Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng và giải pháp để phát triển DNV&N ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.09 KB, 35 trang )

Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 2
CHƯƠNG I : Một số vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.kháI niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp 4
1.2 Các cách tiếp cận Doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
2:Các đặc điểm của DNV&N ở Việt Nam: 6
2.1 Nguồn vốn của DNV&N 6
2.2 Đặc điểm về ứng dụng khoa học công nghệ 7
2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực, trình độ quản lí của DNV&N 8
2.4 Một số đăc điểm khác của DNV&N 8
3. Sự cần thiết khách quan phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
9
3.1 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của DNV&N: 9
3.2 Những cơ hội và thách thức của DNV&N Việt nam hiện nay: 10
3.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển
các DNV&N
11
CHƯƠNG II - Thực trạng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay
14
1.Thực trạng của các DNV&N 14
2. Những đóng góp tích cực của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 17
3 Những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ 20
CHƯƠNG III Những giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt nam
29
3.1 Xu thế phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong


thời gian tới:
29
3.2 Một số biện pháp nhằm phát triển các DNV&N ở Việt Nam 30
Kết Luận 39
Tài liệu tham khảo 40
Lời mở đầu
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Yêu cầu thực tiễn của đất nớc đòi hỏi phải đổi mới cho phù hợp, đó là vấn
đề sống còn của đất nớc. Sự nghiệp đổi mới nói chung và đổi mới kinh tế nói
riêng do Đảng ta khởi sớng và lãnh đạo đã thức nhận trên cả lý luận và thực tiễn
nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội
lần thứ IX của Đảng đã khẳng định nền kinh tế nớc ta hiện nay có sáu thành phần
kinh tế: kinh tế nhà nớc; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế t bản t
nhân và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Đồng thời nhần mạnh: "Thực hiện nhất
quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế
kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng". Bng cụng cuc i mi
ca ng v nh nc ta trong thi kỡ i mi ó thu c nhng thnh tu rc
r v mi mt ca i sng kinh t- xó hi. Trong ú phi k n l s phỏt
trin v kinh t a nc ta t mt mc nụng nghip lc hu tng bc cụng
nghip hoỏ v hin i hoỏ. B mt i sng nhõn dõn ó cú nhiu thay i.
Trong s phỏt trin ca kinh t khụng th khụng nhc n s úng gúp ca loi
hỡnh DNV&N, nú úng gúp phn quan trng cho s phỏt trin nn kinh t núi
chung ca nn kinh t nc ta. Tuy nhiờn hin nay do t nc ta ang bc
vo cụng cuc quỏ nờn CNXH nờn cha cú mt chớnh sỏch ng b giỳp
loi hỡnh doanh nghip ny phỏt trin hn na xng ỏng vi v th ca nú
trong nn kinh t Vit Nam. Cỏc DNV&N nc ta s cú nhiu bt li khi xu

th thi trng ngy cng phỏt trin nú s thõu túm cỏc DN li hỡnh thnh tp
on v cụng ty c phn, dn ti s v ca cụng ty cũn cụng nhõn thỡ mt
vic lm. ng trc thc t ú thỡ chỳng ta cn phi cú cỏi nhỡn mt cỏch
chớnh xỏc v DNV&N cú nhng hiu bit mt cỏch ỳng dn nht v nú. Vỡ
vy m tụi ó chn ti: Thc trng v gii phỏp phỏt trin DNV&N
Vit Nam.
Đề án gồm 3 chơng:
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Chơng I: Một số vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chơng II: Thực trạng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các Doanh
nghiệp vừa va nhỏ ở Việt nam trong thời gian tới.


Nội Dung
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
CH NG I : ƠƯ Một số vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.kháI niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất hiện nay gồm các doanh nghiệp với các
hình thức pháp lý kinh doanh có đăng ký. Theo cách hiểu này thì khu vực doanh
nghiệp ở Việt Nam đợc đăng ký là doanh nghiệp nhà nớc, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, hình thức cá nhân và
nhóm kinh doanh đăng ký theo nghị định 66/HĐBT.
1.2 Các cách tiếp cận Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khu vực Doanh nghiẹp vừa và nhỏ (DNV&N) là một bộ phận nằm trong khu
vực doanh nghiệp nêu trên.

Doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty lớn không là DNV&N vì chúng phải
tuân thủ sự chi phối của Tổng công ty mẹ. Một số nớc quy định về tỷ lệ cổ phần
tối đa do công ty lớn sở hữu đối với DNV&N, vợt quá mức độ, doanh nghiệp sẽ
không đợc coi là vừa và nhỏ nữa. Việc định nghĩa khu vực DNV&N ở Việt Nam
cũng cần xét đến những khía cạnh này.Yếu tố quan trọng nhất khi nói đến
DNV&N là quy mô doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố thể hiện quy mô doanh
nghiệp, thí dụ vốn hoặc lao động phản ánh quy mô đầu vào, doanh thu hay giá trị
gia tăng thể hiện quy mô đầu ra của doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp là khái
niệm tổng quát phản ánh mức độ và trình độ sử dụng các nguồn lực và khả năng
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có nhiều chỉ tiên
khác nhau thể hiện quy mô doanh nghiệp và không một chỉ tiêu hay nhóm chỉ
tiêu nào có thể phản ánh đầy đủ quy mô doanh nghiệp.
Trên cơ sở những phân tích trên đây chúng ta đa ra định nghĩa sau đây về
DNV&N ở Việt Nam, trong điều kiện hiện nay: DNV&N ở Việt Nam là các cơ
sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký không phân biệt thành phần kinh tế,
có quy mô theo một số tiêu chí thoả mãn quy định của Chính phủ đối với từng
ngành nghề trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Tiêu chí và trị số các tiêu chí xác định DNV&N ở Việt Nam.
Trong thực tế, việc lựa chọn chỉ tiêu để đo lờng quy mô doanh nghiệp thờng
nhằm đảm bảo tính đơn giản, thông dụng, dễ hiểu và khả thi về mặt thống kê.
Với những yêu cầu đó thì ở Việt Nam, việc lựa chọn chỉ tiêu lao động và vốn
kinh doanh (nh nhiều công trình nghiên cứu về DNV&N đề nghị) làm các chỉ
tiêu xác định quy mô doanh nghiệp là có thể chấp nhận đợc trong điều kiện hiện
nay. Sự lựa chọn này cũng phù hợp với thông lệ ở phần lớn các nớc trên thế giới
và trong khu vực trong việc xác định DNV&N.
Việt Nam hiện nay đang áp dụng nhiều trị số khác nhau về lao động và về vốn
để xác định DNV&N. Sau đây là một số thí dụ cụ thể:
- Ngân hàng Công thơng Việt Nam coi DNV&N là các doanh nghiệp có dới

500 lao động, vốn cố định dới 10 tỷ đồng, vốn lu động dới 8 tỷ đồng và doanh thu
hàng tháng dới 20 tỷ đồng.
- Liên Bộ Lao động và Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là có:
+ Lao động thờng xuyên dới 100 ngời.
+ Doanh thu hàng năm dới 10 tỷ đồng
+ Vốn pháp định dới 1 tỷ đồng
- Dự án VIE/US/95/004 Hỗ trợ DNV&N ở Việt Nam là doanh nghiệp có:
+ Lao động dới 200 ngời
+ Vốn đăng ký dới 0,4 triệu USD (tơng đơng khoảng 5 tỷ đồng Việt Nam)
- Quỹ hỗ trợ DNV&N thuộc chơng trình Việt Nam EU hỗ trợ các doanh
nghiệp có số lao động từ 10-500 ngời và vốn điều lệ từ 50 ngàn đến 300 ngàn
USD tức từ khoảng 600 triệu đến 3,8 tỷ đồng VN.
- Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nhà nớc) coi DNV&N là các
doanh nghiệp có:
+ Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD
+ Lao động không quá 500 ngời.
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
- Tiêu chí trên đợc sắp đặt cho phù hợp với các mục tiêu chính sách và các tiêu
chí DNV&N sẽ biến động theo năng lực của nền kinh tế và theo nguyên tắc bảo
vệ khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có xu hớng lớn mạnh.
2:Các đặc điểm của DNV&N ở Việt Nam:
Khi nói tới DNV&N nói chung, chúng ta đều nghĩ đến đặc điểm chung
nhất đó là: số lợng lao động ít, trình độ không cao; nhu cầu về vốn đầu t nhỏ nh-
ng tỷ suất vốn cao và thời gian hoàn vốn nhanh; chi phí sản xuất cao do đó giá
thành đơn vị sản phẩm cao hơn so với sản phẩm của các doanh nghiệp lớn do đó
vị thế của các DNV&N trên thị trờng nhỏ. Các DNV&N bị hạn chế trong việc
đáp ứng nhu cầu rộng nhng lại có u thế trong việc đáp ứng nhu cầu đặc thù; các
doanh nghiệp này dễ phân tán và ít gây tác động mạnh tới nền kinh tế xã hội
Các DNV&N ở Việt Nam hiện nay ngoài những đặc điểm trên còn có

những đặc điểm cơ bản sau:
- 2.1 Nguồn vốn của DNV&N
Doanh nghip l mt ch th quan trng trong nn kinh t l ni quyt
nh v cỏc quy trỡnh sn xut c a ra ũi hi phi cú mt ngun vn. Cỏc
ngun vn cú th huy ng nh: Vay vn ngõn hng, vn t cú, vay ca bn
bố, s dng tớn dng thng mi, phỏ hnh n ra th trng thụng qua cỏc cụng
c ti chớnh nh c phiu v trỏi phiu hoc cú th liờn kt gia cỏc doanh
nghip vi nhau.
-Vn ca bn thõn v ca ngi thõn thỡ s vn nh l.
- Vay vn t t nhõn vi lói xut khỏ cao cú th cú hnh vi bo lc khi
m doanh nghip khụng tr tin ỳng thi hn.
-Vay vn t ngõn hng: Hin nay DNV&N cú th vay vn t ngõn hng
khi m trỡnh d ỏn cú kh thi v cú ti sn th chp. DN ch dc vay vn ti
a l 80% ti sn th chp ( theo tp chớ TCDN 9/2003)
-Hỡnh thc gi vn liờn kt cng gp khú khn do vic bt cõn xng
thụng tin ca bờn trong v bờn ngoi. iu ny gõy ra kh nng ti sn ca
doanh nghip b dỏnh giỏ thp v do ú gim nhu cu gi vn liờn kt.
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
- S dng tớn dng thng mi loi hỡnh ny thng cú thi hn rt ngn
v lói xut ngm n cao hn rt nhiu so vi kỡ hn tng ng ca vn vay
t ngõn hng thng mi. Lói xut ngm n th hin s chờnh lch gia giỏ c
trit khu( nu tr ngay) v giỏ c tr chm. Kh nng DNV&N hu nh khụng
th phỏt hnh c phiu
2.2 Đặc điểm về ứng dụng khoa học công nghệ
Nhìn chung các DNV&N việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào
trong sảm xuất còn yếu kém. Các doanh nghiệp nhà nớc quy mô vừa và nhỏ còn
chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế cũ; máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu, bế
tắc về thị trờng tiêu thụ và phần lớn các DNV&N có trình độ khoa học công
nghệ, trang thiết bị kĩ thuật lạc hậu. Vn- th trng- cụng ngh l ba vn ct

lừi ca doanh nhgip. iu kin cụng ngh s quyt nh ti nng xut, cht
lng kh nng cnh tranh ca doanh nghip trờn th trng.
Trong thi kỡ qua, do sc ộp ca c ch th trng thỡ cụng ngh ca cỏc
DNV&N ó cú nhng i mi nht nh. ú l vic na c khớ hoỏ, c khớ hoỏ
tng phn hoc c khớ ton b quy trỡnh sn xut.
Cụng ngh cũn lc hu so vi cỏc nc trong khu vc v trờn th gii.
Do ton nhp cỏc cụng ngh c ca nc ngoi. Bờn cnh ú cng cú mt phn
cụng ngh mi nhng vn cũn rt hn ch. Hin nay cụng ngh lc hu vi hn
70% mỏy múc thit b thuc th h nhng nm 50-60 ca th k 20, trỡnh t
chc qun lý giỏm sỏt hot ng sn xut kinh doanh cũn nan kộm.
( theo TC TCDN 9/2003)
2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực, trình độ quản lí của DNV&N
- Lc lng lao ng chim 25-26% lc lng lao ng xã hi (nc
ngo i l 50-60%). Vi c u t cho mt ch l m vi c DNV&N ch bng 3-
10% so vi doanh nghip ln. L n i tip nhn s lao ng mi v s lao
ng d tha do sp sp li cụng vic. Gúp phn to vic l m, t ng thu nhp
cho ngi lao ng. ( theo TC TCDN s 10/2005).
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
- Hu ht cỏc DNV&N nc ta cú quy mụ vn v lao ng manh mỳn,
i ng cỏn b qun lý cha c o to cú h thng bo bn, vic cp nht
thụng tin khụng kp thi, trỡnh ộ chuyờn mụn ca doanh nghip thp ch cú
khong hn 30% ch doanh nghip ngoi quc cú bng tt nghip cao ng tr
lờn. i ng lao ng ca doanh nghip hu nh cha qua o to, mi ch cú
5,18% trỡnh i hc, nhng li co gn 75% cha tt nghip PTTH. Vỡ vy
sc cnh tranh ca DNV&N l rt thp. ( theo TC TCDN 9/2003).
2.4 Một số đăc điểm khác của DNV&N
- Sự phát triển của các DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều biến động thăng
trầm đặc biệt là sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị tr-
ờng

- Việt Nam là một nớc kinh tế kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến, do
đó các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có diện rộng phổ biến.
- Về sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nớc (có trên 4000 DNV&N) và sở hữu t nhân
(trên 17000 doanh nghiệp và công ty t nhân, trên 1,8 triệu hộ kinh tế các thể hoạt
động theo Nghị định 66/HĐBT).
- Về hình thức tổ chức bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ kinh tế cá thể.
- Các DNV&N ở nớc ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn. Xu hớng tập trung vào các ngành ít vốn thu hồi vốn nhanh, lãi
xuất cao nh thơng nghiệp, du lịch, dịch vụ.
- Nhà nớc chỉ mới có các định hớng lớn khuyến khích DNV&N, cơ chế chính
sách thiếu đồng bộ, nguồn lực tài chính của Nhà nớc còn hạn chế.
3. Sự cần thiết khách quan phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay
3.1 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của DNV&N:
DNV&N có vị trí, vai trò và tác động kinh tế xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNV&N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số
về mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng các DNV&N chiếm trên dới 90% tổng số các
doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các DNV&N nhanh hơn số lợng các doanh nghiệp
lớn. ở Việt Nam con số này cũng tơng tự.
Thứ hai, các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của nền
kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của
các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở mỗi nớc. ở
Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì hiện nay
khu vực DNV&N của cả nớc chiếm khoảng 45% GDP
Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNV&N là giải quyết
một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động,

góp phần xoá đói, giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho ngời lao động thì khu vực này vợt trội hơn hẳn các khu vực khác, góp
phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, DNV&N tạo việc
làm cho khoảng 50 80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Đặc biệt, trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì các
DNV&N lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao
hơn các doanh nghiệp lớn.
Thứ t, các DNV&N góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và
đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng
cho nên các DNV&N có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong
cơ chế thị trờng.
Thứ năm, khu vực DNV&N thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong dân. Do
tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán và yêu cầu về lợng vốn ban đầu không nhiều nên các
DNV&N có vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi
tầng lớp nhân dân để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, các DNV&N có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các DNV&N ở
nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại dịch vụ phát
triển. Sự phát triển của các DNV&N ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng
khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các DNV&N còn góp phần làm thay đổi và đa
dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy, các DNV&N còn góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị hoá
phi tập trung và thực hiện phơng châm Ly nông bất ly hơng
Thứ tám, các DNV&N là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào

tạo, rèn luyện các doanh nghiệp.
3.2 Những cơ hội và thách thức của DNV&N Việt nam hiện nay:
Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có những cơ hội sau:
- Gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại. Các DNV&N dễ dàng và nhanh chóng đổi
mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại.
- Quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh
- DNV&N chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít nhng hiệu quả cao và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- DNV&N có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều so với các
doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNV&N gọn nhẹ, linh
hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. Quan hệ giữa ngời lao động và ngời
quản lý (quan hệ chủ thợ) trong các DNV&N khá chặt chẽ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các DNV&N có ảnh hởng rất ít hoặc
không gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi các
cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
Bên cạnh những cơ hội quan trọng, DNV&N cũng có những thách thức sau:
- Nguồn vốn tài chính hạn chế
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc
hậu.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNV&N bị hạn chế rất
nhiều
- Trình độ quản lý ở các DNV&N còn rất hạn chế.
Các DNV&N có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn
nhiều so với các doanh nghiệp lớn

3.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các
DNV&N
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn
không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá vừa là
ngời sở hữu các t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời quản lý
công việc của mình, vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình ra trao đổi
trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, còn gọi là
doanh nghiệp cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời
khi mới trởng thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh
doanh. Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội
đợc trong các trờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành
lập doanh nghiệp nhỏ của riêng mình, tự sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là nhờ
tài ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều hành và tổ
chức sắp xếp công việc, càn cù, chịu khó, tiết kiệm đã thành đạt, ngày càng
giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng xuyên mở rộng quy mô sản
xuất, kinh doanh, đến một giai đoạn nào đó, lực lợng lao động gia đình không
đảm đơng hết các công việc, cần phải thuê ngời làm và trở thành ông chủ. Ngợc
lại, một bộ phận lớn ngời sản xuất hàng hoá nhỏ khác, hoặc do không gặp vận
may trong kinh doanh sản xuất và đời sống, hoặc do kém cỏi không biết chớp
thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và điều
hành công việc, hoặc thiếu cần cù chịu khó, nhng lại hoang phí trong chi tiêu
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
đã dẫn đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời
khác. Những giai đoạn đầu, các ông chủ và những ngời thợ cùng trực tiếp lao
động và những ngời thợ làm thuê thờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông
chủ, về sau mở rộng ra đến những ngời hàng xóm và ở xa đến. Các học giả thờng
xếp những loại doanh nghiệp này vào phạm trù DNV&N .

Trong quá trình sản xuất-kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát triển
doanh nghiệp của mình, bằng cách mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, và nhờ
vậy nhu cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn ngày càng tăng, nhằm
nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất-kinh doanh đã thôi thúc các nhà doanh
nghiệp, hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc
phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. Bằng các hình thức liên kết ngang,
dọc hoặc hỗn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh nghiệp lớn đã hình thành
và phát triển.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lởn trởng thành, phát triển từ các DNV&N và
thông qua liên kết với các DNV&N. Quy luật đi từ nhỏ lên lớn là con đờng tất
yếu về sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng và trong quá trình công nghiệp hoá. Đồng thời, sự tồn
tại đan xen và kết hợp nhiều loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế mỗi
nớc khắc phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên tính đa dạng, phong phú, linh
hoạt, vừa đáp ứng các xu hớng phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng
của thị trờng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại,
đảm bảo tính hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
- Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không thể không có các doanh nghiệp quy
mô lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng nghành, nhằm tạo
ra sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế. Ngoài việc xây
dựng những doanh nghiệp lớn thật cần thiết chúng ta còn phải thực hiện những
biện pháp để tăng khả năng tích tụ và tập trung của các DNV&N, tạo điều kiện
cho chúng ta có thể vơn lên trở thành những doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
loại quy mô doanh nghiệp trong từng ngành, cũng nh trong toàn nền kinh tế,
trong đó nhấn mạnh đến phát triển các DNV&N là phù hợp với xu thế chung và
thích hợp với điều kiện xuất phát điểm về kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay. Vì
vậy, phát triển mạnh mẽ các DNV&N với công nghệ hiện đại thích hợp nhằm thu

hút nhiều lao động là phơng hớng chiến lợc quan trọng của của quá trình CNH,
HĐH ở Việt Nam.
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
CHƯƠNG II - Thực trạng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam hiện nay
1.Thực trạng của các DNV&N
Theo báo cáo của Bộ Kế Hoạch và đầu t, kể từ khi ban hành nghị định
90/2001/CP về trợ giúp các DNV&N từ năm 2001 đến nay, các DNV&N tăng
nhanh về số lợng . Chỉ tính đến tháng 6/2005, cả nớc chỉ có trên 125 nghìn
DNV&N đợc thành lập với tổng số vốn đăng ký xấp xỉ 250 tỷ đồng, đa tổng số
các DNV&N trong cả nớc lên gần 2000 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký
lên gần 400 nghìn tỷ đồng (tơng đơng khoảng 25,2 tỷ USD). Trong đó loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn. Khoảng 55,4%, công ty cổ phần
chiếm khoảng 12,5%, các thành phần khác nh công ty hợp doanh, doanh nghiệp
nhà nớc và công ty TNHH một thành viên chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 0,3% doanh
nghiệp t nhân chiếm 31,8% còn lại. Cùng với sự phát triển vợt bậc về số lợng các
DNV&N đã hoạt động có hiệu quả hơn và năng động hơn, vơn lên góp phần vào
nền kinh tế đất nớc, với GDP chiếm khoảng 45% tổng GDP của cả nớc, hàng năm
thu hut 90% lao động mới vào làm việc. Các DNV&N tạo mối liên hệ chặt chẽ
với các tổng công ty nhà nớc, các tập đoàn xuyên quốc gia, mối quan hệ này chỉ
đợc xác lập bớc đầu qua việc cung ứng nguyên vật liệu, hợp đồng phụ và và thành
lập mạng lới vệ tinh phân phối sản phẩm, song đây là một hớng phát triển mới,
hết sức quan trọng để thúc đẩy nhanh sự phát triển của các DNV&N.
Mt cuc iu tra quy mô c Cc Phát trin doanh nghip nh v
va (B K hoch v u t) tin h nh v i s tham gia ca hn 63 ng n
doanh nghip ti 30 tnh th nh phía B c.
Cuc iu tra ny nhm nm bt tỡnh hỡnh cỏc doanh nghip nh v va,
cỏc nhu cu ca doanh nghip cn tr giỳp. Thụng qua ú, cỏc c quan qun lý
cú th xõy dng cỏc chng trỡnh tr giỳp, xut b sung c ch chớnh sỏch

khuyn khớch phỏt trin doanh nghip nh v va.
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Cuộc điều tra cho thấy, quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ, gần
50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng; gần 75% số doanh nghiệp có
mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng.
Do quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam là rất
nhỏ bé nên khả năng cạnh tranh sẽ rất kém. Việc đổi mới thiết bị, công nghệ
của các doanh nghiệp là cấp thiết nhưng còn rất khó khăn.
Bất cập về trình độ quản lý và công nghệ
Theo thống số liệu thống kê, có tới 55.63% số chủ doanh nghiệp có trình
độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình
độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp.
Cụ thể, số người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp
đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn.
Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những người có
trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo
về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Điều này có ảnh hưởng lớn đến
việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt
trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc
hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp phía Bắc là rất
thấp.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy
số doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55%
doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ (LAN), số doanh nghiệp có Website là
rất thấp chỉ 2,16%.

Đây là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại
điện tử và khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp phía Bắc còn rất
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368
thấp, chưa tương xứng với mong muốn phát triển thương mại điện tử của Chính
phủ.
Cuộc điều tra cũng chỉ ra một nghịch lý; trong khi trình độ về kỹ thuật
công nghệ còn thấp nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ của doanh
nghiệp có tỷ lệ rất thấp; chỉ 5.65% doanh nghiệp được điều tra có nhu cầu về
đào tạo công nghệ.
Điều này cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp phía Bắc nói riêng, chưa coi trọng đúng mức đến các vấn đề về kỹ thuật
và công nghệ. Mặc dù đây là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
trên thương trường.
Số liệu tổng hợp cũng cho thấy một sự khác biệt cơ bản giữa các doanh
nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp của các nước khác. Trong khi các
doanh nghiệp trên thế giới quan tâm hàng đầu về các thông tin công nghệ và
tiến bộ kỹ thuật, thị trường cung cấp và tiêu thụ thì doanh nghiệp Việt Nam lại
chủ yếu quan tâm đến các thông tin về cơ chế, chính sách liên quan đến doanh
nghiệp, rất ít doanh nghiệp quan tâm đến các thông tin về kỹ thuật và công
nghệ.
Nhu cầu lớn về vốn, thị trường và đào tạo
Qua cuộc điều tra, các doanh nghiệp tiếp tục đề cập tới nhiều khó khăn
đã được nhắc đến nhiều lần.
Cụ thể 66.95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khó khăn về tài chính;
50.62% doanh nghiệp thường gặp khó khăn về mở rộng thị trường; 41.74%
doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất; 25.22% doanh
nghiệp gặp khó khăn về giảm chi phí sản xuất; 24.23% khó khăn về thiếu các
ưu đãi về thuế; 19.47% khó khăn về thiếu thông tin; 17.56% doanh nghiệp khó
khăn về đào tạo nguồn nhân lực...

Về khả năng tiếp cận các nguồn vốn của Nhà nước: chỉ có 32,38% số
doanh nghiệp cho biết đã tiếp cận được các nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu
Website : Email : Tel ( : 0918.775.368

×