Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊ NIN ĐỀ TÀI Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.26 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT
-------***-------

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊ NIN
ĐỀ TÀI:
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
GVHD:TS.Mai Lan Hương
Họ và tên SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Luật Kinh tế 62A
Khóa: 62
Mã SV: 11202238
Lớp học phần: KTCT Mác-Lênin(220)_25

Hà Nội-2021
1


MỤC LỤC

Lời nói đầu.....……………………………………………………………............... 3
Nội dung ………......……………………………………………………………….4
I. Giới thiệu chung về hội nhập kinh tế quốc tế …………………………….....…..4
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế ……………....……………………….…4
2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế ………………………………………….4
II. Thực trạng của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ……………................5
1.Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam...................................................5
2. Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ………………....…8
3. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ……………….8
4. Những giải pháp khắc phục khó khăn khi tham gia hội nhập kinh tế quốc


tế...............................................................................................................................9
Kết luận……………………………………………………………………………11
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………...12

2


LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, tồn cầu hố kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của
lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và tích tụ
tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế
giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các
nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh
tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi.
Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA…và nhiều tam
giác
khác.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố
gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ
nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống cịn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện
nay cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại
sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường
quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn
khốc, ác liệt…thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại
càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có
cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được
thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngồi, tiếp thu được khoa
học cơng nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát
triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề

bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam
rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ít khó khăn thử thách. Văn
kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “ Việt Nam là bạn, đối tác
tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới ”. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng, chúng ta sẽ từng bước khắc phục những khó khăn để đưa đất nước
phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là yếu tố khách quan, và là một yếu tố cần
thiết
để
Đất
nước
phát
triển
hơn.
Để góp phần tìm hiểu sâu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam và những thời cơ, thách thức trong quá trình hội nhập, em chọn đề tài “Thực
trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” làm tiểu luận môn học.

3


NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung về hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới là
việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội nhập kinh tế đã
diễn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mơ tồn cầu đã diễn ra
từ cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới và mở mang
mạng lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong tồn bộ lãnh địa chiếm
đóng rộng lớn của họ và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi.1

Hội nhập kinh tế, hiểu theo một cách chặt chẽ hơn, là việc gắn kết mang tính thể
chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái niệm này được Besla Balassa đề xuất từ
thập niên 1960 và được chấp nhận chủ yếu trong giới học thuật và lập chính sách.
Nói rõ hơn, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc:
một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế
giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc
dân; và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và
toàn cầu.
2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
2.1.Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói
riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
● Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:
- Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia.
1

“Giáo

trình kinh tế chính trị Mác Lê-nin 2019( Bộ Giáo dục và Đào tạo)”
4


- Tiếp cận thị trường các nước, cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành
động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành ưu đãi cho các nước
đang và chậm phát triển. Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể
riêng biệt.
2.2. Nội dung của hội nhập (chủ yếu là nội dung hội nhập WTO):
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện
thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư:

● Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan
như QUOTA, giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện
hành và giảm dần theo lịch trình thoả thuận...
● Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn
phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ,
thơng qua liên doanh, hiện diện.
● Về thị trường đầu tư đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội địa
hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến
khích tự do hố đầu tư…
II. Thực trạng của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Thực trạng của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế:
Từ các văn kiện qua các kỳ Đại hội, đặc biệt là trong 30 năm thực hiện Cương lĩnh
1991 và gần 10 năm thực hiện Cương lĩnh 2011, có thể khái quát sự tiến triển quan
điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế như sau2:
● Một là, quan điểm chủ đạo, xuyên suốt, bất biến là hội nhập kinh tế quốc tế
luôn luôn dựa trên tiền đề,điều kiện: giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
xây dựng và giữ vững nền kinh tế độc lập, tự chủ;hội nhập vì lợi ích đất
nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị quyết  06 HNTW4,
cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X;XI;XII của Đảng”.
2

“Đảng

5


khóa XII chỉ rõ “Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc

tế vì lợi ích quốc gia - dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết
tốt các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của
nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng”.
● Hai là, sự tiến triển nhận thức từ chú trọng hội nhập kinh tế, đến hội nhập
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nhưng hội nhập kinh tế vẫn là trọng tâm,
hội nhập trên các lĩnh vực khác là điều kiện và hỗ trợ cho hội nhập kinh tế
quốc tế. Đại hội XI đã đề ra đường lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ
phát triển mới, trong đó có chủ trương rất quan trọng là “chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập kinh tế quốc tế” của các kỳ đại hội
trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” một cách toàn diện là một phát triển
quan trọng về tư duy đối ngoại của Đảng ta. Nghị quyết số 22/NQ-TW về
hội nhập quốc tế khẳng định: “Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong
các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích
cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phịng, bảo đảm an ninh quốc gia,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã
hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong một
chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều
kiện thực tế và năng lực của đất nước”.
● Sự tiến triển quan điểm này phản ánh và tương thích với sự tiến triển các
quan điểm ,chủ trương trong đường lối đổi mới của Đảng ta:đổi mới kinh tế
là trọng trọng tâm, là khởi đầu tiến đến đổi mới toàn diện và đồng bộ trên
các lĩnh vực khác. Mặt khác sự tiến triển nhận thức này cũng phản ánh sự
tiến triển của bối cảnh quốc tế: từ hợp tác kinh tế quốc tế sang toàn cầu hóa
kinh tế, từ tồn cầu hóa kinh tế sang tồn cầu hóa trên các lĩnh vực khác,
nhưng tồn cầu hóa vẫn là trọng tâm. Mặt khác, đặt hội nhập kinh tế quốc tế
trong tổng thể hội nhập quốc tế là hồn tồn phù hợp với cách tiếp cận về
chính sách đối ngoại của một quốc gia, trong đó khơng thể tách biệt kinh tế
đối ngoại với chính trị đối ngoại.
● Ba là, sự tiến triển quan điểm từ hội nhập đơn tuyến sang đa tuyến, trên tất

cả các cấp độ:song phương, khu vực và đa phương. Kết luận số 58-KL/TW
ngày 2/4/2013 của Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát
6


triển nhanh và bền vững, khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới đã khẳng định quan điểm: ” chủ động xây dựng các quan hệ đối
tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác
kinh tế song phương, khu vực và đa phương”.
● Bốn là, tiến triển từ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thông qua mở cửa thị
trường và thu hút đầu tư nước ngoài sang hội nhập kinh tế toàn diện dựa trên
ký kết các hiệp định quốc tế.Có thể nói nhận thức của Đảng về hội nhập kinh
tế quốc tế được củng cố qua từng giai đoạn phát triển, đến Đại hội Đảng lần
thứ VIII, khái niệm “hội nhập” được chính thức đề cập với chủ trương “xây
dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới”. Đại hội Đảng
IX (năm 2001) đề ra chủ trương “phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh
thủ nguồn lực bên ngoài, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững” và tháng 11/2011 Bộ Chính trị ra Nghị
quyết 07-NQ/TW "Về hội nhập kinh tế quốc tế". Đại hội khóa X tiếp tục
khẳng định "chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế", đồng thời "mở
rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khác”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XI đã nâng chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác” lên thành “chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế”. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII nhấn mạnh: “Nước ta sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng
đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước.”
● Năm là, tiến triển từ việc coi mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế như một sự bổ
sung cho phát triển kinh tế trong nước đến việc xem hội nhập kinh tế quốc tế

và cải cách trong nước là hai tiến trình phụ thuộc lẫn nhau, tạo tiền đề cho
nhau. Kết luận số 58-KL/TW ngày 2/4/2013 của Bộ Chính trị  chỉ rõ:“Trên
cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, đẩy
nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ
trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước. Nghị quyết  06 HNTW4, khóa
XII nói rõ hơn: “ Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách;
chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả
quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị - xã
hội”.
7


● Sáu là, từ chỗ xem mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là chính sách của
Đảng và Nhà nước đến coi Hội nhập kinh tế quốc tế là cơng việc của tồn
dân. Kết luận số 58-KL/TW ngày 2/4/2013 của Bộ Chính trị  chỉ rõ;”Nhân
dân là chủ thể của hội nhập và được hưởng thành quả từ hội nhập. Mọi cơ
chế, chính sách phải nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, khả năng sáng
tạo và phát huy mọi nguồn lực của nhân dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong
tồn xã hội; phát huy vai trị của đồng bào ta đang sinh sống ở nước ngồi
vào cơng cuộc phát triển đất nước và tăng thêm sự gắn bó của đồng bào với
Tổ quốc”. Nghị quyết 06 HNTW4, khóa XII tiếp tục khẳng định: “Hội nhập
kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội
ngũ trí thức là lực lượng đi đầu”.
2. Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho
Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập
đem lại mà Việt Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạo để
nền kinh tế sớm sánh vai với các cường quốc năm châu.

- Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
của Việt Nam
- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi,
viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế
- Tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ
quản lý và cán bộ kinh doanh.
- Góp phần duy trì hồ bình ổn định, tạo dựng mơi trường thuận lợi để phát
triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế. Đây là thành
tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động hội nhập.
- Tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực nước ta với các nước.3
3. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế:
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhìn chung thể hiện chủ yếu trong chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà chưa biến

3

“ />
nhap-kinh-te-quoc-te-co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-viet-nam.aspx

/>8


-

-

-

-


thành yếu tố nội sinh trong hành động của các cấp, các ngành và doanh
nghiệp.   
Quá trình đổi mới ở trong nước, nhất là đổi mới, hoàn thiện thể chế,
trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện
một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu hội nhập và  quá
trình nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế bộc lộ nhiều bất cập so với yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an
ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, mơi trường sinh
thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Việc phối hợp hội nhập kinh tế quốc tế với hội nhập trong các lĩnh vực
khác chưa  chặt chẽ để phát huy tổng lực và hạn chế rủi ro. Chưa tạo
được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài với các đối tác, nhất
là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với những biến động và xử lý
những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng
và chưa đồng bộ.
Nền kinh tế vẫn mang tính gia cơng,chưa tạo ra các thương hiệu Việt
Nam có uy tín trên thị trường thế giới. Xuất khẩu tăng nhanh nhưng chưa
thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu cịn
thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và các sản phẩm chủ
lực còn thấp và chịu sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp và sản phẩm
nước ngoài ngay trên thị trường nội địa

4.Những giải pháp khắc phục khó khăn khi tham gia hội nhập kinh tế
● Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và
hội nhập quốc tế nói chung. Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến tình
hình thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh

nghiệp, doanh nhân đối với các thoả thuận quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách
thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các FTA thế
hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho
từng ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng. Nâng cao nhận thức
và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế...
9


● Thứ hai, chủ động thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các
FTA. Xử lý thoả đáng mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế, xây dựng nền kinh tế có khả năng tự chủ cao, ứng phó được với
những biến động kinh tế quốc tế. Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, an ninh
kinh tế.
● Thứ ba, khẩn trương rà sốt, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên
quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ,
đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế; Nội luật hố theo lộ trình phù hợp với những cam kết, quy định
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trước hết là luật pháp về thương mại,
đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao cơng nghệ… bảo đảm tranh thủ được
thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và
thực hiện các FTA thế hệ mới.
● Thứ tư, tập trung khai thác hiệu quả các cam kết quốc tế, xây dựng các cơ
chế, chính sách phịng vệ thương mại, phịng ngừa và giải quyết tranh chấp
quốc tế; có chính sách phù hợp hỗ trợ các lĩnh vực có năng lực cạnh tranh
thấp vươn lên; Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, trình độ pháp
luật quốc tế, xây dựng hàng rào kỹ thuật, biện pháp phòng vệ chủ động phù
hợp.
● Thứ năm, tăng cường nghiên cứu các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế, làm
cơ sở tham mưu cho Ban chỉ đạo liên ngành và Chính phủ. Nâng cao hiệu

quả hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và các ban chỉ
đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
chính trị - quốc phịng - an ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hố xã hội, giáo dục, khoa học - cơng nghệ và các lĩnh vực khác nhằm tạo sức
mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế.
● Thứ sáu, phát huy vị thế quốc tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm cao
nhất lợi ích quốc gia khi triển khai các FTA thế hệ mới. Phát huy uy tín và vị
thế quốc tế để tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển, giữ vững độc lập, chủ
quyền trong quá trình hội nhập. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa ngoại giao

10


nhà nước, đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân trong q trình hội nhập để
phát huy tốt vai trị và thế mạnh của kênh đối ngoại...   4      

KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế có rất nhiều mặt thuận lợi, nhưng cũng đề ra cho
chúng ta nhiều thách thức. Để đứng vững trên đấu trường quốc tế, chúng ta phải có
những đối sách phù hợp và thiết thực nhất. Việt Nam là một nước đang phát triển,
mọi mặt đều còn non trẻ và yếu kém, cần phải từng bước tiến lên, tiến lên một cách
vững vàng, đừng vì phấn đấu những mục tiêu trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài.
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO và nhiều tổ chức quốc tế khác, điều
này đem đến cho Việt Nam nhiều lợi ích nhưng cũng khơng ít thách thức được đề
ra, địi hỏi nhà nước phải có những chính sách phù hợp nhất.

4

“ />
nhap-kinh-te-quoc-te-co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-viet-nam.aspx


/>11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- />- />hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-viet-nam.aspx
- />- Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lê-nin 2019( Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X;XI;XII của Đảng.

12



×