Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

NHÀ nước xã hội CHỦ NGHĨA THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP đẩy MẠNH cải CÁCH HÀNH CHÍNH đáp ỨNG yêu cầu xây DỰNG NHÀ nước PHÁP QUYỀN xã hội CHỦ NGHĨA ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.5 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

^•••C’---^

BÀI TẬP LỚN MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L07--- NHÓM 10 HK212
NGÀY NỘP :23-2-2022

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VÃN RE
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Điểm số
Lâm Phạm Quốc Duy Nghiêm
2013863
Nguyễn Thị Ánh Ngọc
1914346
Hà Vĩ Nguyên
2013907
Phan Chí Nguyên
2010465
Đinh Thành Nhân
1914428

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022



TRƯỜNG
ĐẠI
KHOA
KHOA
BỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HỌC
HỌC

BÁCH
ỨNG

KHOA
DỤNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Mơn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: ....L07.... Tên nhóm:........10.....HK......212........Năm học............2021-2022..............
Đề tài:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ST
T

Mã số SV

Họ

Tên


1

2013863

Lâm Phạm Quốc
Duy

Nghiêm

Phần I, III và IV

20%

2

1914346

Nguyễn Thị Ánh

Ngọc

Phần II: Chương 2 (2.1, 2.2)

20%

3

2013907


Hà Vĩ

Nguyên

Phần II: Chương 1 (1.1, 1.2)

20%

4

2010465

Phan Chí

Nguyên

Phần II: Chương 2 (2.4)

20%

5

1914428

Đinh Thành

Nhân

Phần II: Chương 2 ( 2.3)


20%

Nhiệm vụ được phân công

% Điểm
BTL

Điểm
BTL

Ký tên

Họ và tên nhóm trưởng: Đinh Thành Nhân Số ĐT:............0918198167.............Email:
Nhận xét của GV:..................................................................................................................................................................

GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ,
(Ký và ghi rõ họ, tên)
tên)


MỤC LỤC
I.
II.


I. PHẦN MỞ ĐẦU
III.


1. Tính cấp thiết của đề tài

IV.

Khát vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, khát vọng về một xã hội

dân

chủ,

công bằng, văn minh đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử. Chính vì thế để đáp ứng khát
vọng trên đòi hỏi chúng ta phải xây dựng bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa hoàn
thiện, vững mạnh lấy pháp luật làm phương tiện để quản lý. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là kiểu nhà nước mới mà ở đó quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp cơng nhân
có sứ mệnh đưa nhân dân lao động lên làm chủ mọi mặt đời sống và được xây dựng
trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê-nin với những giá trị văn hóa, tiến bộ của
nhân loại và mang bản sắc riêng của dân tộc. Là công cụ để mà Đảng và giai cấp công
nhân thực hiện vai trị lãnh đạo xã hội của mình. Lấy pháp luật tạo điều kiện cho
những cá nhân được tự do, phát triển toàn diện về mọi mặt, xây dựng nhà nước theo
hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
V.

Tại đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định nhà nước ta cần phải tiếp tục

cải
cách bộ máy nhà nước, từng bước xậy dựng một nhà nước theo hướng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa: “tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật đồng thời coi trọng giáo dục,
nâng cao đạo đức”. Hay là tại Điều 2 Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2001) khẳng định rõ: “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng nhân với
nơng dân và tầng lớp trí thức”. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể chế hóa được đường lối
mà Đảng đề ra trong “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội”.

4


VI.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do

dân



vì dân. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là điều bắt
buộc để có được cuộc sống ấm no, dân chủ, công bằng, văn minh, là tiền đề giải quyết
các vấn đề xảy ra trong mối quan hệ Nhà nước và nhân dân. Chính vì thế mà xây
dựngnhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vô cùng cấp thiết trong cơng
cuộc
đổi mới tồn diện đất nước.
VII.
nước,

Cải cách hành chính là những thay đổi trong hệ thống hành chính nhà



tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Là bộ phận quan trọng trong
cơng cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam góp phần đảm bảo trật tự của xã hội, duy trì sự phát
triển xã hội theo định hướng nhà nước. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia trên thế
giới
VIII.
điểm

Hiện nay ở Việt Nam, cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước là tâm
trong

các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển, từng bước hồn thiện như là nền
hành chính được cải cách và dần được hoàn thiện cơ bản phù hợp với chủ trương của
Đảng, phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước thơng qua điện tử
hóa. Tuy nhiên cũng cịn tồn tại những hạn chế như thủ tục hành chính trên một số lĩnh
vực còn rườm rà, phức tạp; hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương
đến địa phương vẫn chưa thật sự thống nhất, thông suốt; chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức có nơi chưa đồng đều, thậm chí cịn yếu; ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong hoạt động của cơ quan hành chính cịn hạn chế. Đối mặt với sự phát triển chóng
mặt từ các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0, chúng ta
cần phải quyết liệt cải cách hành chính hơn nữa, nhằm tiếp tục xây dựng nền hành
chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến
tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương,
5


đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

IX.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Nhà nước xã hội

chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
X.

Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.

6


XI.

Thứ hai, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng

yêu

cầu

xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
XII.

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính

đáp


ứng

yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
XIII.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

XIV.

Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã

hội

chủ

nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải cách hành chính.
XV.

Thứ hai, đánh giá thực trạng cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây

dựng

nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua.
XVI.

Thứ ba, đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu


xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
XVII. Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu
nhất



các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;...
6. Kết cấu của đề tài
XVIII. Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:

ứng

XIX.

Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

XX.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp
yêu
7


cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.


8


II. PHẦN NỘI DUNG
XXI. Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1.

Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.1.1.

Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa

XXII. “Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị
chính

trị

thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã
hội chủ nghĩa"'.
XXIII. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng quan niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa là
thống

nhất

về căn bản với nhà nước chun chính vơ sản cả về bản chất, mục tiêu, vai trò, chức
năng và các hoạt động theo những nguyên tắc, pháp luật, chính sách của nó.

1.1.2.

Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa

XXIV. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt khỏi sự áp
bức,

bất

cơng và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và những giá trị
của con người được tơn trọng bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực
của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
XXV.

Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những

mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản, thì trong cuộc đấu tranh
của giai cấp vô sản, các Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
9


mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vơ sản được trang bị bởi vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác XXVI.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB

Chính
trị
quốc
gia Sự thật, tr.143.
1

1
0


XXVII.

Lênin với tư cách cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây

dựng

nhà

nước

của giai cấp mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác
động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động
của mỗi nước. Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn
gay gắt giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách mạng vơ
sản có thể xảy ra ở những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong
các nước dân tộc thuộc địa.
XXVIII.
do

Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng

giai

cấp



sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức
và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở
chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của
nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
XXIX. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa
XXX. Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác-Lênin
và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản
của nhà nước XHCN như sau:
XXXI. Thứ nhất, có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại. Chỉ có nền sản xuất
cơng
nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật
chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân,
khơng ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho tồn dân. Nền cơng nghiệp hiện đại đó
được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển.

11


XXXII. Thứ hai, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Chủ

nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu về tư
liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được
củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những
mâuthuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn

với nhau vì những lợi ích căn bản.
XXXIII.

Thứ ba, tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.

Quá

trình

xây

dựng Nhà nước XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất
và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị
làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động
bị tha hóa trong xã hội cũ.
XXXIV.

Thứ tư, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà

nước

XHCN


bảo

đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm
theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã
hội ở giai đoạn này.
XXXV. Thứ năm, Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân
rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thơng qua nhà nước, Đảng lãnh đạo tồn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham
gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự
giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của
chính mình ngày càng rõ hơn.
XXXVI.

Thứ sáu, giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc lột, thực
1
2


hiện

cơng

bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải
phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm
cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong cơng cuộc xây dựng Nhà nước
XHCN. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối

kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nơ dịch và áp bức dân
tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
1.2.

Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1
3


1.2.1.

Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa

XXXVII.

Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ

cũng

mang

bản chất của giai cấp thống trị xã hội.
XXXVIII.
nghĩa

So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ


kiểu


nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chun chính vơ sản) do đó
trước hết nó mang bản chất giai cấp cơng nhân. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai
cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất mới, hiện đại, gắn
với và đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc, do vậy nhà nước xã hội chủ
nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu sắc.
XXXIX.

Tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các

phương diện:
XL.

Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công

nhân,
giai cấp phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã hội
chủ nghĩa, giai cấp vơ sản giữ vai trị thống trị. Sự thống trị của giai cấp vô sản có khác
biệt về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai
cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số dối với tất cả các giai cấp trong xã hội nhằm bảo
vệ và duy trì địa vị của mình. Đối với giai cấp vô sản, sự thống trị về chính trị của họ
là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp
mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó,
nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
XLI.
sở

Về kinh tế, bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ

kinh

tế

xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó, khoogn
cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong
lịch sử đều là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động
bị áp bức, bóc lột thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành
1
4


chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân
dân lao động, nó khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”.
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

1
5


XLII. về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền
tảng

tinh

thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ
của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các
giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giaia cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc
tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.

1.2.2.

Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

XLIII. Tùy theo các góc độ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành
các
chức năng khác nhau.
XLIV. Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
XLV.

Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà

nước
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...
XLVI. Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được

chia

thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
XLVII. Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các
chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà
nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, việc
thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị của giai
cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã
hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những

phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời kỳ quá độ, sự trấn
áp vẫn cịn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số nhân dân lao động
đối với thiểu số bóc lột. Theo Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng
1
6


sản, “Cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn cịn cần thiết, nhưng
nó đã là nhà nước q độ, mà khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa”1.

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr. 146.

1
7


XLVIII.

Lênin cho rằng, giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền,

xác

lập

địa

vị


thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng khơng chỉ là trấn áp lại
sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo
ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt
đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý
và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải
chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng khơng phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh
tế của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là việc
giai cấp vơ sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn so
với chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là điều bảo
đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”2.
XLIX. Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và
mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng
thời cũng là cơng việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thủ và những phần tử
chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để
quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là
quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
L.

Tóm tắt chương 1

2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr. 146.

1
8




bản
nhất
chất
hệ
của
thống
giai
cấp
chính
trị

hội
chủ
nghĩa,
về
mặt
chính
trị
mang
bản
cơng
dân
lao
nhân
động,
-việc
giai
về
cấp


lợi
ích
phù
hợp
chung
của
quần
chúng
nhân
phương
quy
định
diện
của
kinh
tế,
bản
chất
của
nhà
nước

hội
chủ
nghĩa
chịu
sự
chế


nhà
độ
nước
sở
hữu
được

hội
về

liệu
sản
xuất
chủ
yếu,
về
văn
hóa,

hội
xây
Lênin
dựng

những
dựa
trên
nền
tảng
tinh

thần


luận
của
chủ
nghĩa
Mác
giá
của
trị
dân
văn
tộc,
hóa
tiên
tiến
của
nhân
loại,
đồng
thời
mang
bản
sắc
riêng
khoảng
đẳng
trong
cách

giữa
các
tầng
lớp,
giai
cấp
dần
thu
hẹp
tạo
ra
sự
bình
tiếp
nhau
nhận

ta
các


hội
để
phát
triển.
Dựa
trên
các
góc
độ

tiếp
cận
khác
thể
chức
phân
năng
chia
khácnhau
chức
năng
như:
của
đối
nhà
nội

nước
đối

ngoại
hội
chủ
(phạm
nghĩa
vi
tác
thành
động),
nhiều

chính
(lĩnh
vực
trị,
tác
kinh
động),
tế,
văn
chức
hóa,
năng

hội
giai
cấp


hội
(tính
chất
tác
động).
nước
Tóm
lại,

nhà
hội
chủ

nghĩa

phương
thức,
phương
tiện,

một
cơng
cụ
chủ
yếu
trong
của
sự
nhân
nghiệp
xây
dựng

bảo
vệ
Tổ
quốc.

vậy,
để
bảo
đảm
cho

sự
nghiệp
chủ
nghĩa
cơng
thì
việc
xây
dựng

khơng
ngừng
nhà
nước
hồn

thiện
hội
chủ
nghĩa
-thành
một
những
cơng
cụ
chủ
yếu
của
q


hội
trình
cũ,
cải
xây
tạo
dựng

hội
mới,
làtrong
một
u
cầu
tất
yếu
khách
quan
trong
cách
mạng
tiến
trình

hội
chủ
nghĩa.

1
9



LII.

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH

HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
LIII. QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1.1.

Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa
LIV.

Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp

luật,
nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cả
nhận được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong hoạt động
của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng và được
mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai cấp và tầng lớp
trong xã hội.Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó, nhà
nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều

được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải
đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự
phân cơng, phối hợp, kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
LV.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước
pháp quyền: Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật; đề cao quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập
trung, thống nhất, vừa có sự phân cơng giữa các nhánh quyền lực, phân cấp quyền hạn
và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân,
tránh lạm quyền, Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân,
tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế
và biện pháp kiểm sốt, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền,
vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ


máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền lực, có
phân cơng, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.


LVI. Theo tiến trình của cơng cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về
Nhà
nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi cơng dân có nghĩa vụ
chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đại hội XII của Đảng
làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước

là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”1.
2.1.2.

Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
LVII. Hồ Chí Minh ln nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao
nhất



dân vì dân là chủ” ; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là chủ” . Với Hồ Chí
Minh nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Toàn bộ quyền
lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân. Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ
máy thừa hành ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
không thể là các ông quan cách mạng mà là công bộc của nhân dân. Là nhà nước của
dân, do chính nhân dân lập qua thông qua chế độ bầu cử dân chủ. Bầu cử dân chủ là
phương thức thành lập bộ máy nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị hiện đại,
đảm bảo tính chính đáng của chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền quyền lực từ nhân
dân.

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ
sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
LVIII.Trong Nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị
được
xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì lẽ
đó mà Hiến pháp được coi là Đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao

nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và


1

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.NXB Chính trị quốc gia Sự

thật. tr 155 - 157


LIX. nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các

quan nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự
ổn định xã hội và sự an toàn của người dân.
LX.

Những quan điểm lớn, những nội dung cơ bản của Hiến pháp là cơ sở pháp


quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nước, cho sự làm chủ của nhân dân. Và đó
chính là nền tảng có tính chất hiến định để xem xét, đánh giá sự hợp hiến hay không
hợp hiến của các đạo luật, cũng như các quyết sách khác của Nhà nước và của cá tính
chất chính trị, tính chất xã hội.
LXI.

Hiến pháp có một vai trị quan trọng như vậy trong việc duy trì quyền lực

của
nhân dân, cho nên, việc xây dựng và thực hiện một cơ chế hữu hiệu cho việc phát hiện,
đánh giá và phán quyết về những quy định và hoạt động trái với Hiến pháp là rất cần

thiết trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.

- Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí
tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội
LXII. Pháp luật xã hội chủ nghĩa của chúng ta là kết quả của sự thể chế hố
đường

lối,

chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hố giáo dục khoa học, đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Vì vậy, nói
đến pháp luật trong Nhà nước pháp quyền là nói đến tính pháp luật khách quan của các
quy định pháp luật, chứ khơng phải chỉ nói đến nhu cầu đặt ra pháp luật, áp dụng pháp
luật, tuân thủ pháp luật một cách chung chung với mục đích tự thân của nó.
LXIII. Pháp luật của Nhà nước ta phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và lợi
ích
của nhân dân. Vì vậy, pháp luật phải trở thành phương thức quan trọng đối với tính
chất và hoạt động của Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: cơng
bằng, dân chủ, bình đẳng - những tố chất cần thiết cho sự phát triển tiến bộ và bền
vững của Nhà nước và xã hội ta.


- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước

công dân, giữa Nhà nước và xã hội



×