Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

NGHIÊN cứu THÀNH PHẦN LOÀI ký SINH TRÙNG TRÊN HAI LOÀI THẰN lằn TRONG GIỐNG EUTROPIS FITZINGER, 1843 ở NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH CÔNG BÌNH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI KÝ SINH TRÙNG
TRÊN HAI LỒI THẰN LẰN TRONG GIỐNG EUTROPIS
FITZINGER, 1843 Ở NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGHỆ AN, 2017


ĐINH CƠNG BÌNH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI KÝ SINH TRÙNG
TRÊN HAI LOÀI THẰN LẰN TRONG GIỐNG EUTROPIS
FITZINGER, 1843 Ở NGHỆ AN

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60.42.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Hà
TS. Ơng Vĩnh An
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do bản thân tơi thực hiện. Các trích
dẫn trong luận văn theo các nguồn công bố đầy đủ. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Nếu sai sự thật tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.


Nghệ An, tháng 08 năm 2017


Tác giả
Đinh Cơng Bình
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự chỉ
bảo tận tình, đầy trách nhiệm của TS. Nguyễn Văn Hà, TS. Trần Thị Bính - Phó
trưởng phịng Ký sinh trùng học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và TS.
Ông Vĩnh An - Trưởng bộ môn Động vật - Sinh lí; Chủ nhiệm chuyên ngành
Động vật học, trường Đại học Vinh. Xin trân trọng gửi đến Thầy, Cơ tình cảm
thiêng liêng và lịng biết ơn sâu sắc nhất.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ nghiên cứu của
Phòng ký sinh trùng học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; các thầy cô
giáo trong Trung tâm Thực hành - Thí nghiệm Đại học Vinh đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy, Cô giáo trong khoa Sinh học và
phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Vinh đã dạy dỗ trong quá trình học
tập và nghiên cứu thời gian qua.
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu về
chuyên môn và thu thập tài liệu tham khảo của PGS.TS Hoàng Xuân Quang,
PGS.TS Hoàng Ngọc Thảo, ThS. Nguyễn Huy Hoàng và tập thể học viên cao
học chuyên ngành Động vật học khóa 23 - Đại học Vinh.
Xin chân thành biết ơn sâu sắc tới bố, mẹ, anh, chị, em và những người
thân của tôi đã luôn động viên, giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn để hồn thành đề
tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 08 năm 2017
Tác giả
Đinh Cơng Bình
LỜI CAM



ĐOAN LỜI
CẢM ƠN


3.2.1.

>

>

r

____

Mơ tả các lồi ký sinh trùng trên hai lồi thăn lăn giống Eutropis

3.2.2......................................................................................................................
3.2.1.
PHỤ LỤCBẢNG KÍ3.2.4.
HIỆU Nội dung
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3.2.9.
TLBĐD

3.2.10. Thằn lằn bóng
đi dài


3.2.17.
TTHT
3.2.19.
VQG

3.2.18.
thái
3.2.20.

Tính trạng hình
Vườn quốc gia
3.2.2.

3.2.21.

3.2.22.
3.2.23.

3.2.24.
TT bảng
3.2.27.
Bảng 3.1
3.2.30.
Bảng 3.2
3.2.33.
Bảng 3.3
3.2.36.
Bảng 3.4
3.2.39.
Bảng 3.5

3.2.42.
Bảng 3.6
3.2.45.
Bảng 3.7
3.2.48.
Bảng 3.8
3.2.51.
Bảng 3.9
3.2.54.
Bảng

3.2.25.

Nội dung

3.2.28.

Các số đo TTHT của loài E. longicaudatus (n = 20)

3.2.31.
20)
3.2.34.

Các số đếm TTHT của loài E. longicaudatus (n =

3.2.37.
20)

Các số đếm TTHT của loài E. multifasciatus (n =


3.2.40.

So sánh một số TTHT các loài thằn lằn giống

Các số đo TTHT của loài E. multifasciatus (n = 20)

Eutropis ở khu vực nghiên cứu với khu vực khác
3.2.43. Tỉ lệ một số TTHT của các loài thằn lằn giống
Eutropis
3.2.46. Tỉ lệ một số TTHT của cá thể đực và cái TLBĐD
3.2.49.

Tỉ lệ một số TTHT của các cá thể đực và cái TLBH

3.2.52.

Danh mục các loài ký sinh trùng trên hai loài thằn

lằn giống Eutropis Fitzinger, 1843 ở Nghệ An
3.2.55. Số lượng ký sinh trùng nhiễm trên TLBĐD ở Nghệ
An

3.2.
26. T
3.2.2
9. 2
3.2.3
2. 2
3.2.3
5. 3

3.2.3
8. 3
3.2.4
1. 3
3
3.2.4
4. 3
3.2.4
7. 3
3.2.5
0. 3
3.2.5
3. 4
1
3.2.5
6. 5


3.2.57.
Bảng
3.2.60.
Bảng
3.12

3.2.58.

Số lượng ký sinh trùng nhiễm trên TLBH ở Nghệ An

3.2.61.


Tỉ lệ và cường độ nhiễm các loài ký sinh trùng trên

thằn lằn giống Eutropis ở Nghệ An

3.2.63.
Bảng
3.13

3.2.64.

3.2.66.
Bảng
3.14

3.2.67.

3.2.70.*? >
TT biêu đô
3.2.73.Biểu
đồ 3.1
3.2.76.Biểu
đồ 3.2
3.2.79.Biểu
đồ 3.3
3.2.82.Biểu
đồ 3.4
3.2.85.Biểu
đồ 3.5
3.2.88.Biểu
đồ 3.6

3.2.91.Biểu
đồ 3.7
3.2.94.Biểu
đồ 3.8

Tỉ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng trên

hai loài thằn lằn giống Eutropis ở khu vực nghiên cứu
Tỉ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng giữa

cá thể đực và cái hai loài thằn lằn giống Eutropis ở Nghệ

3.2.3.
3.2. 69.

An

3.2.71.

Nội dung

3.2.74. Tỉ lệ một số TTHT các loài thằn lằn giống Eutropis
ở Nghệ An
3.2.77. So sánh tỉ lệ một số TTHT giữa cá thể đực và cái
TLBĐD
3.2.80. So sánh tỉ lệ một số TTHT giữa cá thể đực và cái
TLBH
3.2.83. Số lượng ký sinh trùng nhiễm trên TLBĐD ở Nghệ
An
3.2.86. Số lượng ký sinh trùng nhiễm trên TLBH ở Nghệ

An
3.2.89. Tỉ lệ và cường độ nhiễm các loài ký sinh trùng trên
TLBĐD
3.2.92. Tỉ lệ và cường độ nhiễm các loài ký sinh trùng trên
TLBH
3.2.95.

Tỉ lệ nhiễm các loài ký sinh trùng trên TLBĐD và

TLBH ở huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn và thành phố

3.2.5
9. 5
3.2.6
2. 5
8
3.2.6
5. 6
0
3.2.6
8. 6
2
3.2.
72. T
3.2.7
5. 3
3.2.7
8. 3
3.2.8
1. 4

3.2.8
4. 5
3.2.8
7. 5
3.2.9
0. 5
3.2.9
3. 5
3.2.9
6. 6
1

Vinh, tỉnh Nghệ An
3.2.97.Biểu
đồ 3.9

3.2.98.

Tỉ lệ nhiễm các loài ký sinh trùng giữa cá thể đực và

cái trên TLBĐD ở Nghệ An
3.2.100.
Biểu đồ 3.10

3.2.101. Tỉ lệ nhiễm các loài ký sinh trùng giữa cá thể đực và
cái trên TLBH ở Nghệ An

3.2.4.

3.2.103.


3.2.104.
TT hình

3.2.105. Nội dung

3.2.9
9. 6
3
3.2.1
02. 6
4
3.2.
106.


3.2.110.
Hình 2.2
3.2.113.
Hình 2.3
3.2.116.
Hình 3.1
3.2.119.
Hình 3.2
3.2.122.
Hình 3.3
3.2.125.
Hình 3.4
3.2.128.
Hình 3.5

3.2.131.
Hình 3.6
3.2.134.
Hình 3.7
3.2.137.
Hình 3.8
3.2.140.
Hình 3.9
3.2.143.
Hình 3.10
3.2.146.
Hình 3.11

3.2.111. Các vảy ở phần đầu của thằn lằn
3.2.114. Các TTHT về số đo và đếm ở thằn lằn
3.2.117. Thằn lằn bóng đi dài ngồi tự nhiên
3.2.120. Đầu và chi của loài TLBĐD E. longicaudatus
3.2.123. Thằn lằn bóng hoa ngồi tự nhiên
3.2.126. Đầu và chi của lồi TLBH E. multifasciatus
3.2.129. Loài
giun
đầu
gai
parallelcementglandatus
3.2.132. Loài Oochoristica chinensis
3.2.135. Loài Oochoristica tuberculata
3.2.138. Loài Paradistomum orientalis
3.2.141. Loài Meteterakis sp. 1
3.2.144. Loài Meteterakis sp.2
3.2.147. Loài Raillietiella frenatus


Acanthocephalus

3.2.1
12. 1
3.2.1
15. 2
3.2.1
18. 2
3.2.1
21. 2
3.2.1
24. 3
3.2.1
27. 3
3.2.1
30. 4
3.2.1
33. 4
3.2.1
36. 4
3.2.1
39. 4
3.2.1
42. 4
3.2.1
45. 5
3.2.1
48. 5
3



8

3.2.5.

3.2.149. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
3.2.150.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có đủ các
dạng địa hình đồng bằng, trung du và miền núi cùng rất nhiều sinh cảnh phức tạp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển rất phong phú của động vật nói chung và lưỡng cư bị sát nói riêng.
3.2.151.....................Ở Việt Nam hiện biết 176 lồi lưỡng cư và 369 lồi bị sát
[20, 86]. Lưỡng cư, bị sát khơng những giữ vai trị quan trọng trong hệ sinh thái mà cịn
có ý nghĩa đối với đời sống con người như sử dụng làm thực phẩm, dược liệu, kỹ nghệ
da, nuôi làm cảnh................
3.2.152.
Khu hệ thằn lằn ở Việt Nam rất đa dạng với hơn 120 lồi, trong đó
45 lồi mới ghi nhận trong thập kỷ qua. Các loài thằn lằn có lịch sử hình thành từ cổ xưa,
trải qua nhiều niên đại địa chất nên lịch sử phát triển của nhóm bị sát này rất lý thú trong
nghiên cứu khoa học sự sống. Nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng ở thằn lằn vì thế quan
trọng, nó cung cấp các thông tin về mối quan hệ phát sinh phát triển, tương tác lẫn nhau
của hai nhóm động vật này trong lịch sử hình thành địa động vật của chúng trong thiên
nhiên Việt Nam.
3.2.153.
Giống Eutropis Fitzinger, 1843 (trước đây là giống Mabuya
Fitzinger, 1826) ở Việt Nam hiện biết 5 loài là E. chapaensis, E. darevskii, E.
macularius, E. longicaudatus và E. multifasciatus; trong đó có 2 lồi đặc hữu cho Việt
Nam là thằn lằn bóng Sa Pa E. chapaensis và thằn lằn bóng đa rép E. darevskii [20, 86].
Khu vực Nghệ An hiện biết 3 loài: E. chapaensis, E. longicaudatus và E. multifasciatus

[20, 86].
3.2.154.
Các nghiên cứu về giống Eutropis Fitzinger, 1843 ở Việt Nam cũng
như trong khu vực Nghệ An được biết đến chủ yếu trong các nghiên cứu điều tra thành
phần loài, bổ sung vùng phân bố và các đặc điểm hình thái phân loại. Hiện nay, ngồi
những nghiên cứu đó cần phải tiếp tục nghiên cứu về thành phần ký sinh trùng trên các
lồi bị sát nói chung và các lồi Thằn lằn giống Eutropis
3.2.155. Fitzinger, 1843 nói riêng.
3.2.156.
Nghiên cứu về ký sinh trùng ở thằn lằn Việt Nam có lịch sử từ 50
năm trước nhưng khá rải rác ở trên 10 loài phổ biến và chỉ mới dừng ở mức độ điều tra
thành phần loài. Qua khảo sát các trang trại ni bị sát ở khu vực Nghệ An, một số lồi
thằn lằn đang được ni thường bị nhiễm ký sinh trùng, gây thiệt hại lớn về kinh tế
nhưng chưa có biện pháp phịng chống hiệu quả do thiếu kiến thức về các đối tượng gây
bệnh này. Việc áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh giống nhau cho các lồi bị sát ni


9

thường không đạt hiệu quả cao do các đối tượng gây bệnh không giống nhau. Việc điều
tra, nghiên cứu ký sinh trùng ở thằn lằn là rất cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn làm căn cứ
để đánh giá hiện trạng bệnh ký sinh trùng và đề xuất các giải pháp cần thiết giảm thiểu
thiệt hại kinh tế tại các cơ sở ni bị sát.
3.2.157.
Vì vậy, chúng tơi nghiên cứu đề tài luận văn “Nghiên cứu thành
phần loài ký sinh trùng trên hai loài thằn lằn trong giống Eutropis Fitzinger, 1843 ở
Nghệ An” nhằm mục đích có được những dẫn liệu khoa học về ký sinh trùng trên các đối
tượng động vật này.
2. Mục đích nghiên cứu
3.2.158.

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích xác định được thành phần ký sinh
trùng trên hai loài thằn lằn giống Eutropis Fitzinger, 1843 phân bố ở Nghệ An.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm hình thái hai lồi thằn lằn giống Eutropis Fitzinger, 1843 ở Nghệ An.
- Mơ tả các đặc điểm hình thái của các loài ký sinh trùng trên hai loài thằn lằn
giống Eutropis Fitzinger, 1843 phân bố ở Nghệ An.
- Xác định được tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và phân bố của các loài ký sinh
trùng trên hai loài thằn lằn giống Eutropis Fitzinger, 1843 ở Nghệ An.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Xác định thành phần loài ký sinh trùng trên hai loài thằn lằn giống
3.2.159. Eutropis Fitzinger, 1843 nhằm cung cấp các dẫn liệu khoa học về nhóm đối
tượng động vật này ở Nghệ An; cung cấp dẫn liệu về phân loại học ký sinh trùng
(hệ thống học, mơ tả các đặc điểm hình thái và các hình ảnh về ký sinh trùng).
- Nghiên cứu này làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo như nghiên cứu về sinh
học, sinh thái học, dịch tễ học của các loài ký sinh trùng ở thằn lằn nhằm phát triển các
biện pháp phòng chống bệnh trong thằn lằn nuôi ở Nghệ An.
5. Điểm mới của luận văn
3.2.160.
Đề tài cung cấp các dẫn liệu mới nhất về thành phần loài ký sinh
trùng ở hai loài thằn lằn giống Eutropis Fitzinger, 1843 ở Nghệ An (gồm 9 loài ký sinh
thuộc 7 giống, 7 họ, 7 bộ, 6 lớp và 4 ngành).
3.2.161.
Trong tổng số 9 loài ký sinh trùng thu được thì có 3 lồi giun trịn
mới được phát hiện, chưa định danh được tên khoa học đó là lồi Meteterakis sp.1, loài


1

Meteterakis sp.2 và loài Rhabdias sp. ký sinh trên thằn lằn bóng đi dài (TLBĐD) và
thằn lằn bóng hoa (TLBH) ở Nghệ An.

6. Cấu trúc của luận văn
3.2.162.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo; Luận
văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.


3.2.163. Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.NỘI DUNG
3.2.164. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Lược sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1.

Lược sử nghiên cứu thằn lằn giống Eutropis Fitzinger, 1843

1.1.1.1.

Trên thế giới

3.2.165. a. Nghiên cứu về phân loại học, phân bố
3.2.166.
Theo Smith H. M., Chiszar D., (1989) [95] giống Eutropis
Fitzinger, 1843 ban đầu có tên Mabuya Fitzinger, 1826. Do sự khác nhau về cách phát
âm, cách viết của những tác giả trên thế giới mà giống này được sử dụng với các tên
gọi khác nhau trong các nghiên cứu như: Mabouia, Mabuia, Mabouya. Tuy nhiên tên
gọi Mabuya Fitzinger, 1826 vẫn được các nhà khoa học sử dụng phổ biến trong các tài
liệu cũng như những cơng trình nghiên cứu đã công bố và tồn tại cho đến khi tên gọi

Eutropis Fitzinger, 1843 được sử dụng trong những năm gần đây.
3.2.167.
Theo Mausfeld et al., (2002) và Mausfeld & Schmitz (2003),
giống Mabuya được tách từ 4 giống: giống Mabuya Fitzinger, 1826 phân bố ở Nam
Mỹ; giống Eutropis Fitzinger, 1843 phân bố ở châu Á; giống Euprepis Wagler, 1830
phân bố ở Afro - Malagasy và giống Chioninia Gray, 1845 phân bố ở đảo Cape
Verdian. Năm 2009, Nguyen Van Sang et al., trong cuốn sách “Herpetofauna of
Vietnam” [86] đã qui tất cả các loài thuộc giống Mabuya ghi nhận được ở Việt Nam
vào giống Eutropis Fitzinger, 1843.
3.2.168.
Những nghiên cứu về khu hệ lưỡng cư, bò sát trên thế giới đã ghi
nhận sự phân bố các loài thằn lằn giống Eutropis ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ.
3.2.169.
Ở châu Á, Boulenger G. A. (1890) [42] đã mô tả một số đặc điểm
hình thái, xây dựng khóa định loại và 14 lồi giống Mabuya bắt gặp ở Ân Độ. Các loài
phân biệt nhau ở các đặc điểm: số hàng vảy quanh thân, số lượng gờ trên mỗi vảy lưng,
số bản mỏng dưới ngón 4 chi sau,....
3.2.170.
15 lồi.

Năm 1935, Smith M. A. [94] thống kê giống Mabuya ở Ân Độ có

3.2.171.
So sánh với
nghiên cứu đã cơng bố trước đó của Boulenger G. A. (1890) [42] thì nghiên cứu


này đã bổ sung cho Ân Độ thêm 4 loài gồm: M. aurata, M. longicaudata, M.
trivittata, M. andamanensis. Tuy nhiên, cùng trong nghiên cứu này Smith M. A.
không ghi nhận các loài:

M. dorice,
3.2.172. M.
septemtceniata, M. vertebralis như trong nghiên cứu đã cơng bố
trước đó của Boulenger G. A.
3.2.173.

Theo Taylor E. H. (1963) [99], giống Mabuya ở Thái Lan có 4

lồi: M. novemcarlnata, M. longicaudata, M. rugifera, M. multifasciata và 3 phân loài
M. macularia quadrifasciata, M. macularia postnasalis và M. macularia malcolmi.
3.2.174.
Đến năm 1993, Zhao Er - Mi, Adler [112] đã thống kê được ở
Trung Quốc có 3 lồi M. longicaudata, M. multicarinata và M. multifasciata, bổ sung 2
loài cho giống Mabuya ở Trung Quốc.
3.2.175.
Năm 2001, Femer J. W., Brown R. M., Sison R. V., Kennedy R. S.
[57] thống kê được ở đảo Panay, Philippin 3 loài: M. indeprensa, M. multifasciata, M.
indeprensa và 1 phân loài M. multicarinata borealis.
3.2.176.
Năm 2006, theo nghiên cứu của Stuart B. L., Sok K., Neang T.,
[97] vùng đồi núi phía Đơng Campuchia có 2 lồi M. multicarinata và M.
multifasciata.
3.2.177.
Năm 2008, Grismer L. L. et al [61] đã thống kê ở KBTTN Phnom
Samkos (Tây Bắc của Campuchia) có 2 lồi M. multicarinata và M. multifasciata.
3.2.178.
Ở châu Phi, các nghiên cứu về các khu hệ lưỡng cư - bị sát đến
nay cịn khá ít. Theo Loveridge A., 1936 [73], giống Mabuya ở đây có 6 lồi và 4 phân
loài.
3.2.179.

Ở châu Mỹ, giống Mabuya phân bố cả ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và
Nam Mỹ. Bắc Mỹ mới chỉ ghi nhận được ở các bang của Hoa Kỳ: Chicago có 3 lồi
(M. allapallensis, M. macularia, M. heathi); Washington có 10 lồi và 3 phân lồi;
Florida có 16 lồi và 4 phân lồi; Michigan có 6 lồi và 3 phân lồi.
3.2.180.
Theo Liner E. A., 1994 [71] các đảo trên vùng biển Caribe ở Trung
Mỹ có 9 lồi và 3 phân lồi thuộc giống Mabuya.


3.2.181.

Ở Nam Mỹ: Venezuela có 5 lồi (M. carvalhoi, M. nigropunctata

3.2.182. M. croizati, M. falconensis và M. meridensis) và 2 lồi đang cịn nghi
vấn; Ecuador có 2 lồi (M. bistriata, M. ficta); Panama ghi nhận được 1 loài M.
unlmarginata.
3.2.183.
Việc nghiên cứu đa dạng lưỡng cư - bò sát được thực hiện ở nhiều
nơi trên thế giới, sử dụng nhiều phương pháp hiện đại đã mở rộng vùng phân bố các
loài đồng thời phát hiện thêm nhiều lồi bị sát mới trong đó có các lồi thằn lằn giống
Eutropis.
3.2.184.
Năm 1992, Bauer A. M., Gunther R. [40] phát hiện và mô tả đặc
điểm hình thái lồi thằn lằn mới Mabuya quadratiloba ở Vương quốc Bhutan.
3.2.185.
Năm 1998, Nussbaum R. A., Raxworthy C. J. [88] đã phát hiện và
mơ tả lồi mới Mabuya nancycoutuae ở vùng cao nguyên của VQG Isalo, miền Nam
Madagascar. Trước đây, loài này được coi là loài Mabuya vato do chúng rất giống nhau
về hình thái và mơi trường sống, sau này được tách ra dựa trên các đặc điểm về hoa văn
trên thân và các chi.

3.2.186.
Năm 2006, Miralles A., Barrio - Amorós C. L., Rivas G., Chaparro
- Auza J. C. [77] dựa vào kết quả phân tích 12S rARN đã phát hiện loài thằn lằn mới là
Mabuya altamazonica ở rừng ngập nước “Várzéa”, phía Tây sơng Amazon, Brazil.
Trước đây được cho là loài M. nigropunctata.
3.2.187.
Năm 2008, Dasi I., Sillva A. D., Austin C. C. [54] phát hiện và mô
tả loài mới Eutropis tammannus ở Sri Lanka. b. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái
3.2.188.
Bên cạnh những nghiên cứu về phân loại học, thành phần lồi và
phân bố thì sinh học và sinh thái học của các loài thằn lằn giống Eutropis cũng được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm và tiến hành nghiên cứu từ những năm 60 của
thế kỷ 20.
3.2.189.
Năm 1966, theo Bullock J. A. [46], thành phần thức ăn của loài
Mabuya multifasciata ở Singapore là các lồi cơn trùng thuộc các nhóm: Hình nhện
Arachnida, Chân đều Isopoda, Cánh thẳng Orthortera (họ Dế mèn Gryllidae, họ
3.2.190. Châu chấu lùn Tetrigiclae), Cánh cứng Cleoptera (họ Ánh kim
Chrysomeloidae) và Cánh màng Hymenoptera (họ Kiến Formicidae).


3.2.191.
Năm 1993, Smith B. E. [96] nghiên cứu đặc điểm sinh học (hình
thái, dinh dưỡng, sinh sản) và một số đặc điểm sinh thái của loài thằn lằn Mabuya
multicarinata multicarinata ở phía Đơng Mindanao của Philippin.
3.2.192.
Năm 2006, theo Huang W. S. [65] lồi Thằn lằn bóng đi dài
Mabuya longicaudata trên đảo Orchid (Đài Loan) có khả năng chăm sóc và bảo vệ
trứng trước sự tấn cơng của các lồi rắn ăn trứng. Những phát hiện này nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ trứng trong các lồi bị sát.

3.2.193.
Lồi Mabuya multifasciata ở Trung Quốc cũng được nhiều tác giả
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái.
3.2.194.
Năm 2006, thử nghiệm của Sun Y. Y., Yang J, Ji X. [98] cho thấy
Thằn lằn bóng hoa bị đứt ít hơn 55% chiều dài đuôi sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến
tốc độ chạy; lượng thức ăn tiêu hóa cần cho 1 cá thể bị mất đuôi và cá thể cịn đi
ngun vẹn khơng có sự khác biệt.
3.2.195.
Năm 2007, theo Ji X. et al. [67] mùa sinh sản của loài M.
multifasciata từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 7; khi mang thai, nhiệt độ cơ thể trung bình
là 29oC (27,6-30,8oC); mỗi lứa để từ 2-7 con, khối lượng con sơ sinh từ 0,82-1,29g.
3.2.196.
Năm 2008, theo Rubolini D. et al. [92] lồi thằn lằn Mabuya
planirforns có hiện tượng dị hình lưỡng tính giữa đực và cái. Thể hiện ở sai khác tỷ lệ
chiều dài các ngón 2:3, 3:4 và 2:4. Lồi M. planirforns có tỷ lệ ngón 2:3 ở con đực thấp
hơn ở con cái; kích thước cơ thể con cái lớn hơn con đực.
3.2.197.
Năm 2010, nghiên cứu của Roberto I., Loebmann D., [90] cho
thấy loài thằn lằn thai sinh Mabuya arajara ở Ceará, Đơng Bắc Brazil có 2-9 phơi; mùa
sinh sản từ tháng 10 đến tháng 12; số lượng phôi tương quan chặt chẽ với kích thước
của con cái. Mơ tả hình thái, màu sắc con non; tập tính chăm sóc, bảo vệ con non của
lồi thằn lằn này.
1.11.2.

Ở Việt Nam

3.2.198.
Giống Eutropis ở Việt Nam chủ yếu được thống kê thành phần lồi
và mơ tả đặc điểm hình thái từng loài của một vùng hay khu vực. Những nghiên cứu

này được thực hiện đồng thời với những nghiên cứu điều tra, đánh giá đa dạng sinh học
động vật ở các vùng khác nhau trên cả nước. Địa điểm khảo sát ban đầu cịn rất hạn chế
sau đó được mở rộng qua các thời kỳ.


3.2.199.
Thời kỳ trước năm 1954, những nghiên cứu về lưỡng cư và bị sát
hồn tồn do người nước ngồi thực hiện. Năm 1943, Bourret R. [43] đã thống kê
thành phần lồi, mơ tả hình thái và xây dựng khóa định loại đến lồi của bị sát ở khu
vực Đơng Dương. Trong đó giống Mabuya có các lồi: M. longicaudata, M. macularia,
M. multifasciata (có 2 phân lồi M. m. multifasciata, M. m. rudis), M. chapaensis, M.
rugifera và M. praesigne. Ở Việt Nam giống Mabuya có 4 lồi: M. longicaudata, M.
macularia, M. multifasciata và M. chapaensis.
3.2.200.
Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975, Đào Văn Tiến (1956) chủ trì
tiến hành chuyến khảo sát ở Vĩnh Linh, Quảng Trị. Sau đó là hàng loạt những đợt khảo
sát do cán bộ Viện Sinh vật học, Khoa Sinh vật - Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội,
Đại học Sư phạm I Hà Nội tiến hành ở nhiều địa phương khác nhau trên miền Bắc như:
Quảng Ninh (cả vùng đảo), Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hịa Bình,
Hà Tĩnh, VQG Cúc Phương. Kết quả những đợt khảo sát này được công bố trong
những báo cáo khoa học. Tổng kết thời kỳ này, ở miền Bắc, Trần Kiên, Nguyễn Văn
Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống kê được 228 loài (69 loài lưỡng cư, 159 loài bò sát).
3.2.201.
Thời kỳ từ 1976 đến 1987, hàng loạt khảo sát của các cán bộ Viện
Sinh vật học, Khoa Sinh vật - Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Sư phạm I Hà
Nội, Đại học Huế, Viện nghiên cứu biển Nha Trang (nay là Viện Hải dương học) được
tiến hành rộng khắp các khu vực miền Tây Nam Bộ, các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, Đào Văn Tiến đã liên tiếp cơng bố 5 bài báo trên
tạp chí Sinh vật - Địa học từ năm 1978 đến 1982 [28]. Năm 1979, bài báo “Về định loại
thằn lằn Việt Nam” được cơng bố thống kê 71 lồi thằn lằn ở Việt Nam và khóa định

loại đến lồi. Giống Mabuya ở Việt Nam có 4 lồi là M. chapaensis, M. longicaudata,
M. multifasciata và M. macularia [28].
3.2.202.
Thời kỳ từ năm 1988 đến nay, các nghiên cứu về lưỡng cư và bò
sát được triển khai rộng khắp các khu vực trên cả nước.
3.2.203.
Năm 1992, Bobrov [41] phát hiện 1 loài mới thuộc giống Mabuya
ở Cao Pha (Sơn La) và đặt tên là Mabuya darevskii. Năm 1995, ơng đã cơng bố danh
lục các lồi thằn lằn ở Việt Nam và giống Mabuya có 5 lồi: M. chapaensis, M.
longicaudata, M. macularia, M. multifasciata và M. darevskii.
3.2.204.
Các nghiên cứu về thành phần lồi lưỡng cư - bị sát ở miền Bắc
đã ghi nhận sự phân bố của các loài thằn lằn giống Eutropis ở hầu khắp các tỉnh: Vĩnh
Phúc (Tam Đảo, Bình Xuyên), Phú Thọ (Xuân Sơn), Sơn La (Xuân Nha, Côpia), Lào
Cai (Sa Pa, Văn Bàn), Lạng Sơn (Hữu Liên, Mầu Sơn), Cao Bằng (Pia Oắc), Tun
Quang (Sơn Dương) Hải Dương (Chí Linh), Ninh Bình (VQG Cúc Phương).... [5, 9,
10, 13, 21, 22, 23, 24, 86].


3.2.205.
Ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ giống Eutropis có 4
lồi là E. chapaensis, E. longicaudatus, E. macularius và E. multifasciatus phân bố ở
các tỉnh: Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai, Đak Lak, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai,
Tây Ninh, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long,
Đồng Tháp, Lâm Đồng, Kiên Giang, Cà Mau [1, 2, 3, 18, 19, 26, 27, 86].
3.2.206.
Trong danh lục năm 1996, số lồi bị sát ở Việt Nam là 258 loài.
Đến năm 2005 [20], đã nâng tổng số lồi bị sát lên 296 lồi và đến năm 2009 [25], số
lồi bị sát đã tăng lên 369 lồi. Giống Eutropis có 5 lồi: E. chapaensis, E.
Longicaudatus, E. macularius, E. multifasciatus và E. darevskii. Loài E. darevskii chỉ

có ở Cao Pha (Sơn La), 4 lồi cịn lại phân bố ở hầu hết các vùng trong cả nước [86].
3.2.207.
3.2.208.
bị sát ở

Ở khu vực Bắc Trung Bộ:
Năm 1993, Hồng Xuân Quang [14] đã ghi nhận và mô tả 60 lồi

3.2.209. Bắc Trung Bộ, trong đó giống Mabuya có 4 loài: M. chapaensis, M.
macularia, M. longicaudata, và M. multifasciata.
3.2.210.
Năm 1995, Ngô Đắc Chứng đã ghi nhận ở VQG Bạch Mã có 1
lồi và đến năm 2004, Lê Vũ Khơi và cs. [7] cũng ghi nhận ở đây có 1 lồi.
3.2.211.
Năm 2002, theo kết quả khảo sát của Hồ Thu Cúc có 3 lồi M.
longicaudata, M. multifasciata và M. macularia ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.212.
Năm 2007, Hoàng Xuân Quang và cs. [17] công bố danh lục lưỡng
cư và bị sát ở VQG Bạch Mã, trong đó giống Mabuya có 5 lồi: M. longicaudata, M.
multifasciata, M. macularia, M. chapaensis và 1 loài chưa được định danh.
3.2.213.
Năm 2009, theo nghiên cứu của Nguyễn Kim Tiến [29] ở VQG
Bến En có 4 loài: M. longicaudata, M. multifasciata, M. macularia và M. chapaensis; ở
Thọ Xn có 2 lồi: M. longicaudata, M. multifasciata; ở Cam Thủy có 1 lồi
3.2.214. M.

longicaudata; ở KBTTN Pù Lng và Xn Liên có 4 lồi: E.

longicaudatus, E. multifasciatus, E. macularius và E. chapaensis.
3.2.215.


Ở Nghệ An, kết quả điều tra của Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc


Thảo, Cao Tiến Trung, Hồ Anh Tuấn, Đậu Quang Vinh và nnk cho thấy: VQG Pù Mát
có 2 lồi E. longicaudatus, E. multifasciatus [15]; KBTTN Pù Huống có 3 lồi E.
chapaensis, E. longicaudatus và E. multifasciatus [16], 3 loài này cũng được ghi nhận
ở Quỳ Hợp. [30]
3.2.216.
Năm 2007, theo Đoàn Văn Kiên, Hồ Thu Cúc [8], có 2 lồi E.
macularius và E. multifasciatus ở các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, VQG Phong Nha Kẻ Bàng của tỉnh Quảng Bình.
3.2.217.
Trường,

Năm 2007, theo kết quả điều tra của Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng

3.2.218. N.
Orlov [6] ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ghi nhận được 2
loài E. longicaudatus và E. multifasciatus; ở Vĩnh Linh có 1 lồi E. macularius.
3.2.219.
Như vậy, theo kết quả điều tra đã được công bố ở Nghệ An có 3
lồi thằn lằn giống Eutropis Fitzinger, 1843: E. chapaensis, E. longicaudatus, và
3.2.220. E. muỉtifasciatus [85].
3.2.221.
Bên cạnh các nghiên cứu về thành phần lồi đã có một số ít các
cơng trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái các lồi thằn lằn giống Eutropis.
3.2.222.
Năm 1983, trong cuốn “Đời sống các lồi bị sát”, Trần Kiên đã
mơ tả hoạt động ngày đêm phụ thuộc nhiệt độ mơi trường; tập tính đứt đi để trốn kẻ
thù của lồi Thằn lằn bóng đi dài E. ỉongicaudatus ở thôn Triệu Xuyên, xã Long

Xuyên, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Sơn Bình (nay là Hà Nội và Hịa Bình).
3.2.223.
Năm 2009, Ngơ Đắc Chứng, Lê Thắng Lợi [4] nghiên cứu về
thành phần thức ăn, đặc điểm sinh sản và đưa ra một số nhận xét về sinh thái học của
hai loài M. ỉongicaudata và M. muỉtifasciata ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.224.
Có thể nói nghiên cứu lưỡng cư và bò sát ở nước ta đã được tiến
hành trên nhiều lĩnh vực khác nhau: phân loại học, hệ thống học, di truyền và tiến hóa,
sinh học, sinh thái học, tài nguyên và đa dạng sinh học, ký sinh trùng và bệnh học, kỹ
thuật chăn nuôi. Những kết quả nghiên cứu này không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa
khoa học phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, cơ sở dữ liệu cho công tác
bảo tồn đa dạng sinh học mà cịn góp phần phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói
chung và từng khu vực nói riêng.


1.1.2.

Lược sử nghiên cứu ký sinh trùng ở thằn lằn trên Thế giới

3.2.225.
Những năm gần đây, các phương pháp, kỹ thuật hiện đại đã được
sử dụng thường xuyên hơn trong nghiên cứu phát hiện thành phần loài ký sinh trùng
song song với các phương pháp truyền thống. Các loài ký sinh trùng vẫn được nghiên
cứu về hình thái học mơ tả là chủ yếu, nhưng các kỹ thuật sinh học phân tử đã giúp đỡ
rất nhiều trong việc xác định nhanh tên lồi, vị trí của chúng trong hệ thống phân loại
và mối quan hệ họ hàng của các loài, quần thể loài trong các hệ sinh thái.
3.2.226.
Qua khảo sát các tài liệu công bố trong những năm gần đây, hơn
30 loài ký sinh trùng mới cho khoa học ở thằn lằn được cơng bố. Tuy nhiên, phần lớn
các lồi mới được công bố chỉ dựa trên các thông số đặc điểm hình thái thơng thường

(Bursey et al. 2003, 2004, 2005, 2013, 2015 [47, 48, 49, 50, 51]; Kuzmin et al. 2003,
2012 [68, 69]...). Gần đây, đã xuất hiện nhiều cơng trình cơng bố dựa vào các thơng số
phân tích bằng các phương pháp hiện đại như kỹ thuật chụp ảnh hiển vi điện tử quét
(SEM) và các kỹ thuật sinh học phân tử (Barta 2001 [38], Barta et al. 2001 [39], Harris
et al. 2012 [63], Megia et al. 2013, 2014 [75, 76]). Nhờ các kỹ thuật hiện đại này, đã
xuất hiện nhiều cơng trình tu chỉnh, sắp xếp lại các taxon trong hệ thống phân loại của
ký sinh trùng (Tkach et al. 2000, 2001, 2003 [100, 101, 102]; Littlewood 2008 [72],
Garcia-Varela et al., 2010 [58], Verweyen et al., 2011 [110]). Một số lồi ký sinh trùng
được mơ tả lại, sâu hơn về các đặc điểm hình thái nhờ ảnh SEM, ảnh chụp cắt lớp
(TEM). Một số taxon bậc thấp (họ, giống, loài) được xem xét, đánh giá lại về mối quan
hệ họ hàng và vị trí phân loại học dựa vào các kỹ thuật phân tích di truyền các gen nhân
và gen ti thể (Ahmed et al., 2011 [31], Scholz et al., 2011 [93], Martinez-Aquino. 2013
[74], De Chambrier et al. 2015 [55]).
3.2.227.
Như vậy, việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu hiện
đại đã giải quyết được nhiều vấn đề vướng mắc, tồn tại trong phân loại học và hệ quả là
các hệ thống phân loại ký sinh trùng ngày nay đã có sự thay đổi so với trước đây. Kết
quả nghiên cứu có độ tin cậy cao hơn nhiều so với việc chỉ áp dụng các phương pháp
nghiên cứu truyền thống.
1.1.3.

Lược sử nghiên cứu kỷ sinh trùng ở thằn lằn Việt Nam

3.2.228.
Khu hệ bò sát của Việt Nam được đánh giá có tính đa dạng sinh
học cao trên thế giới. Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc cơng bố 258 lồi bị sát ở Việt
Nam năm 1996. Sau các cuộc khảo sát của các nhà khoa học Việt Nam và quốc tế,
nhiều lồi bị sát mới được phát hiện thêm. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn
quảng Trường cơng bố 296 lồi bị sát ở Việt Nam năm 2005; Nguyễn Văn Sáng và cs.
công bố danh lục 368 lồi bị sát vào năm 2009 và hơn 1 năm sau, Ziegler & Nguyen

(2010) công bố danh lục 385 lồi bị sát ở Việt Nam. Nhóm thằn lằn gồm các họ Tắc
kè, Kỳ đà, Nhơng, Thằn lằn bóng được biết có khoảng 120 lồi và ít nhất có 57 lồi
được mơ tả trong giai đoạn 1996 đến 2010. Trong đó các họ bị sát lớn nhất Việt Nam


thuộc nhóm thằn lằn là họ Tắc Kè (42 lồi) và họ Thằn lằn bóng (46 lồi).
3.2.229.
Trái ngược với các hoạt động nghiên cứu sôi động về khu hệ thằn
lằn, rất ít thơng tin về khu hệ ký sinh trùng ở các lồi thằn lằn Việt Nam. Đến nay, chỉ
có 10 loài thằn lằn được điều tra khu hệ ký sinh trùng với 45 loài ký sinh được phát
hiện và 80% trong số đó (36 lồi) được phát hiện ở Thạch sùng Hemidactylus frenatus
(Schlegel, 1836), Kỳ đà vân Varanus nebulosus (Gray, 1831) và Kỳ đà hoa V. salvator
(Laurenti, 1768).
3.2.230.
Lịch sử nghiên cứu ký sinh trùng ở thằn lằn Việt Nam bắt đầu khi
Lê Văn Hịa và Nguyễn Văn Liêm mơ tả loài ký sinh trùng mới Abbreviata deschiensis
(Nematoda) ở ruột của Nhông hàng rào Calotes versicolor (Daudin, 1802) ở miền Nam
Việt Nam. Trải qua 50 năm sau, 9 loài thằn lằn khác với 370 cá thể được điều tra về khu
hệ ký sinh trùng bao gồm Kỳ đà vân V. nebulosus, Kỳ đà hoa V. salvator (họ Kỳ đà);
Tắc kè hoa cân Gekko badenii, Thạch sùng H. frenatus (họ Tắc kè); Thằn lằn bóng đi
dài Eutropis longicaudatus (họ Thằn lằn bóng); Ơrơ vảy Acanthosaura lepidogaster,
Nhơng đầu đen Calotes emma, Nhơng cát rivơ Leiolepis reevesii và Nhông vietnam
Pseudocalotes brevipes (họ Nhông).
3.2.231.
Các loài Kỳ đà chủ yếu được thu thập ở các trang trại nuôi ở Hà
Nội và các tỉnh lân cận với tổng số cá thể được nghiên cứu là 43, lồi Kỳ đà vân có
nguồn gốc phía Nam của Việt Nam nhưng được vận chuyển ra miền Bắc và được giữ
lại ở các trại ni với mục đích vỗ béo trước khi bán cho các nhà hàng hoặc xuất khẩu
Trung Quốc. Đây là các lồi có giá trị kinh tế rất cao, thịt thơm ngon nên được săn lùng
gắt gao trong tự nhiên.

3.2.232.
Lồi Tắc kè hoa cân có phân bố ở miền Nam Việt Nam, đây là một
loài mới được đặt tên theo địa điểm phân bố (núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh). Lồi Thạch
sùng nhà và Thằn lằn bóng đi dài có số lượng nghiên cứu nhiều nhất, đây là loài sống
phổ biến gần người, dễ thu thập. Các lồi thuộc họ Nhơng chủ yếu sống hoang dã trong
thiên nhiên, một số lồi được ni tại các trang trại với mục đích làm thực phẩm như
Nhơng cát.
3.2.233.
Tổng số 45
lồi ký sinh trùng đã công bố ở thằn lằn Việt Nam, gồm có 11 lồi sán dây (Cestoda),
12 lồi sán lá (Trematoda), 18 lồi giun trịn (Nematoda), 1 lồi giun đầu gai
(Acanthocephala) và 3 lồi chân khớp (Pentastomida). Trong đó, 6 lồi ký sinh trùng
mới cho khoa học được cơng bố: Abbreviata deschiensis Le et Nguyen, 1966 [70];
Pharygodon duci Tran et al., 2007 [104]; Spauligodon vietnamensis Tran et al., 2007
[104]; Thelandros vietnamensis Bui et al., 2009 [45]; Cosmocercoides tonkinensis Tran
et al., 2015a
[106] và


3.2.234. Pseudoacanthocephalus nguyenthileae Amin et al., 2008 [33]. Trong đó,
6 loài ký sinh trùng chưa được định tên khoa học gồm 3 lồi sán dây và 3 lồi
giun trịn.
3.2.235.
Phần lớn các lồi ký sinh trùng đã được mơ tả hình thái nhưng chỉ
mới có 3 lồi được phân tích dựa vào các thông số ảnh chụp hiển vi điện tử quét
(SEM): Cosmocercoides tonkinensis, Strongyluris calotes (Tran et al., 2015b [107];
Tran et al., 2016a [108]) và Pseudoacanthocephalus nguyenthileae (Amin et al., 2008)
[33]. Phân loại bằng các phương pháp hình thái học truyền thống nhiều khi đã gộp
những cá thể hoặc quần thể ký sinh trùng mà thực chất chúng có những đặc điểm di
truyền hoàn toàn khác biệt nhau. Đối với các nhóm ký sinh trùng có nhiều biến chủng

và có tính đa dạng sinh học cao, hoặc các lồi có họ hàng gần cùng ký sinh ở một đối
tượng thằn lằn, phương pháp nghiên cứu hình thái kể cả chụp ảnh SEM chưa thể nhận
biết hết được các đặc điểm khác biệt cần thiết. Trong những trường hợp đó, cần áp
dụng các phương pháp hiện đại hơn để làm sáng tỏ và chuẩn xác các đặc điểm hình
thái. Những thành quả gần đây trong nghiên cứu ký sinh trùng ở thằn lằn, 2 loài
Cosmocercoides tonkinensis, Strongyluris calotes đã được phát hiện nhờ các phương
pháp nghiên cứu di truyền học hiện đại (Tran et al., 2015a [106]; Tran et al., 2016a
[108]). Lồi C. tonkinensis có các đặc điểm hình thái rất tương đồng với các loài C.
multipapiũata, C. bufonis và C. pulcher ở Đơng Á. Các thơng số hình thái của lồi C.
tonkinensis đều nằm xen kẽ trong các khoảng thơng số của các lồi trên nên rất khó đưa
ra những nhận định, phân tích các đặc điểm khác biệt nếu chỉ sử dụng phương pháp
nghiên cứu hình thái thơng thường. Phân tích các ảnh chụp SEM và đặc biệt nhờ
phương pháp phân tích di truyền phân tử đã xác định lồi ký sinh trùng ở Ơrơ vảy thu ở
Việt Nam là một loài mới cho khoa học (Tran et al., 2015a [106]). Ngược lại, lồi S.
calotes có các thơng số biến dị về số lượng các núm đuôi rõ ràng khi quan sát ảnh SEM
đối với các mẫu thu ở Đông Á và Đông Nam Á (Tran et al., 2015b [107]) nhưng các
thơng số phân tích di truyền cho thấy có sự tương đồng tuyệt đối (Tran et al., 2016a
[108]). Như vậy, tiếp tục áp dụng các phương pháp hiện đại như SEM, PCR trong
nghiên cứu ký sinh trùng ở thằn lằn là rất cần thiết để giải quyết các khó khăn trong
phân loại.
3.2.236.
Như đã trình bày ở trên, khu hệ thằn lằn ở Việt Nam rất đa dạng
nhưng điều tra khu hệ ký sinh trùng của chúng thì rất thiếu thông tin mặc dù các nghiên
cứu về 2 khu hệ này có thể hỗ trợ cho nhau, cung cấp các thông tin về sinh thái, sinh
học và mối quan hệ phát sinh phát triển giữa các lồi.
1.2.

Cơ sở lí luận của đề tài

3.2.237.

Khái niệm quần thể sinh vật:
3.2.238.
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một lồi, cùng
sinh sống trong một khoảng khơng gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả
năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.


3.2.239.
Khái niệm loài sinh học:
3.2.240.
Theo định nghĩa của Ernst Mayr: Lồi sinh học là một hoặc một
nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra
con có sức sống, có khả năng sinh sản và cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác
3.2.241.
Khái niệm ký sinh:
3.2.242.
Ký sinh là một trong những phương thức sinh tồn của sinh vật, là
hiện tượng phổ biến trong thiên nhiên, bao gồm những loài sinh vật sống nhờ trên cơ
thể sinh vật khác, sử dụng cơ thể đó như là mơi trường sống và nguồn thức ăn, thường
xuyên liên hệ với môi trường ngồi thơng qua vật chủ của mình.
3.2.243.
Khái niệm ký sinh trùng:
3.2.244.
Ký sinh trùng là những sinh vật ký sinh hoặc sống nhờ vào các
sinh vật khác đang sống, chiếm các chất dinh dưỡng của sinh vật đó để sống, phát triển
và sinh sản.
3.2.245.
Khái niệm ký sinh trùng học:
3.2.246.
Ký sinh trùng học là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa vật ký

sinh và vật chủ để rút ra các quy luật cơ bản trong q trình thích nghi của các cơ thể
vật ký sinh và vật chủ, tạo cơ sở để đề xuất các biện pháp đấu tranh với các bệnh ký
sinh trùng nhằm nâng cao sức khỏe con người và phát triển vật nuôi, cây trồng. Khái
niệm vật chủ:
3.2.247.
Vật chủ là những sinh vật bị các sinh vật khác ký sinh hay sống
nhờ trên cơ thể mình.
1.3.

Khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

1.3.1.

Vị trí địa lý

3.2.248.
Nghệ An nằm ở vĩ độ 18033' đến 20001' vĩ độ Bắc, kinh độ 103052'
đến 105048' kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam. Phía
Đơng giáp biển, phía Tây giáp nước CHDCND Lào, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía
Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.
3.2.249.
Nằm trong hành lang kinh tế Đơng - Tây nối liền Myanmar - Thái
Lan - Lào - Việt Nam theo Quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lị. Nghệ An có 1 thành phố, 3 thị
xã và 17 huyện. Trong đó, Thành phố Vinh là đô thị loại 1, là trung tâm kinh tế, văn hóa
của tỉnh và của cả khu vực Bắc Trung bộ.


1.3.2.

Địa hình


3.2.250.
Nghệ An nằm ở Đơng Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng,
phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc
xuống Đông - Nam với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng bằng ven
biển. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng
đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2m so với
mặt nước biển (đó là xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lưu). Đồi núi chiếm 83% diện tích
đất tự nhiên của tồn tỉnh.
1.3.3.

Khí hậu


3.2.251.
Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động
trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khơ, nóng và gió mùa Đơng Bắc lạnh, ẩm ướt. Nhiệt độ
trung bình hàng năm 23-24,2oC. Tổng lượng mưa trong năm là 12002000 mm. Độ ẩm trung
bình hàng năm 80-90%.CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng vật chủ là thằn lằn bóng sống tự nhiên, bao gồm 2 lồi Thằn lằn bóng
đi dài Eutropis longicaudatus Hallowell, 1856 và Thằn lằn bóng hoa Eutropis
multifasciatus Kuhl, 1820.
- Các loài ký sinh trùng bao gồm các loài sán lá (Trematoda), sán dây (Cestoda), giun
tròn (Nematoda), giun đầu gai (Acanthocephala) và chân khớp (Arthropoda).

2.1.2.

Phạm vi nghiên cứu

3.2.252.
Mẫu ký sinh trùng thu thập từ các loài Thằn lằn giống Eutropis
Fitzinger, 1843 trong năm 2016 - 2017 ở các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn và TP Vinh của
tỉnh Nghệ An.


3.2.6.

3.2.253.

3.2.7.
2.2.

Hình 2.1. Bản đồ thu mẫu ở các huyện và thành phố của tỉnh Nghệ An
Tư liệu và thời gian nghiên cứu

2.2.1.

Tư liệu nghiên cứu

- Nghiên cứu hình thái trên 40 mẫu:
3.2.254.
+ Thằn lằn bóng đi dài E. longicaudatus: 20
mẫu + Thằn lằn bóng hoa E. multifasciatus: 20 mẫu
- Nghiên cứu thành phần ký sinh trùng trên 100 mẫu:
3.2.255.

+ Thằn lằn bóng đi dài E. longicaudatus: 40
mẫu + Thằn lằn bóng hoa E. multifasciatus: 60 mẫu
2.2.2.

Thời gian nghiên cứu

3.2.256.
Đề tài luận văn thực hiện tại phịng thí nghiệm 106 - Trung tâm TH &
TN, Trường Đại học Vinh và phòng thí nghiệm Ký sinh trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng
8/2016 đến tháng 6/2017.


2.3.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1.

Thu mẫu và xác định loài thằn lằn

2.3.1.1.

Thu mẫu thằn lằn

3.2.257.
Mẫu thằn lằn được thu thập bằng các biện pháp khác nhau như câu,
giăng lưới, đặt bẫy, dùng vợt, bắt bằng tay, . . . .
2.3.1.2.


Định loại thằn lằn

- Định loại các loài theo tài liệu của Bourret R. (1943) [43], Taylor E.H. (1963) [99],
Đào Văn Tiến (1979) [28] và tham khảo các tài liệu liên quan.
- Tên phổ thơng, tên khoa học của các lồi theo Nguyễn Văn Sáng và cs., (2009)
[86].
- Phân tích đặc điểm hình thái thằn lằn theo Hồng Xn Quang và cs., (2004) [15].
3.2.8.

3.2.9.
Hình 2.2. Các vảy ở phần đầu của thằn lằn
3.2.10. 1. Trán; 2. Trước trán; 3. Trán - mũi; 4. Mũi; 5. Trên mũi; 6. Mõm; 7. Má; 8.
Sau mũi; 9. Trên ổ mắt; 10. Trán đỉnh; 11. Gian đỉnh; 12. Đỉnh; 13. Gáy; 14. Trước
ổ mắt; 15. Trên mi; 16. Mép trên; 17. Cằm; 18. Sau cằm; 19. Mép dưới; 20. Thái
dương; 21. Họng; 22. Màng nhĩ
3.2.258.


×