.
Công tác giáo dục lý luận chính trị là hoạt động có chủ đích của Đảng
Cộng sản nhằm xác lập thế giới quan khoa học trên cơ sở hệ tư tưởng, lập
trường của giai cấp cơng nhân đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Việc học tập và nghiên cứu lý luận chính trị nhằm cung cấp cho người
học thế giới quan và phương pháp luận cách mạng và khoa học, từ đó vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống và cơng việc, để hồn thành và hồn thành xuất sắc
công việc được giao. Đối với quần chúng cách mạng, cơng tác học tập lý luận
chính trị cũng đặc biệt quan trọng. V.I.Lênin đã từng nhắc nhở, “Cách mạng xảy
ra hay khơng, xảy ra khi nào và trong những hồn cảnh nào, điều đó tùy thuộc
vào ý chí của giai cấp này hay giai cấp khác; nhưng công tác cách mạng trong
quần chúng thì chẳng khi nào lại vơ ích cả. Chỉ có cơng tác ấy mới là hoạt động
chuẩn bị cho quần chúng tiến tới thắng lợi của Chủ nghĩa xã hội” [32, tr.135].
Chỉ thị số 06 - CT/TW ngày 7/11/2006 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” nhằm làm
cho tồn Đảng, tồn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản và giá trị
to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển
biển mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh sâu rộng trong tồn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội X của Đảng. Đến Đại hội XI của Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn,
Đại hội đã quyết định chuyển học tập sang làm theo tấm gương đạo đức của Bác
một cách thường xuyên, có chiều sâu hơn, trên cơ sở những kinh nghiệm của
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và
nhiều cuộc vận động khác nữa.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Chỉ
thị 03-CT/TW, yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm
19
gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nội hàm của việc học tập bao gồm cả
ba vấn đề: tư tưởng đạo đức, tấm gương đạo đức và phong cách của Bác. Đồng
thời yêu cầu việc học tập, làm theo Bác phải trở thành việc làm thường xuyên,
lâu dài, thiết thực, đi vào chiều sâu của cuộc sống thực tế đối với mỗi con người,
mỗi tổ chức. Ngày 15/5/2016 Bộ Chính trị khóa XII tiếp tục ban hành Chỉ thị
05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”.
Học tập và nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh thực sự là một cơng việc khó khăn song rất quan trọng và có ý nghĩa. Nó
khơng chỉ cung cấp cho chúng ta tri thức khoa học lý luận về xã hội, tự nhiên và
con người mà còn giúp chúng ta nhận thức đúng đắn thế giới quan, phương pháp
luận khoa học về mọi mặt đời sống, về con đường cách mạng mà Đảng và nhân
dân ta đang phấn đấu thực hiện.
1.2.1.3. Giáo dục truyền thống, đoàn kết, tương thân, tương ái; giữ gìn và
phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc; xây dựng đời sống văn hóa lành
mạnh
Giáo dục truyền thống cách mạng, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân
tộc; xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh được Đảng, Nhà nước ta xác định là
nhiệm vụ hết sức quan trọng. Dân tộc nào cũng có những truyền thống riêng của
dân tộc đó. Chính những truyền thống đã phân biệt dân tộc này và dân tộc khác.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đại đoàn kết toàn dân
tộc đã trở thành di sản vô giá, truyền thống quý báu của dân tộc ta. Lịng u
nước, tinh thần đồn kết, trọng nhân nghĩa, khoan dung, đùm bọc yêu thương
nhau đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi người con đất Việt, trở
thành lẽ sống, chất kết dính gắn bó các thành viên trong đại gia đình các dân tộc
Việt Nam.
20
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng cũng đã chỉ rõ: “Phát huy mạnh
mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống
nhất, tồn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt khơng trái với lợi ích
chung của quốc gia, dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước,
nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và
ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước,
tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc” [21, tr 158 – 159].
Kiên quyết, kiên trì thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay” gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa
XII), xây dựng các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước thật sự trong sạch, vững
mạnh.
Giữ gìn và phát huy truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh và tri ân
những người có cơng với nước; tơn trọng tín ngưỡng truyền thống của đồng bào
các dân tộc và đồng bào có đạo, qua đó tăng cường sự đồng thuận giữa những
người có tín ngưỡng, tơn giáo và những người khơng tín ngưỡng, tơn giáo, giữa
những người có các tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau; đồng thời, tích cực đấu
tranh chống những biểu hiện, hành vi tà đạo, mê tín, dị đoan, lợi dụng tơn giáo
làm phương tiện làm hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, nhất
là cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”
giai đoạn 2016 - 2020 do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.
21
Trân trọng, tơn vinh những cống hiến, đóng góp của nhân dân, biểu dương
kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt và nhân rộng các điển hình tiên
tiến.
Có chính sách động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trị của
người có uy tín trong đồng bào dân tộc trong việc thực hiện chính sách dân tộc,
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn.
Giáo dục truyền thống, đoàn kết, tương thân, tương ái, lịng u nước giữ
gìn và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc; xây dựng đời sống văn hóa
lành mạnh cho cán bộ, đảng viên và nhân dân là nhiệm vụ, là yêu cầu cấp thiết,
quan trọng trong giai đoạn hiện nay và chỉ có đồn kết, tương thân, tương ái và
lịng u nước họ mới có lý tưởng cách mạng triệt để, có nghị lực vươn lên trong
cuộc sống, đứng vững trước làn sóng hội nhập kinh tế - văn hóa thế giới và đặc biệt
hoàn thành sứ mệnh là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
1.2.1.4. Giáo dục lý tưởng cách mạng, nâng cao cảnh giác cách mạng
phịng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; chống diễn biến hịa bình và
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, phản động
Theo Từ điển tiếng Việt, lý tưởng là: “mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà
người ta mong muốn đạt tới” [57, tr.873]; Theo Từ điển Xã hội học, lý tưởng là
“những khát khao, nguyện vọng, tư tưởng về tương lai tốt đẹp mà con người
hằng mong tới, là trạng thái hoàn hảo nhất mà người ta mong muốn đạt tới” [53,
tr 182].
Lý tưởng phản ánh xu thế phát triển của xã hội, những khát vọng của con
người, phản ánh cái cần phải có, cái có thể có. Do là sự phản ánh những khát
vọng, những hoài bão của con người mà lý tưởng, một mặt, vừa mang tính thời
đại, vừa mang tính vượt trước.