Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu thành phần loài thân mềm chân bụng (mollusca gastropoda) tại khu vực rừng ngập mặn xã đồng rui, huyện tiên yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 50 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI
THÂN MỀM CHÂN BỤNG (MOLLUSCA: GASTROPODA)
TẠI KHU VỰC RỪNG NGẬP MẶN
XÃ ĐỒNG RUI, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Thanh Sơn

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình em đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của:
Các thầy cô giáo chuyên ngành Động vật học, Khoa Sinh – KTNN,
Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
Các thầy cô giáo bộ môn Động vật Không xƣơng sống, Khoa Sinhhọc,
Trƣờng ĐHKHTN – ĐHQGHN.
Thầy giáo ThS. Nguyễn Thanh Sơn - Bộ môn Động vật Không xƣơng
sống, Khoa Sinhhọc, trƣờng ĐHKHTN – ĐHQG Hà Nội đã trực tiếp hƣớng
dẫn em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Văn Vịnh – Trƣởng bộ môn Động vật


Không xƣơng sống, Khoa Sinh học, Trƣờng ĐHKHTN – ĐHQGHN.
Thầy giáo TS.Nguyễn Văn Hiếu - Khoa Sinh – KTNN, Trƣờng ĐHSP Hà
Nội 2.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù đã rất cố gắng song đề tài
nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc
sự góp ý chân thành từ các thầy, cô cùng các bạn để khóa luận của em đƣợc
hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoàn đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thanh Sơn.
Các mẫu nghiên cứu đƣợc lấy tại khu vực rừng ngập mặn xã Đồng
Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh và đƣợc chúng tôi phân tích đúng
phƣơng pháp nhƣ trong khóa luận đã đƣa ra.Mọi số liệu là kết quả trong
nghiên cứu khóa luận này là hoàn toàn chính xác, trung thực.Các thông tin
đƣợc trích dẫn trong khóa luận là hoàn toàn chính xác, nó đƣợc lấy ra từ các
tài liệu có nguồn gốc.Tôi xin chịu trách nhiệm nếu có sai sót.

Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2017
Tác giả


DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Thành phần

loài Thân mềm Chân bụng (Mollusca:

Gastropoda) tại khu vực RNM xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh, năm 2016. .......................................................................... 20
Bảng 3.2. Số lƣợng và tỉ lệ các taxon thuộc nhóm Thân mềm Chân
bụng tại khu vực nghiên cứu................................................................... 25
Bảng 3.3. Thành phần loài kinh tế chủ yếu của nhóm Thân mềm Chân
bụng tại khu vực nghiên cứu................................................................... 28


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ khu vực đất ngập nƣớc Đồng Rui, huyện Tiên Yên ........ 8
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu tại khu vực RNM xã Đồng Rui. ......... 16
Hình 3.1. Số giống và số loài của các họ Thân mềm Chân bụng
(Gastropoda) tại khu vực rừng ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 24
Hình 3.2. Tỷ lệ (%) số lƣợng loài theo các bộ Thân mềm Chân bụng tại
khu vực nghiên cứu ................................................................................. 25


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩ thực tiễn .............................................................. 3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu về loài Thân mềm Chân bụng trên thế giới ................. 4

1.2. Tình hình nghiên cứu về loài Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam ................. 5
1.3.Tình hình nghiên cứu về loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực rừng ngập
mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 7
1.3.1. Vị trí địa lí. ................................................................................................ 7
1.3.2. Địa chất, địa hình. ...................................................................................... 8
1.3.3. Thủy văn và khí hậu. ................................................................................. 9
1.3.4. Thổ nhƣỡng. ............................................................................................ 11
1.3.5. Tài nguyên thực vật và động vật. ............................................................. 11
1.3.6. Đặc điểm dân sinh và sản xuất kinh tế. .................................................... 12
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 15
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 15
2.3. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ................................................................... 15
2.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 17


2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 17
2.5.1. Dụng cụ thu mẫu. .................................................................................... 17
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa .................................................. 17
2.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.................................... 18
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 20
3.1. Thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) tại khu vực rừng
ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh ............................... 20
3.1.1. Danh sách thành phần loài Thân mềm chân bụng tại khu vực rừng ngập
mặn Đồng Rui ................................................................................................... 20
3.1.2. Sự đa dạng loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực rừng
ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh ............................... 23
3.1.3.Thành phần loài kinh tế chủ yếu của nhóm Thân mềm Chân bụng tại
khu vực nghiên cứu ........................................................................................... 27
3.2. Sự phân bố của Thân mềm Chân bụng tại khu vực rừng ngập mặn xã

Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh .................................................... 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 31
Kết luận ............................................................................................................. 31
Kiến nghị .......................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 32


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề bảo vệ, khai thác, phát triển tài nguyên
thiên nhiên cũng nhƣ việc thiết lập hệ cân bằng sinh thái đã trở thành việc làm
cần thiết và cấp bách. Việc làm đó không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu
của các nhà khoa học, mà nó cần đƣợc sự quan tâm của mọi ngƣời. Chỉ có bảo
vệ, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và tạo dựng đƣợc hệ cân
bằng sinh thái mới duy trì sự sống tự nhiên theo quy luật của nó, hƣớng chúng
phục vụ bền vững cho nhu cầu nhiều mặt của con ngƣời.
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới, rất thuận lợi cho sự phát triển tài nguyên
sinh vật, đặc biệt là tài nguyên động vật.Nhƣng nếu chúng ta chỉ biết khai thác
mà không có ý thức bảo vệ thì số lƣợng của chúng sẽ nhanh chóng bị giảm sút và
có nguy cơ dẫn tới tuyệt chủng.Sự sống trên Trái đất tồn tại trong mối quan hệ
chặt chẽ giữa các loài sinh vật với nhau.Cứ mỗi loài mất đi thì sự sống dƣờng
nhƣ bƣớc một bƣớc gần đến sự hủy diệt.Vì vậy trong nhiều năm, các nhà khoa
học đã tiến hành khảo sát, tìm hiểu về các loài động vật ở nhiều địa phƣơng khác
nhau trong toàn quốc để làm cơ sở cho những biện pháp bảo tồn hiệu quả
hơn.Nhiều nhà khoa học đã công bố kết quả nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác
nhau về động vật.
Ngành Thân mềm (Mollusca)là một ngành có nhiều chủng loại rất đa
dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số
các sinh vật biển đã đƣợc đặt tên.
Lớp Chân bụng (Gastropoda) là một lớp động vật thuộc ngànhThân mềm.

Lớp Chân bụng bao gồm tất cả các loại ốc với mọi kích cỡ từ nhỏ đến khá

1


lớngồm: ốc biển, ốc nƣớc ngọt và ốc cạn. Lớp Chân bụng là một lớp có số lƣợng
loài vô cùng đa dạng.Theo thống kê thì số lƣợng loài đã đƣợc biết đến nhiều chỉ
sau lớp Côn trùng. Các loài Thân mềm Chân bụng không những giữ vai trò quan
trọng trong các hệ sinh thái mà còn có giá trị sử dụng đối với con ngƣời. Rất
nhiều loài ốc biển có giá trị kinh tế cao và đƣợc sử dụng làm thực phẩm cho con
ngƣời (bào ngƣ, ốc hƣơng…), vỏ của ốc cũngđƣợc sử dụng làm đồ mĩ nghệ rất
đắt giá. Các loài ốc là một trong những thực phẩm đƣợc con ngƣời khai và sử
dụng thƣờng ngày, là những đối tƣợng xuất khẩu có giá trị.
Rừng ngập mặn (RNM) Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
đƣợc coi là hệ sinh thái RNM điển hình của khu vực phía bắc Việt Nam. RNM
tại địa phƣơng có chất lƣợng rừng tốt, rất phong phú về hệ sinh thái, về nơi cƣ
trú của các loài thủy sinh,tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh sống, tồn tại và phát
triển của các loài Thân mềm Chân bụng. Vì vậy, một nghiên cứu điều tra về
thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực RNM xã Đồng Rui, huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh là cần thiết. Từ những lí do trên, tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Mollusca:
Gastropoda) tại khu vực rừng ngập mặnxã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Mollusca:
Gastropoda)tại khu vựcRNM Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh.
Xác định thành phần loài Thân mềm ở các điểm nghiên cứu trên khu vực
RNM xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Đƣa ra một số loài có giá trị kinh tế.


2


3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài dựa vào hình thái ngoài của loài Thân mềm
Chân bụngtại khu vựcRNM xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩ thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp dẫn liệu về thành phần loài của động vật Thân mềm
Chân bụng ở khu vựcRNMxã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, một
số địa điểm phân bố cũng nhƣ các nhóm có giá trị kinh tế ở khu vực nghiên cứu.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những số liệu, hiện trạng về
thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vựcRNM Đồng Rui, Tiên Yên,
Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đƣa ra các giải pháp nhằm bảo
tồn, xây dựng quy hoạch, khai thác hợp lý, sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả của đề tài góp phần nêu lên giá trị kinh tế của loài Thân mềm
Chân bụng với cộng đồng địa phƣơng.

3


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về loài Thân mềm Chân bụng (Mollusca:
Gastropoda)trên thế giới
Ngành Thân mềm là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm
nhƣ cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và
cấu tạo cơ thể có thể thay đổi. Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng,

phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các
sinh vật biển đã đƣợc đặt tên [1].
Trƣớc thế kỉ XVIII, trên phạm vi quốc tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về Thân mềm, nhƣng về mặt phân loại học, sinh thái học và nguồn gốc phát sinh,
các mối quan hệ họ hàng của động vật Thân mềm chƣa đƣợc đầy đủ. Đến thế kỉ
XVIII, cùng với sự phát triển mạnh của khoa học kĩ thuật và các khoa học khác
thì phân loại học động vật mới đƣợc chú ý và phát triển. Nhằm nghiên cứu sâu
hơn trong phạm vi rộng hơn, nhiều tác giả muốn thống nhất các tên gọi trong
phân loại của các nhóm động vật. Những ngƣời đã đặt nền móng cho các nghiên
cứu về Thân mềm Chân bụng (Mollusca: Gastropoda) là các tác giả có uy tín
trong lĩnh vựa phân loại mà các tài liệu của họ cho đến nay vẫn còn nguyên giá
trị sử dụng nhƣ: Linneaus (1785); Roding (1789); Humphrey (1807); Solander
(1807); Lamark (1807); Link (1807); G.B.Sowerby (1858) [4].
Tài liệu đầu tiên đƣợc mô tả tƣơng đối hoàn chỉnh các loài thân mềm
Chân bụng (Gastropoda) trên thế giới đƣợc G.B. Sowerby và tập thể các tác giả
xuất bản lần đầu vào năm 1839 với tiêu đề: “Cochological Manual”. Sau đó đƣợc
bổ sung và tái bản nhiều lần. Nhiều tài liệu về Thân mềm Chân bụng ở nhiều
quốc gia đƣợc xuất bản nhƣ ở Pháp có “Les Coquillages”của S.Peter Dance đƣợc
nhà xuất bản Lasouse Bordas xuất bản năm 1977…

4


Ở khu vực Châu Á bao gồm các nƣớc ven bờ Tây Thái Bình Dƣơng đều
có các công trình nghiên cứu nhóm này về phân loại học. Điển hình nhƣ ở Trung
Quốc có Trƣơng Tỷ (1960) với các tài liệu mô tả hình thái vỏ và phân bố của
hàng trăm loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda). Ở Nhật Bản có nhiều tác giả
nghiên cứu về nhóm động vật không xƣơng sống của vùng biển, nƣớc ngọt Nhật
Bản đƣợc xuất bản chung trong cuốn: “Bách khoa toàn thƣ Nhật Bản” năm 1985.
1.2. Tình hình nghiên cứu về loài Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam

Nhóm Thân mềm là một trong các loài đem lại lợi ích kinh tế cao.Các
công trình nghiên cứu về nhóm động vật này đã đƣợc bắt đầu khá sớm ở nƣớc ta
và nó thƣờng gắn với việc nghiên cứu động vật đáy và vùng triều.So với các
ĐVKXS khác, trai ốc nƣớc ngọt Việt Namtrong thời kì trƣớc năm 1945 đã đƣợc
nghiên cứu nhiều hơn cả. Trƣớc những năm 1954 các công trình nghiên cứu ở
Việt Nam hầu hết do ngƣời nƣớc ngoài tiến hành.
Từ thời gian 1964 – 1969, Tổng cục thuỷ sản tổ chức các đợt điểu tra
nguồn lợi đặc sản vùng triều từ Móng Cái – Quảng Bình trong đó có nhiều loài
Thân mềm. Để hoàn thiện việc điều tra tổng hợp vịnh Bắc Bộ, nhiều nghiên cứu
tiếp tục đƣợc thực hiện trên các bãi biển đã nghiên cứu động vật Thân mềm ven
biển Quảng Ninh – Hải Phòng, phát hiện đƣợc nhiều loài Thân mềm (Mollusca)
trong đó có hai tác giả: Trần Hữu Danh và Nguyễn Nhƣ Tùng đã thống kê ra 140
loài trai ốc biển [6].
Năm 1975 – 1977, động vật vùng triều Hải Phòng đƣợc tiến hành điều
tra. Sau khi chỉnh lí mẫu động vật Thân mềm (Mollusca) củacác công trình nói
trên đã xác định 352 loài động vật Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) và thân
mềm Hai mảnh vỏ (Bivalvia) [6].

5


Các kết quả nghiên cứu về trai ốc nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam từ trƣớc
năm 1945 đã đƣợc Đặng Ngọc Thanh tổng hợp tu chỉnh về phân loại học và trình
bày trong luận án tiến sĩ sinh học (1976) và sau đó trong sách: “Khu hệ động vật
không xƣơng sống nƣớc ngọt Bắc Việt Nam” (1980) [15].Có thể coi đây là công
trình đầy đủ duy nhất đã đƣợc công bố trong thời gian đó về trai ốc nƣớc ngọt
Bắc Việt Nam.
Tập hợp các nghiên cứu về trai ốc nƣớc ngọt Việt Nam, nhóm tác giả
Đặng Ngọc Thanh (2001) đã thống kê đƣợc 141 loài thuộc 59 giống, 21 họ. Số
loài đƣợc mô tả đầu tiên ở Việt Nam chiếm tới 1/3 tổng số loài trai ốc thấy có ở

vùng này, tất cả đều là các loài đặc hữu cho Việt Nam hay vùng Đông Dƣơng.
Điều này thể hiện tính chất đặc trƣng cao của khu hệ trai ốc nƣớc ngọt Việt Nam
[10].
Từ thời gian đó đến nay rất ít công trình nghiên cứu chuyên đề về trai ốc
nƣớc ngọt ở cả hai miền Nam – Bắc Việt Nam, ngoài hai luận văn tốt nghiệp của
Nguyễn Xuân Quýnh về trai ốc nƣớc ngọt ở miền Bắc Việt Nam (1970) và
Hoàng Minh Thảo về trai ốc nƣớc ngọt ở miền Nam Việt Nam (1984). Trong các
công trình nghiên cứu mà các tác giả đã thống kê đƣợc 72 loài ốc.Trong đó có 32
loài chỉ thấy cớ ở miền Nam Việt Nam [10].
Năm 2005, các tác giả Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Quý Tuấn, Hoàng
Đức Đạt mới đề cập đến hai loài ốc núi: Cyclophorus anamiticus H. Cross, 1867
và Cyclophorus martensianus Mollendroff, 1874 đang đƣợc dùng làm thực phẩm
ở núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh.
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy nhóm Thân mềm Chân bụng ở
Việt Nam hết sức đa dạng mà những hiểu biết của chúng ta về nhóm này còn
chƣa nhiều.

6


1.3. Tình hình nghiên cứu về loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực rừng
ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
1.3.1. Vị trí địa lí
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một con cá
sấu nằm chếch theo hƣớng đông bắc – tây nam. Phía đông nghiêng xuống nửa
phần đầu Vịnh Bắc bộ, phía tây tựa lƣng vào núi rừng trùng điệp. Toạ độ địa lý
khoảng 106o26’ đến 108o31’ kinh độ Đông và từ 20o40’ đến 21o40’ vĩ độ Bắc.
Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam
khoảng 102 km. Phía đông bắc của tỉnh Quảng Ninh giáp với Trung Quốc, phía
nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km, phía tây nam giáp tỉnh Hải

Dƣơng và thành phố Hải Phòng, đồng thời phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Giang và Hải Dƣơng.
Tiên Yên là một huyện miền núi ven biển nằm ở trung tâm của khu vực
phía đông của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích đất đai tự nhiên 61.707,2 ha và có
đƣờng bờ biển dài 35 km. Phía Bắc giáp huyện Đình Lập thuộc tỉnh Lạng Sơn và
huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh, phía Đông giáp huyện Đầm Hà, phía Tây
giáp huyện Ba Chẽ và thị xã Cẩm Phả, phía Nam giáp huyện Vân Đồn. Phía tây
bắc Tiên Yên là vùng đồi núi thấp, phía nam là vùng phù sa ven biển tiếp giáp
với dãy núi đá vôi chắn sóng gió cho phần đất liền. Vùng bồi tụ ven biển bị ngăn
cách bởi đồi núi chạy sát biển, có địa hình thấp thoải dần ra biển, thƣờng có độ
cao từ 1,5 – 3 m [16].
Đồng Rui là một xã đảo thuộc huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh, cótọa
độ địa lý từ 21°10’- 21º16’30’’ vĩ độ Bắc và từ 107°21’ 30’’– 107º27’ kinh độ
Đông.Trung tâm xã cách huyện lỵ 23 km về phía nam.Phía tây giáp huyện Ba

7


Chẽ, phía đông giáp huyện Vân Đồn và phía bắc giáp xã Hải Lạng, Tiên
Yên.Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 4.974,21 ha [7].

Hình 1.1. Sơ đồ khu vực đất ngập nước Đồng Rui, huyện Tiên Yên
(Nguồn: Nguyễn Văn Cƣờng, 2015)
1.3.2. Địa chất, địa hình
Tiên Yên có nhiều đồi núi, thung lũng và sông suối. Phía Tây Bắc có dãy
núi Cái Kỳ với đỉnh cao nhất là Ngà chạy dài ra cửa sông Ba Chẽ, theo hƣớng
Đông Bắc-Tây Nam, ranh giới thiên nhiên giữa Tiên Yên và Ba Chẽ. Dƣới chân
núi là một dải đồng bằng ven biển và vùng biển Hà Dong thuộc xã Hải Lạng,
một trong những xã trù phú nhất Tiên Yên. Phía Bắc là vùng đồi núi trùng điệp
của các xã Điền Xá, Hà Lâu, Phong Dụ nối tiếp với huyện Đình Lập và Bình

Liêu. Phía Đông có dãy núi Pạc Sủi và Thang Châu chạy theo hƣớng Bắc Nam,
thấp dần xuống phía biển tạo thành vùng đồng bằng duyên hải. Qua dãy Pạc Sủi

8


là thung lũng Đại Dực, còn nằm giữa hai dãy núi phía Đông và Tây là thung lũng
Tiên Yên.
Xã Đồng Rui nằm kẹp giữa hai con sông là sông Voi Lớn và sông Ba
Chẽ với địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Vị trí của Đồng Rui là vùng bồi tụ ven
biển bị ngăn cách bởi đồi núi chạy sát biển, có định hình thấp thoải dần ra biển,
độ cao từ 1,5 – 3m. Một số nơi đã đƣợc cải tạo thành đất canh tác, đắp đầm, còn
lại là bãi Sú Vẹt, cồn cát ven biển bị ngập nƣớc thủy triều.
Đất đai của xã Đồng Rui chủ yếu là đất mặn, đất mặn đƣợc chia làm 5
loại: Mặn Sú Vẹt, mặn chua, mặn do ảnh hƣởng của mạch nƣớc ngầm, đất ít
mặn, đất mặn và chua mặn. Do tác động của con ngƣời cùng sự xâm nhập của
nƣớc biển là nguyên nhân hình thành nên nhiều loại khác nhau.
Đất phù sa phân bố thành những dải hẹp dọc theo các triền sông Tiên
Yên, sông Ba Chẽ. Đây là loại đất đƣợc hình thành do sản phẩm của sông biển
bồi tụ, bị nƣớc biển xâm nhập nên bị đồng thời trong đất có nhiều xác Sú, Vẹt
thối mục thải ra các khí độc nhƣ CH3 ,H2S, axit hữu cơ làm cho đất mạn và chua.
1.3.3. Thủy văn và khí hậu
*Thủy văn
Tiên Yên ít sông nhƣng lại có nhiều suối nhỏ bắt nguồn từ vùng đồi núi
chảy ra phía biển. Lớn nhất là sông Tiên Yên, có diện tích lƣu vực 1.070 km2,
dài 82 km, 7 nhánh. Ngoài ra còn có sông Ba Chẽ đổ ra khu vực cửa biển phía
tây nam xã Đồng Rui.
Sông ở Tiên Yên có mạng lƣới dạng cành cây và có đặc điểm của sông
miền núi và ven biển, dốc và ít thác ghềnh, phía thƣợng lƣu rộng, thu hẹp ở phía
hạ lƣu, cửa sông hẹp, chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của thuỷ triều. Chế độ thuỷ văn

không điều hoà trong năm, có sự chênh lệch lớn về lƣu lƣợng nƣớc giữa 2 mùa.

9


Về mùa khô (mùa kiệt) mực nƣớc thấp, lƣu lƣợng nhỏ, xâm nhập mặn do dòng
triều là lớn nhất tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ. Trái lại,
vào mùa mƣa, địa hình dốc về phía Nam nên tạo ra nhiều khe suối nhỏ, chia cắt
thành nhiều khu vực, đặc trƣng của các suối này là có độ dốc từ 4-6% thoát nƣớc
nhanh, nhƣng lòng sông hẹp nên gây ngập lụt ở một số nơi, đặc biệt ảnh hƣởng
xấu đến môi trƣờng nuôi trồng thủy sản nhƣ gây ra hiện tƣợng ngọt hoá nhanh,
gây đục nguồn nƣớc do xói mòn, rửa trôi mạnh, phá huỷ hệ thống đê điều, đầm
nuôi, cuốn trôi vật nuôi.
*Khí hậu và thời tiết
Xã Đồng Rui nằm trong vùng bồi tụ ven biển của huyện Tiên Yên và
chịu tác động của 2 cửa sông Ba Chẽ và Tiên Yên.
Khí hậu khu vực cửa sông Ba Chẽ, Tiên Yên thuộc khí hậu nhiệt đới gió
mùa với mùa hè nóng và ẩm, mùa đông khô và lạnh, là khu vực có những đặc
trƣng khí hậu riêng, những tiểu vùng khí hậu hỗn hợp miền núi, ven biển. khu
vực Tiên Yên có khoảng 1400-1700 giờ nắng/năm. Tháng có số giờ nắng cao
nhất là tháng 9 và 10.Tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2 và tháng 3.Trong
những tháng mƣa phùn số giờ nắng rất ít (khoảng 20%).Số giờ nắng trung bình
trong 11 năm từ 1995-2005 là 1600 giờ/năm.Tiên Yên là vùng đồi núi cao nên
mùa đông khá lạnh, nhiệt độ trung bình tháng 1 hàng năm đạt 15,8oC.Nhiệt độ
thấp tuyệt đối 0,9oC. Do địa hình phân hoá mạnh có nhiều đồi núi và thung lũng
nên ở vùng núi xuất hiện những ngày giá rét có nhiều sƣơng muối ảnh hƣởng
đến sản xuất nông – lâm-ngƣ nghiệp. Tổng nhiệt độ năm là 8.000oC và nhiệt độ
trung bình năm là 22,6oC.Mùa hè, nhiệt độ trung bình tháng 7 đạt 27,9oC.
Tổng lƣợng mƣa trung bình năm từ 2200-2400 mm. Mƣa tập trung chủ
yếu vào các tháng mùa hè với lƣợng mƣa tháng trên 200 mm, tháng có mƣa


10


nhiều nhất là tháng 7 và 8. Độ ẩm không khí tƣơng đối cao, trị số trung bình
trong 11 năm từ 1995-2005 là 85%, thấp nhất tuyệt đối xuống đến 71% và cao
nhất tuyệt đối đạt 92%. Khu vực Tiên Yên có chế độ nhật triều thuần nhất. Tần
suất sóng lặng và sóng lăn tăn chiếm 97-99%. Hƣớng sóng chủ yếu là hƣớng bắc.
Độ mặn trung bình khu vực ven biển huyên Tiên Yên dao động từ 26-300/00 vào
mùa khô và 5-170/00 vào mùa mƣa
1.3.4. Thổ nhưỡng
Xã Đồng Rui có 3 nhóm đất và 4 loại đất chính trong đó đất mặn sú, vẹt,
đƣớc chiếm ƣu thế.
Nhóm đất phù sa: Đất phù sa không đƣợc bồi, chủ yếu trồng 2 vụ lúa. Những
vùng đất cao hơn có thể tƣới nƣớc hoặc trồng hoa màu xen vụ.
Nhóm đất mặn: đƣợc hình thành từ những sản phẩm phù sa của sông và
biển lắng đọng trong môi trƣờng mặn. Diện tích bị nhiễm mặn cũng nhƣ nồng độ
nhiễm mặn nhiều hay ít phụ thuộc vào khoảng cách so với biển, càng xa biển độ
mặn càng giảm và phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất.
Đất màu nâu tím trên đá sét màu tím (Fe): có vỏ phong hóa trên đá sét
bột kết, màu nâu tím, tuổi Jura- hệ tầng Hà Cối. Trầm tích hạt thô và hạt mịn xen
kẽ nhau: cát kết và cát kết dạng quarzit màu nâu tím nhạt xen bột kết màu nâu
tím [5].
1.3.5. Tài nguyên thực vật và động vật.
RNM ở Đồng Rui rất đa dạng và phong phú về hệ động thực vật. Những
cánh rừng ngập mặn ở đây không chỉ có tác dụng lớn trong việc phòng hộ, chống
xói lở, rửa trôi bãi triều, chống bão, lũ... mà còn đem lại nguồn lợi thuỷ sản rất
lớn, góp phần nâng cao đời sống cho ngƣời dân bản địa [5].

11



Hệ sinh thái RNM Đồng Rui đƣợc các chuyên gia, nhà khoa học đánh giá
là đứng thứ nhất, thứ nhì trong hệ thống RNM của khu vực phía Bắc. RNM ở
đây đƣợc hình thành từ 2 nguồn là rừng mọc tự nhiên có từ lâu đời và rừng
trồng; đƣợc phân bố, phân tầng rõ rệt bao gồm các loài cây mọc ở độ cao, thấp
khác nhau nhƣ: Sú, đƣớc, trang, vẹt, mắm, bần chua, cóc, ráng, giá, tra, côi...
Đây là nơi trú ngụ, sinh sản và phát triển của rất nhiều loài nhƣ tôm, cá các loại,
nhuyễn thể, chim cò và các loài côn trùng, bò sát...
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ các giá trị của RNM mang lại,
chính quyền địa phƣơng đã tranh thủ huy động mọi nguồn lực để khôi phục và
phát triển RNM trên địa bàn. Các cơ quan, tổ chức, gồm: KVT (Hà Lan),
ACTMANG (Nhật Bản), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Cục Bảo tồn đa
dạng sinh học (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng), Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên
môi trƣờng (ĐH Quốc gia Hà Nội) và Chƣơng trình FGP-PTF (của EC/UNDP)
đã phối hợp cử nhiều đoàn chuyên gia đến nghiên cứu, hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật
cho việc phục hồi RNM ở Đồng Rui.
Nhờ thực hiện nhiều biện pháp nhƣ vậy mà ý thức của mỗi ngƣời dân
trong cộng đồng cũng nhƣ năng lực quản lý của các cấp chính quyền trong xã
đƣợc nâng cao. Rừng ngập mặn ở Đồng Rui giờ đây đã đƣợc phục hồi, bảo vệ
nghiêm ngặt và phát triển tốt, không còn tình trạng chặt phá nhƣ trƣớc.
1.3.6. Đặc điểm dân sinh và sản xuất kinh tế.
Năm 2013 dân số Tiên Yên có khoảng 47.500 ngƣời.Mật độ dân số trung
bình là 73 ngƣời/km2. Trong đó, mật độ dân số cao nhất là Thị trấn 1.096
ngƣời/km2 ,thấp nhất là Hà Lâu 16 ngƣời/km2. Tiên Yên có 10 dân tộc,đồng bào
dân tộc thiểu số chiếm 50,2% (chủ yếu là đồng bào Dao, Tày, Sán Chỉ,…).
Thu nhập của ngƣời dân chủ yếu từ các sản phẩm nông nghiệp và đánh bắt hải

12



sản.GDP bình quân đầu ngƣời còn thấp, không đều giữa các khu vực, cao nhất là
TX. Móng Cái (1.416 USD/ngƣời/năm), các huyện khác thì thấp hơn (Hải Hà
455 USD/ngƣời/năm, Đầm Hà 483 USD/ngƣời/năm...). …do thiếu vốn, thiếu
công cụ sản xuất tiên tiến; cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng, do đó ảnh hƣởng đến nền
kinh tế hàng hoá, trình độ dân trí chƣa cao dẫn đến đời sống xã hội gặp nhiều
khó khăn.
Phát triển kinh tế nông nghiệp: Tiên Yên có diện tích đất nông, lâm
nghiệp là 54.524,1ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 2.445,7 ha thuận lợi
cho việc trồng lúa và các loại cây hoa màu, sản xuất chuyên canh, nhƣ trồng
dong riềng, chế biến miến dong, trồng khoai lang, mía tím, rau xanh, đậu, đỗ,
ngô...
Phát triển kinh tế Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp là 50.274,1 ha.
Trong đó đất rừng sản xuất là 40.145,1 ha, đất rừng phòng hộ 10.129 ha.Đất
rừng tự nhiên phù hợp cho phát triển lâm nghiệp, trồng nhiều loại cây lâu năm có
giá trị kinh tế cao nhƣ Quế, Sở, Thông, Lát và các loại cây dƣợc liệu quý....
Phát triển kinh tế ngư nghiệp: Tiên Yên có bờ biển dài 35km, tiếp giáp
Vịnh bắc bộ. Trong vùng là một hệ thống chuỗi bãi chiều rừng ngập mặn, tạo
nên nguồn lợi hải sản khá phong phú, là nơi sinh sống của nhiều loại hải sản có
giá trị nhƣ: Tôm, cua, cá song, cá cháp, ngán, sái sùng, giun biển… tạo ra một hệ
sinh vật biển phong phú, đa dạng, có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế biển.
Trữ lƣợng hải sản lớn, khả năng cho phép khai thác ổn định khoảng 3500
tấn/năm, chủ yếu là tôm, cá, mực và các loại nhuyễn thể khác.
Đánh giá chung: năng suất đánh bắt ở vùng ven biển cửa sông huyện
Tiên Yên đang giảm qua từng năm, vẫn còn tình trạng khá phổ biến là ngƣ dân
dùng nhiều cỗ lƣới đáy ở khu vực cửa sông và sử dụng đăng với chiều dài từ

13



500-1500m quây lấy RNM để bắt tôm, cá con theo thủy triều rút ra biển. Thêm
vào đó, hiện tƣợng sử dụng xung điện, đèn cao áp, thuốc nổ để khai thác ở khu
khu vực biển cửa sông trong vùng đã gây tác hại lớn đến nguồn lợi thủy sản
trong đó có cá, phƣơng tiện đánh bắt chủ yếu vẫn là những thuyền có công suất
nhỏ, dẫn đến sản lƣợng các loài cá tạp, chất lƣợng thấp ngày càng chiếm tỉ lệ cao
trong các mẻ lƣới.

14


CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Mẫu vật đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là động vật Thân mềm Chân
bụng tại khu vực RNM xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Các mẫu vật phân tích cho khóa luận đƣợc sử dụng từ bộ mẫu vật Động
vật không xƣơng sống đƣợc thu tại khu vực RNM Đồng Rui (2016), đƣợc lƣu trữ
tại phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật Không xƣơng sống của Khoa Sinh học –
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Xác định thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực RNM xã
Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh.
Xác định sự phân bố của Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu.
Xác định thành phần loài kinh tế chủ yếu của nhóm Thân mềm Chân
bụng tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Mẫu vật đƣợc các cán bộ bộ môn ĐVKXS Trƣờng ĐHKHTN ĐHQGHN thu tại 27 điểm đại diện cho các sinh cảnh thuộc khu vực RNM xã
Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Các điểmthu mẫu đƣợc đánh số từ
S1 đến S27, cụ thể ở sơ đồ hình 2.1.
Các phân tích, định loại đƣợc chúng tôi thực hiện trong phòng thí nghiệm Bộ
môn Động vật Không xƣơng sống, Khoa Sinh học, trƣờng ĐHKHTN –

ĐHQGHN.

15


Hình 2.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu tại khu vực RNM xã Đồng Rui.
(Chú thích: Điểm thu mẫu)

16


2.4. Thời gian nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 04/2016 đến tháng 04/2017
Mẫu đƣợc thu ngoài thực địa chia làm 2 đợt:
+ Đợt 1: Từ 27/05/2016 đến 30/05/2016
+ Đợt 2: Từ 15/072016 đến 20/07/2016
Thời gian còn lại chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu, phân tích mẫu, xử
lý số liệu và viết báo cáo.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Dụng cụ thu mẫu.
Dao, kẹp, vợt cào, cào hến, xẻng, rây qua lƣới có kích thƣớc mắt lƣới
500μm, gàu Ekman.
Túi thu mẫu, lọ nhựa đựng mẫu, xô nhựa, dây chun nhỏ.
Bàn chải nhỏ cứng, hoá chất (cồn 70%).
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
2.5.2.1.Phương pháphồi cứu, kế thừa các tài liệu
Sử dụng để tổng hợp, thống kê các kết quả nghiên cứu tƣơng tự và quy
hoạch, xây dựng các khu bảo tồn nói chung và khu bảo tồn biển nói riêng; các
nghiên cứu khoa học liên quan trực tiếp đến khu vực nghiên cứu hoặc gần khu
vực nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

Tham khảo số liệu thống kê của Sở, Ban ngành của địa phƣơng nhằm
đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng cơ
sở hạ tầng và nguồn nhân lực, thực trạng dân sinh, kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, phát triển ngành của địa phƣơng...
2.5.2.2.Phương pháp thu thập mẫu vật ngoài tự nhiên
Thu mẫu định tính:

17


- Dùng vợt cào xúc bùn đáy, lấy bùn bằng gàu Ekman. Bùn đáy trong đó
có động vật đƣợc đƣa vào rây, rây sạch bùn nhặt lấy động vật.
- Dùng tay và kẹp bắt động vật sống trên cây trong rừng ngập mặn, vách
đá.
- Thu lƣợm động vật ở các bãi triều khi thủy triều xuống.
- Mua mẫu tại các chợ, tại thuyền của ngƣ dân sau khi đi đánh bắt hải sản
về.
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
Phƣơng pháp nhặt mẫu: Các mẫu Chân bụng đƣợc lọc riêng và làm sạch
bùn đất sau đó đƣợc phân tích kĩ.
Phƣơng pháp phân tích:
 Phân loại mẫu vật: Mẫu vật đƣợc phân loại dựa trên các tài liệu khoa
học về đặc điểm hình thái của đối tƣợng nghiên cứu
Phƣơng pháp xử lí và bảo quản mẫu:
 Sử dụng panh, thìa và khay nhôm để nhặt vật mẫu.
 Mẫu thu ngoài thực địa đƣợc bảo quản trong cồn 900, ghi etiket đầy đủ
và đem về lƣu trữ, bảo quản, phân tích và định loại tại phòng thí nghiệm.
 Tại mỗi điểm nghiên cứu, các đặc điểm sinh cảnh, hoạt động của
ngƣời dân trên sông, hoạt động kinh doanh, sản xuất... cũng đƣợc chụp hình và
ghi chép lại.

Sắp xếp, phân tích, định loại mẫu:
 Sau khi xử lí và định loại mẫu, ốc đƣợc sắp xếp theo hệ thống phân
loại trong các lọ có ghi mẫu cẩn thận.

18


×