TRƯỜNG ĐẠI HỌC …
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------
BÀI TẬP LỚN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề 1: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam, nội dung sứ mệnh lịch
sử và việc thực hiện sứ mệnh đó của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Tên sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên:
Lớp học phần :
GV hướng dẫn:
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, C.Mác và Ăng-ghen có công lớn trong việc phát hiện ra
sự tách biệt của giai cấp vô sản khỏi khối quần chúng bị áp bức, đặc biệt hơn là phát
hiện ra vị trí đặc biệt của giai cấp công nhân.Trong thời đại xã hội nào, những người
cơng nhân đều có vai trị quan trọng quyết định đến giải phóng dân tộc. Từ đó, C.Mác
và Ăng-ghen đã khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân và chỉ ra những
hình thức và phương pháp thực hiện sứ mệnh lịch sử đó. Sứ mệnh của giai cấp công
nhân không chỉ ảnh hưởng tới sự chuyển biến của lịch sử thế giới là thay đổi từ hình
thái kinh tế này sang hình thái kinh tế khác, thay đổi từ chế độ kinh tế này sang chế độ
kinh tế khác mà cịn làm thay đổi tình hình kinh tế chính trị xã hội trên tồn thế giới, nó
tác động tới q trình sản xuất cụ thể, tới bộ mặt phát triển của thế giới.
Hiện nay, công cuộc đổi mới, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng, giai cấp công nhân đang đi đầu
trong xây dựng xã hội mới. Vậy giai cấp cơng nhân Việt Nam có những đặc điểm gì,
nội dung sứ mệnh lịch sử và việc thực hiện sứ mệnh đó của giai cấp cơng nhân Việt
Nam hiện nay như thế nào, em xin phép được trình bày trong phạm vi bài tiểu luận này.
Do kiến thức chưa sâu rộng nên bài làm khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự góp ý của cơ để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH
SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
2
C.Mác và Ăng-ghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai cấp cơng
nhân như: giai cấp vơ sản, lao động làm thuê ở thế kỉ XIX, giai cấp vô sản hiện đại,
giai cấp công nhân hiện đại để biểu thị một khái niệm: giai cấp công nhân - con đẻ của
nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho
phương thức sản xuất hiện đại.
Như vậy, Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại
diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến;Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp
công nhân là những người không có hoặc về cơ bản khơng có tư liệu sản xuất phải làm
thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã
hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản
xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của tồn xã hội trong đó
có lợi ích chính đáng của mình.
Theo C.Mác và Ăng-ghen giai cấp cơng nhân mang hai thuộc tính cơ bản sau
đây:
Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: đó là người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và
xã hội hố cao.
Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó là người lao động khơng có tư
liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị bóc lột nặng nề.
Hiện nay, thế giới đã bước vào thời đại phát triển vượt bậc của khoa học kĩ
thuật. Trong điều kiện ấy, giai cấp cơng nhân có trình độ văn hóa, tay nghề cao hơn,
một số cơng nhân đã có cả tư liệu sản xuất, cổ phiếu, đời sống một bộ phận được cải
thiện. Song những biểu hiện đó không làm thay đổi địa vị cơ bản của công nhân trong
chủ nghĩa tư bản. Họ vẫn là lực lượng chủ yếu làm ra của cải vật chất cho xã hội và lợi
nhuận cho các nhà tư bản, là lực lượng đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản, bị bóc lột
nhiều nhất và khoảng cách về thu giữa họ với giới chủ ngày càng lớn. Công nhân trong
các nước tư bản phát triển được trí tuệ hóa, giảm lao động chân tay, có chút ít cổ phần
trong doanh nghiệp... thì họ càng bị ràng buộc, càng bị bóc lột mạnh mẽ và tinh vi hơn.
2
Vào thời kì đầu, cơng nhân chủ yếu là nơng dân và những người bị áp bức, họ
bắt buộc phải làm việc trong các nhà máy, công xưởng để kiếm sống. Tiếp theo, cùng
với sự công phá của công nghiệp, giai cấp công nhân được bổ sung những tầng lớp xã
hội mới: trí thức, sinh viên, tiểu chủ...
Trong nền đại công ngiệp, giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến, nắm toàn bộ tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất để sáng
tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để,có ý
thức tổ chức và kỷ luật cao, có tinh thần quốc tế. Những địa vị và đặc điểm ấy khơng
thể có được ở giai cấp nào ngồi giai cấp cơng nhân. Bởi vì nó là sản phẩm của nền đại
cơng nghiệp.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Lịch sử phát triển của thế giới chính là lịch sử phát triển của các hình thái kinh
tế xã hội từ thấp đến cao. Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt
để, có khả năng tổ chức và lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến hành cuộc cải biến
cách mạng từ hình thái kinh tế xã hội tư bản sang hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa, giải phóng nhân loại khỏi áp bức, bất cơng và mọi hình thức bóc lột. Hay nói
cách khác, nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là: xố bỏ chế độ
tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh .
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được biểu hiện cụ thể như
sau:
Trong lĩnh vực kinh tế: giai cấp công nhân tiến hành xoá bỏ chế độ tư hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, xây dưng chế độ công hữu tư liệu sản xuất, nâng cao năng
xuất lao động thoả mãn từng bước nhu cầu phát triển của nhân dân. Sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong lĩnh vực này chỉ rõ mục tiêu cuối cùng của giai cấp công
nhân, thoả mãn nhu cầu ngày càng đầy đủ hơn: làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu .
Trong lĩnh vực chính trị - xã hội: giai cấp công nhân phải trở thành giai cấp
thống trị xã hội. Đó là phải đập tan chính quyền tư sản, xây dựng chính quyền nhà
2
nước (nền chun chính vơ sản) thực chất là để đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về
nhân dân giữ vai trị quan trọng là cơng cụ quan trọng xây dựng xã hội mới.
Trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng: thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư
tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực
ý thức tư tưởng, trong tâm lí, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và
củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp cơng nhân, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin, đấu
tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư cịn sót lại của các hệ tư tưởng cũ,
phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới
xã hội chủ nghĩa .
Đặc điểm của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới. Chừng nào cịn chủ nghĩa tư bản thì chừng đó
cơng nhân cịn bị bóc lột và cịn có sự phân hố giàu nghèo trong xã hội. Vì thế sứ
mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân vẫn khơng hề thay đổi họ vẫn có nhiệm vụ xố bỏ
chế độ bóc lột, xây dựng chế độ mới tiến bộ hơn. Như Ph. Ăngghen viết: "Thực hiện sự
nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại".
3. Điều kiện khách quan và chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ
mệnh
3.1. Điều kiện khách quan
Do địa vị kinh tế, giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất
tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản nên nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp cơng nhân, đại biểu cho
sự tiến bộ của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một
phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Do địa vị chính trị - xã hội, giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất cơng nghiệp tiến bộ, đồn
kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Bị giai cấp tư sản áp bức,
bóc lột nặng nề, họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản, và xét về bản
chất họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ
nghĩa. Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể tự giải
2
phóng bằng cách giải phóng tồn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc cách
mạng ấy, họ khơng mất gì ngồi xiềng xích và được cả thế giới về mình.
3.2. Điều kiện chủ quan
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất hiện một cách khách quan, song,
để biến khả năng khách quan đó thành hiện thực thì phải thơng qua những nhân tố chủ
quan. Trong những nhân tố chủ quan ấy, việc thành lập ra đảng cộng sản trung thành
với sự nghiệp, lợi ích của giai cấp công nhân là yếu tố quyết định nhất đảm bảo cho
giai cấp cơng nhân có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Bản thân giai cấp cơng nhân
Ngay từ khi mới hình thành trong xã hội tư bản chủ nghĩa, bản thân giai cấp
công nhân đã không ngừng hoạt động và trưởng thành từng bước về số lượng và chất
lượng.
Về số lượng chẳng những ngày càng tăng lên rất rõ rệt ở tất cả các nước, kể cả
trong "kinh tế tri thức" hiện nay, mà còn đa dạng hơn về cơ cấu các loại công nhân với
nhiều ngành nghề ngày càng phong phú, phát triển, tinh vi hơn.
Về chất lượng, bản thân giai cấp công nhân luôn có sự nâng cao về học vấn, về
khoa học cơng nghệ và tay nghề; từ hoạt động kinh tế, đấu tranh kinh tế trước mắt, đã
từng bước hoạt động chính trị, đấu tranh chính trị, thơng qua các tổ chức nghiệp đồn,
cơng đồn, từng bước có ý thức giai cấp, giác ngộ giai cấp và cao nhất là dẫn đến hình
thành đảng tiên phong là đảng cộng sản.
Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển đảng của giai cấp công nhân
Chỉ khi nào giai cấp công nhân đạt tới trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý luận
khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin thì phong trào cách mạng của nó mới
thật sự là một phong trào chính trị. Trình độ lý luận đó cho phép giai cấp cơng nhân
nhận thức được vị trí, vai trị của mình trong xã hội, nguồn gốc tạo nên sức mạnh và
biết tạo nên sức mạnh đó bằng sự đoàn kết, nhận rõ mục tiêu, con đường và những biện
pháp giải phóng giai cấp mình, giải phóng cả xã hội và giải phóng nhân loại.
Phải có chủ nghĩa Mác soi sáng, giai cấp cơng nhân mới đạt tới trình độ nhận
thức lý luận về vai trò lịch sử của mình. Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong
2
trào cơng nhân dẫn đến sự hình thành chính đảng của giai cấp công nhân. V.I. Lênin chỉ
ra rằng, đảng là sự kết hợp phong trào công nhân với chủ nghĩa xã hội khoa học.
Nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử lại được thực hiện bằng
những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện không gian và thời gian. ở nhiều nước
thuộc địa, nửa thuộc địa, chủ nghĩa Mác thường kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước thành lập ra đảng cộng sản.
II. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM, NỘI DUNG SỨ MỆNH
LỊCH SỬ VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ ĐĨ CỦA GIAI
CẤP CƠNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ướng khóa X, Đảng ta đã
xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong
các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có tính chất cơng nghiệp”.
Giai cấp cơng nhân ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc
điểm chủ yếu sau đây:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, phát
triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới ách thống
trị của thực dân Pháp.
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam có tinh thần dân tộc, có truyền thống yêu nước, tinh
thần bất khuất chống quân xâm
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp trong xã hội
Những đặc điểm nêu trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển giai cấp
cơng nhân Việt Nam với cơ sở kinh tế - xã hội và chính trị ở đầu thế kỉ XX.
Ngày nay, nhất là trong hơn 30 đổi mới vừa qua, những đạc điểm đó của giai
cấp cơng nhân đã có những biến đổi do tác động của tình hình kinh tế - xã hội trong
nước và những tác động của tình hình quốc tế và thế giới. Bản thân giai cấp công nhân
2
Việt Nam cũng có những biến đổi từ cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, trình độ học vấn và
tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý ý thức. Đội tiên phong của giai cấp
công nhân là Đảng Cộng sản đã có một q trình trưởng thành, trở thành Đảng cầm
quyền, duy nhất cầm quyền ở Việt Nam, đang nỗ lực tự đổi mới, tự chỉnh đốn để nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng ngang tầm nhiệm vụ.
Có thể nói tới những biến đổi đó trên những nét chính sau đây:
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, là giai cấp đi đấu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước
là tiêu biểu, đóng vai trị nịng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong
thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp cơng
nhân, trong lao động và phong trào cơng đồn.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Trong thời kì đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trị của giai cấp cơng nhân và sứ
mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta. “Trong thời kì đổi mới, giai cấp
cơng nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nịng cốt trong liên minh giai
cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn đó, giai cấp cơng nhân Việt Nam phát huy
vai trò của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới
sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể thuộc nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2
Về kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đơng đảo cơng nhân có cơ cấu ngành
nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành
phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kĩ thuật và công nghệ sẽ là nguồn
nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định
hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định
tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả; đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hịa lợi ích cá nhân – tập thể và xã
hội; Phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, của giai cấp công nhân trong liên minh công –
nông – tri thức.
Về chính trị - xã hội
Cùng với nhiệm vụ giữa vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ
“Giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; thực
hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao
trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội
quan trọng của Đảng đồng thời giai cấp cơng nhân (thơng qua hệ thống tổ chức cơng
đồn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự
tỏng sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân
dân
Về văn hóa, tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc có nội dung cốt lõi
là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lối sống, tác phong công nghiệp, xây dựng hệ giá trị và văn hóa con người Việt Nam.
3. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Sau 30 năm đổi mới, giai cấp cơng nhân nước ta có sự phát triển rất nhanh cả về
số lượng và chất lượng, vị trí và vai trị của giai cấp cơng nhân được khẳng định. Tuy
vậy, trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
2
ngày càng sâu rộng hiện nay, giai cấp công nhân nước ta cịn nhiều hạn chế, yếu kém.
Thực tế đó đặt ra nhiệm vụ quan trọng là phát triển giai cấp công nhân. Chúng ta sẽ
điểm qua vài thực trạng của giai cấp công nhân hiện nay:
Số lượng, cơ cấu
Trong thời gian qua, số lượng cơng nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh
theo quy mô nền kinh tế. Khởi đầu công cuộc CNH, HĐH, đội ngũ công nhân nước ta
có khoảng 5 triệu người. Đến cuối năm 2005, số lượng công nhân trong các doanh
nghiệp và cơ sở kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 11,3 triệu người,
chiếm 13,5% dân số, 26,46% lực lượng lao động xã hội. Nhưng đến hiện nay, cả nước
có hơn 12,3 triệu công nhân trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó ,cơng nhân thuộc các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm do
sự sắp xếp lại cơ cấu. Công nhân thuộc các thành phần kinh tế ngồi nhà nước và các
doanh nghiệp có vốn FDI tăng mạnh do số lượng các doanh nghiệp này tăng nhanh.
Năm 1991, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước mới có khoảng 1.230 doanh nghiệp,
đến năm 1995 đã tăng lên 17.143 doanh nghiệp với hơn 430 nghìn cơng nhân. Năm
2009, con số này lên tới 238.932 với 5.266,5 nghìn cơng nhân, trong đó kinh tế tập thể
261,4 nghìn, kinh tế tư nhân 571,6 nghìn; các loại khác 4.433,5 nghìn. Số lượng cơng
nhân khu vực ngồi nhà nước chủ yếu tăng ở các tỉnh, thành phố phát triển mạnh cơng
nghiệp và dịch vụ như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng, Đồng Nai, Bình
Dương, Đà Nẵng.
Chất lượng giai cấp cơng nhân
Độ tuổi bình qn của cơng nhân nước ta nhìn chung trẻ, nhóm cơng nhân từ 18
đến 30 tuổi chiếm 36,4%, đặc biệt trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi cơng
nhân dưới 25 tuổi chiếm 43,4%, từ 26-35 tuổi chiếm 34,7%, từ 36-45 tuổi chiếm 14%.
Hầu hết công nhân được tiếp cận với kinh tế thị trường nên năng động, thích ứng
nhanh với cơng nghệ hiện đại.
2
Tuổi nghề của công nhân: dưới 1 năm chiếm 6,9%, từ 1-5 năm: 30,6%, từ 6-10
năm: 16,4%, từ 11-15 năm: 10,5%, 16-20 năm: 16,8%, 21-25 năm: 13,3%, trên 25
năm: 5,5%.
Trình độ học vấn của công nhân trong tất cả các khu vực kinh tế có xu hướng
được nâng lên: Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và so với trình độ
cơng nhân ở các nước trong khu vực và thế giới thì trình độ học vấn của cơng nhân
nước ta cịn thấp. Mặt khác, lực lượng cơng nhân có trình độ học vấn cao phân bố
khơng đồng đều, thường tập trung ở một số thành phố lớn và một số ngành kinh tế mũi
nhọn.
Trình độ nghề nghiệp của công nhân tuy đã được nâng cao, nhưng nhìn chung
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Năm 1996, số công nhân chưa qua đào tạo nghề là
45,7%, năm 2005 là 25,1%. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu lao động kỹ thuật khá
lớn. Nhiều doanh nghiệp có thiết bị cơng nghệ cao nhưng lại thiếu cơng nhân lành
nghề. Đặc biệt, chỉ có 75,85% cơng nhân đang làm những công việc phù hợp với ngành
nghề đào tạo. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất, chất lượng sản phẩm,
gây lãng phí trong đào tạo nghề.
Đời sống, việc làm của công nhân lao động
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp đầu
tư phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, do quy mô
nền kinh tế nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu so
với khu vực và thế giới nên tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao. Chỉ có khoảng 21% doanh
nghiệp ngồi nhà nước đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơng nhân và trích
nộp kinh phí cơng đồn.
Về thu nhập của người lao động: Mức lương của người lao động hiện nay về cơ
bản không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ chưa nói đến
việc tích lũy hay chăm lo cho con cái... Nhà nước đã từng bước thực hiện lộ trình tăng
lương tối thiểu, thậm chí có quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động làm ở các loại hình doanh nghiệp (Nghị định số 70/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên,
mức tăng thường không theo kịp tốc độ tăng giá của thị trường. Trong khi đó, phần lớn
2
các chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy mức lương tối thiểu để trả lương cho người lao
động, chưa thật sự quan tâm đến việc xây dựng thang, bảng lương. Ngoài ra, các chủ
doanh nghiệp còn bớt một phần lương của người lao động chi cho các khoản phụ cấp
như ăn trưa, tiền hỗ trợ đi lại, thưởng...
Về nhà ở của người lao động: Do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết các
tỉnh, thành phố lớn, các khu công nghiệp không xây nhà lưu trú cho công nhân. Đa số
người lao động ngoại tỉnh làm việc tại các khu công nghiệp đều phải thuê nhà trọ, với
điều kiện vệ sinh, môi trường khơng bảo đảm.
Về điều kiện làm việc: Nhìn chung, điều kiện làm việc của công nhân chưa
được bảo đảm. Nhiều công nhân phải làm việc trong môi trường bị ô nhiễm nặng như
nóng, bụi, tiếng ồn, độ rung vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều đó đã tác động xấu đến sức
khoẻ người lao động, gây ra các bệnh nghề nghiệp.
Ý thức, tâm trạng chính trị
Hiện nay, cơng nhân nước ta năng động trong cơng việc, nhanh chóng tiếp thu
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và đã bắt đầu hình thành ý thức về giá trị
của bản thân thông qua lao động. Vị thế giữa công nhân lao động trong doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước khơng cịn cách biệt nhiều. Tâm lý lấy lợi
ích làm động lực là nét mới đang dần trở thành phổ biến trong công nhân. Sự quan tâm
hàng đầu của công nhân là việc làm, thu nhập tương xứng với lao động. Mong muốn có
được sức khoẻ, đất nước ổn định và phát triển, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
được bảo đảm, dân chủ, cơng bằng xã hội được thực hiện, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thuận lợi, có đủ việc làm. Mong muốn được học tập, nâng cao trình độ học vấn,
chun mơn, được bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.
Để xây dựng GCCN Việt Nam ngày càng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt
là người lao động ở các khu công nghiệp. Bao gồm:
2
Thứ hai, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ cơng nhân có
trình độ cao, làm chủ được khoa học cơng nghệ, có kỹ năng lao động, tác phong công
nghiệp, ý thức kỷ luật.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan
đến việc đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân.
Thứ tư, tăng cường vai trị của các cấp uỷ Đảng, Đoàn Thanh niên và đặc biệt là
của Cơng đồn trong việc nâng cao đời sống, đảm bảo quyền lợi cho công nhân nhất là
công nhân ở các KCN, KCX. Tăng tỷ lệ tham gia của cơng nhân trong cơ cấu tổ chức
chính trị - đồn thể ở doanh nghiệp, nhất là tổ chức Cơng đồn để tăng cường tính đại
diện cho lợi ích của cơng nhân.
KẾT LUẬN
Từ những nội dung trên, chúng ta có thể khẳng định được rằng giai cấp công
nhân là một giai cấp tiên tiến, có vai trị quan trọng trong lịch sử, vai trị ấy được thể
hiện thơng qua sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân. Đó là một sứ mệnh không bao
giờ thay đổi.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là tư tưởng soi đường cho giai cấp công nhân, Đảng cộng
sản là tổ chức tiên phong, lãnh đạo giai cấp công nhân trên con đường thực hiện sứ
mệnh cao cả giải phóng xã hội, giải phóng con người. Hiểu được rõ về giai cấp công
nhân, về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một vấn đề hết sức quan trọng trong
nhận thức, giúp ta không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm về giai cấp, về nhận thức
xã hội để nâng cao tri thức của mình.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một nội dung quan trọng đối với giai
cấp cơng nhân nên nó cần được xã hội, nhất là Đảng cộng sản chú trọng, tạo tiều kiện
hoàn thành tốt nhất. Trong thời đại ngày nay, khi chủ nghĩa xã hội khơng cịn là một hệ
thống trên thế giới nữa, khi các thế lực thù địch âm mưu chống phá Đảng cộng sản,
phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, Đảng cần tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, học tập về vai trị, vị trí của giai cấp cơng nhân, đẩy mạnh xây dựng
một giai cấp công nhân vững mạnh để thực hiện sứ mệnh lịch sử trong thời kì mới.
2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Bộ Giáo dục và đào tạo (2019) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội (Dùng cho khối ngành
khơng chun), nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
(2) Bộ Giáo dục và đào tạo (2008) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội (Dùng cho khối ngành
không chuyên), nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
(3) C. Mác và Ph.Ăngghen: tồn tập,nxb.Chính Trị quốc gia, Hà Nội,1995, t4.
(4) C. Mác và Ph.Ăngghen: tồn tập,nxb.Chính Trị quốc gia, Hà Nội,1995, t12.
(5) C. Mác và Ph.Ăngghen: tồn tập,nxb.Chính Trị quốc gia, Hà Nội,1995, t23.
(6) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa VII, nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994.
(7) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương khóa X, nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.
(8) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006
2