Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

BIỆN PHÁP GIÁO dục đạo đức CHO học SINH các TRƯỜNG TIỂU học HUYỆN hóc môn THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.32 KB, 103 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HUỲNH THANH TRÚC

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN HĨC MƠN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN QUỐC LÂM

NGHỆ AN - 2017


i

LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn:
- Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh,
- Ban Giám Hiệu trường Đại học Sài Gòn,
- Khoa đào tạo Sau Đại học trường Đại học Vinh,
- Quý thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, nghiên cứu.


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn TS. Phan Quốc Lâm, thầy đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện luận văn.
Dù đã cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, tham khảo nhiều tài
liệu và xin ý kiến từ nhiều đối tượng khác nhau để hồn thành luận văn, nhưng
luận văn của tơi chắc chắn vẫn cịn những khiếm khuyết.
Tơi xin được nhận những ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học (bậc tiểu học) trường Đại học Vinh - Đại học Sài Gịn.
Tơi cũng mong nhận được những ý kiến của thầy cô, những người quan
tâm đến lĩnh vực này.
Tp. HCM, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Huỳnh Thanh Trúc


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ...................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3

8. Đóng góp của luận văn...............................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn.................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài..........................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................10
1.2.1. Đạo đức..........................................................................................10
1.2.2. Giáo dục đạo đức...........................................................................11
1.2.3. Biện pháp giáo dục đạo đức...........................................................12
1.3. Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học.....................12
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.....12
1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu của việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học....13


iii

1.3.3. Những nội dung và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học...........................................................................................14
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.....15
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học................................................................................................................19
1.4.1. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học.................................................19
1.4.2. Nhận thức và năng lực sư phạm của giáo viên..............................22
1.4.3. Nhận thức của phụ huynh học sinh................................................23
1.4.4. Mơi trường văn hóa nhà trường.....................................................23
1.4.5. Các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính.......................................24
1.4.6. Tác động của yếu tố kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay......25
Kết luận chương 1........................................................................................26

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HĨC MƠN, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH.....................................................................................................27
2.1. Khái qt về q trình khảo sát thực trạng............................................27
2.1.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng.........................................................27
2.1.2. Nội dung điều tra khảo sát.............................................................27
2.1.3. Phương pháp điều tra khảo sát và xử lí kết quả.............................27
2.1.4. Đối tượng khảo sát.........................................................................27
2.1.5. Địa bàn điều tra khảo sát...............................................................27
2.2. Khái quát địa bàn huyện Hóc Mơn
2.2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội……………………………24
2.2.2. Tình hình giáo dục huyện Hóc Mơn……………………………..26
2.3. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh các trường tiểu học huyện
Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh...............................................................27


iv

2.4. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu
học huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh.............................................33
2.4.1. Thực trạng nhận thức về cơng tác giáo dục đạo đức.....................33
2.4.2. Thực trạng mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.......35
2.4.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học...........................................................................................37
2.4.4. Thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học......39
2.5. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân.....................................49
2.5.1. Đánh giá chung về thực trạng........................................................49
2.5.2. Nguyên nhân..................................................................................50
Kết luận chương 2........................................................................................53
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC

ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC................................54
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.........................................................54
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu................................................54
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống................................................54
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................55
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................55
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh
trường tiểu học.............................................................................................56
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh tiểu học........................................................56
3.2.2. Nâng cao vai trị, vị trí và chất lượng giảng dạy môn đạo đức ở
trường tiểu học...............................................................................57
3.2.3. Nâng cao chất lượng, tăng cường hoạt động giáo dục đạo đức
thông qua dạy học các môn học và hoạt động trải nghiệm............60


v

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học............................................................................65
3.2.5. Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
trong việc rèn luyện đạo đức cho học sinh tiểu học......................67
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................71
3.4. Kết quả thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............72
3.4.1. Khái quát về thăm dò.....................................................................72
3.4.2. Kết quả thăm dò.............................................................................72
Kết luận chương 3........................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................76
1. Kết luận....................................................................................................76
2. Kiến nghị..................................................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................80
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

GV

:

Giáo viên

HĐNGLL

:

Hoạt động ngồi giờ lên lớp


HS

:

Học sinh

HSTH

:

Học sinh tiểu học

NGLL

:

Ngoài giờ lên lớp

NXB

:

Nhà xuất bản

PHHS

:

Phụ huynh học sinh


SHDC

:

Sinh hoạt dưới cờ

TH

:

Tiểu học

TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:

Bảng 2.1. Kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh từ năm 2014 - 2017 30
Bảng 2.2. Đánh giá chung về mức độ HS thực hiện nội qui nhà trường 31
Qua khảo sát, chúng tơi thấy rằng HS thường xun giữ gìn vở sạch, chữ đẹp
(90%), và đồng phục đúng quy định, tác phong nghiêm túc (73,8%). Bên cạnh

có, tỉ lệ cao HS thỉnh thoảng không tập trung chú ý trong giờ học (70,3%), gian
lận trong kiểm tra, thi cử (69,7%) và hiện tượng HS nói tục, chửi thề chiếm
68,6%.......................................................................................................32
Trong khi đánh giá mức độ HS thực hiện nội qui nhà trường, chúng tôi cũng xác
định được các biểu hiện vi phạm đạo đức và tỷ lệ của từng biểu hiện vi phạm ở
HS (so với tổng số các biểu hiện vi phạm) kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.3.
.................................................................................................................32
Bảng 2.3. Tỷ lệ % các biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh theo khối lớp 32
Bảng 2.4. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh
trường tiểu học........................................................................................36
Bảng 2.5. Tỷ lệ ý kiến GV đánh giá về việc thực hiện các nội dung giáo dục đạo
đức cho học sinh trường TH....................................................................37
Bảng 2.6. Tỷ lệ kiến đánh giá về việc sử dụng các hình thức giáo dục đạo đức
cho học sinh trường TH...........................................................................39
Bảng 2.7. Ý kiến của HS và GV về Hoạt động học tập môn Đạo đức....40
Bảng 2.8. Ý kiến của GV về mức độ tổ chức hoạt động NGLL.............44
Bảng 2.9. Ý kiến của HS về mức độ yêu thích hoạt động NGLL...........45
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các công việc trong giờ Sinh hoạt chủ nhiệm
Bảng 3.1. Kết quả thăm dị tính cần thiết của các biện pháp đề xuất......73
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị tính khả thi của các biện pháp đề xuất........73
Bảng 3.1. Kết quả thăm dị tính cần thiết của các biện pháp đề xuất......91
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị tính khả thi của các biện pháp đề xuất........92

48


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận

Từ xa xưa ông cha ta rất coi trọng về đạo đức, các qui định chuẩn mực.
Việc nuôi dưỡng con người được ví như trồng một cái cây, cây có đơm hoa, kết
trái hay khơng thì tùy vào người chăm sóc. Trẻ nhỏ cũng như một hạt giống,
chúng cần được vun vén, tưới tiêu bằng những yêu thương, những bài học nhân
văn mà chúng ta, là những thế hệ đi trước phải có nhiệm vụ truyền đạt, chỉ dạy.
Trong giáo dục, đạo đức luôn được đặt lên hàng đầu: “Tiên học lễ hậu học
văn". Hồ Chủ tịch đã dạy: ”Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng, là cái gốc quan trọng, nếu khơng có đạo đức
cách mạng thì tài cũng vơ dụng”. Do đó trong nhà trường, GDĐĐ, lối sống là
một cơng tác rất quan trọng nhằm đạt mục tiêu GDTH: “Hình thành cho học
sinh những cơ sở ban đầu sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ
và các kĩ năng cơ bản để học tiếp trung học hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Hiện nay Đảng ta đã chủ trương bậc tiểu học là bậc phổ cập, bất kỳ người
công dân nào, dù công tác, lao động ở lĩnh vực nào trong xã hội đều phải trải
qua nhà trường TH. Lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng: những dấu ấn
trường TH có ấn tượng sâu sắc đến cả cuộc đời HS. Chính vì vậy nhiệm vụ của
nhà trường là giáo dục cho HS ở hai mặt chính: đức dục và trí dục. Đức
dục và trí dục phải được tiến hành song song và đồng bộ.
1.2. Về thực tiễn
Một thực tế không thể phủ nhận trong bối cảnh xã hội hiện nay là hiện
trạng suy giảm những chuẩn mực đạo đức căn bản. Các kênh truyền thơng đã đầy
ắp thơng tin về những tình trạng: tham nhũng, mua chức bán quyền, đạo đức y tế
xuống cấp, đạo đức giáo dục băng hoại, đạo đức kinh doanh thiếu vắng, thái độ
cửa quyền trong các tổ chức, hành xử thô bạo giữa người với người, bạo lực học


2
đường, các giá trị thiêng liêng bị xâm hại, và các mối quan hệ xã hội không được
tôn trọng. Điều đáng buồn hơn là dù chiến tranh kết thúc, không cịn có sự thống
trị bóc lột của thực dân, đế quốc nhưng lại xuất hiện những hình thức bóc lột khác

cịn ghê sợ hơn như bn bán phụ nữ, trẻ em, khai thác cạn kiệt sức lực người lao
động. Có nhiều tội ác còn đáng sợ hơn chiến tranh như nạn nạo thai, hàng năm chỉ
riêng Việt Nam có khoảng vài chục ngàn thai nhi phải chết khi chưa thấy ánh sáng
mặt trời chỉ bởi quan niệm sai lệch về đạo đức. Có lẽ khơng tội ác nào lớn hơn tội
ác giết hại thai nhi.
Và đâu là nguyên nhân đưa đến sự suy thoái đạo đức trong đời sống cộng
đồng hiện nay? Có nhiều ý kiến đưa ra cho vấn đề này: các văn hóa ứng xử
truyền thống đã khơng được coi trọng và tiếp nối trong một thời gian dài; xã hội
chưa tạo ra được một nền tảng đạo đức văn hóa vững vàng, cân bằng với sự phát
triển kinh tế, dẫn đến một đời sống hưởng thụ, ích kỷ; kỷ cương và giáo dục gia
đình khơng được chú trọng; ảnh hưởng sâu nặng lối sống tiêu thụ và chủ nghĩa
cá nhân của phương Tây;… Đây cũng chính là lời cảnh báo và nhắc nhở xã hội
cần quan tâm và chú ý nhiều hơn nữa đến thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi TH. Các
em ở lứa tuổi này rất dễ hay bắt chước,làm theo. Do đó các em cần phải có một
nền tảng giáo dục vững chắc, hiểu được những việc nào nên làm, những việc
nào không nên làm, tránh những tác động xấu ảnh hưởng đến các em. Việc dạy
học và nâng cao chất lượng đạo đức cho HS là đòi hỏi phải thường xuyên và cấp
bách của công tác giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do như đã phân tích, chúng tơi chọn đề tài: “Biện
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học huyện Hóc Mơn Thành
phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS các trường TH huyện Hóc Mơn,


3
TP. HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Vấn đề giáo dục đạo đức cho HSTH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GDĐĐ cho HS các trường TH huyện Hóc Mơn, TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được một số biện pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở các trường TH
huyện Hóc Mơn, Tp.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận về vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
tiểu học huyện Hóc Mơn, Tp. HCM
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho
học sinh
5.4. Tiến hành thử nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của một số
biện pháp đã đề xuất
6. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung xây dựng một số biện pháp GDĐĐ cho HSTH thông qua các
môn học và các hoạt động trải nghiệm.
- Tập trung nghiên cứu ở các trường TH huyện Hóc Mơn, Tp. HCM. Bao
gồm các trường Bùi Văn Ngữ, Tân Xuân, Nguyễn Thị Nuôi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp phân tích, khái qt hố, hệ thống hoá, tổng kết các
tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.


4
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng công tác GDĐĐ cho HS.
Dùng phiếu điều tra để lấy ý kiến của giáo viên và HS để thu thập thông tin

nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ và quan sát giờ dạy của giáo viên. Quan
sát cử chỉ, thái độ, hành động, sự biểu hiện phẩm chất đạo đức qua hành vi của
HS trong học tập, giao tiếp thông qua các tiết học trên lớp. Quan sát các hoạt
động ngoại khóa trên sân trường, hoạt động tập thể NGLL,… để thu nhập thông
tin cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Thử nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm
đánh giá hiệu quả những đề xuất của đề tài với việc nâng cao chất lượng đạo đức
cho HSTH.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn giáo viên và HS: Phương pháp này
nhằm bổ sung các thông tin về thực tiễn GDĐĐ cho HS, lấy đó làm một trong
những căn cứ cho các đề xuất của đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lí dữ liệu thu được về mặt định lượng.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề GDĐĐ cho HSTH.
8.2. Về thực tiễn
- Đánh giá thực trạng GDĐĐ cho HS các trường TH huyện Hóc Mơn,
Tp.HCM.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS các
trường TH huyện Hóc Mơn, Tp. HCM.


5
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường tiểu học

Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường tiểu học huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học
sinh trường tiểu học


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được phản ánh dưới dạng những
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, qui tắc điều chỉnh hành vi của con người trong
các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội, lao động của
con người. Nó được hình thành rất sớm trong lịch sử nhân loại và được mọi xã
hội, mọi tầng lớp, mọi thời đại quan tâm. Con người của thời đại nào thì phục vụ
cho sự nghiệp và sự phát triển của thời đại đó, của xã hội đó. Vì vậy, GDĐĐ là
một vấn đề thiết thực và quan trọng góp phần trong việc hình thành và phát triển
nhân cách cho HS. Đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong
và ngoài nước quan tâm từ lâu nay.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Những vấn đề về GDĐĐ đã xuất hiện từ rất lâu ở cả phương Đông lẫn
phương Tây. Ở phương Đông, thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà triết
học nổi tiếng của Trung Quốc đồng thời là nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo.
Nội dung và mục tiêu chủ yếu của giáo dục Nho giáo được ghi trong Tứ thư và
Ngũ kinh, cụ thể và tập trung nhất là nêu trong Luận ngữ (sách ghi lời nói, việc
làm của Khổng Tử và của một số mơn đồ). Các đức tính như nhân, trí, tín, trực,
dũng, cương cần phải học tập rèn luyện thì mới có thể phát triển đúng hướng, ứng
dụng hoàn hảo, kết hợp chặt chẽ việc truyền thụ tri thức văn hóa với việc rèn
luyện phẩm chất đạo đức. Ở mức độ nhất định, có thể nói Khổng Tử chủ trương

coi việc rèn luyện đạo đức là ưu tiên số một. Khổng Tử đặt lên hàng đầu nhân
cách và đạo đức của người dạy, sự làm gương quan trọng hơn lời giảng (Thân
giáo trọng hơn ngơn giáo). Ơng xây dựng học thuyết “Nhân - Trí - Dũng”, trong
đó, “Nhân” là lịng thương người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của


7
con người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, ông có chủ trương nổi tiếng
truyền lại đến ngày nay “Lễ trị”. Lấy “Lễ” để ứng xử ở đời. Muốn vậy, mỗi người
phải biết tu thân.[10]
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái gốc của
đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được lan
toả thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông, muốn xác định được chuẩn mực
đạo đức phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học.[50]
Thế kỷ XVII, Komenxky (1592-1670) - Nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp
Khắc đã có nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm
vĩ đại” [11]. Ông đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể trong việc giáo dục làm cơ sở
cho nền giáo dục hiện đại sau này. Komensky có khả năng như là bẩm sinh trong
việc nắm bắt tâm lý trẻ em và hiểu được cả những khía cạnh tinh vi nhất của tâm
hồn trẻ. Ơng nhấn mạnh việc tơn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn
trọng trẻ em, bởi trẻ em như những cây non trong vườn ươm: “Để cây đó lớn lên
một cách lành mạnh, nhất thiết phải được sự quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa
tót…”. Komensky có một quan niệm triết lý nổi bật về sự hòa nhập giữa con
người và thế giới tự nhiên và ông cực lực phản đối việc dùng bạo lực đối với trẻ
em. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai làm nghề nuôi
dạy trẻ: “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để
trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính…”. Ơng coi
những trẻ em yếu kém về học tập và hạnh kiểm như là những trái chín muộn,
nếu ta biết cách giáo dục và kiên trì giáo dục thì cũng sẽ đem lại kết quả tốt đẹp.
Nhà giáo bằng thái độ trân trọng, kiên nhẫn, hồn tồn có thể xóa bỏ ở

HS những thói xấu, những mặc cảm và khơi dậy những tiềm năng của các em.
Sau Komenski có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu và bàn về vấn đề đạo
đức, nhân cách HS, như Jean Jacques Russeau (1712-1778), Petxtalogi (17461827). .


8
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước có truyền thống dân tộc với nhiều giá trị tốt đẹp, đã
trở thành những giá trị triết học Việt Nam. Đó là phương châm: Bầu ơi thương
lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn; Nhiễu điều phủ lấy giá
gương, người trong một nước phải thương nhau cùng,, là Tiên học lễ, hậu học
văn, Tốt gỗ hơn tốt nước sơn,… Từ các triều đại phong kiến trước đây, các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã được lưu vào sử sách, trở thành những nội
dung giảng dạy trong các trường học thời bấy giờ. Đến trước Cách mạng Tháng
Tám 1945, ở nước ta có nhiều sách dạy về luân lý, dạy làm người, dạy giao tiếp.
Đó là của các tác giả: Trương Vĩnh Ký, Huỳnh Tịnh Của, Đỗ Thận, Tản Đà,
Trần Trọng Kim, Trần Hữu Độ, Lê Văn Siêu, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,
Huỳnh Thúc Kháng... Các tác phẩm được dùng làm sách giáo khoa, sách dùng
cho người dạy, sách đọc ở nhà...
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ
cho cán bộ và HS. Quan điểm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh khơng có nghĩa
là tuyệt đối hoá mặt đạo đức mà coi nhẹ mặt tài năng. Đức là gốc, nhưng đức và
tài phải kết hợp, phẩm chất và năng lực phải đi đôi, khơng thể có mặt này mà
thiếu mặt kia. Chính vì vậy, cùng với việc giáo dục nâng cao trình độ hiểu biết
của bản thân cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân, Hồ Chí Minh thường
xuyên quan tâm đến việc GDĐĐ cho mọi người. Đến năm 1979 Bộ chính trị
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về cải
cách giáo dục và Uỷ ban Cải cách Giáo dục Trung ương đã ra quyết định số 01
về cuộc vận động tăng cường GDĐĐ cách mạng trong trường học. Quyết định
ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho HS từ mẫu giáo đến đại học,

nội dung chủ yếu dựa vào năm điều Bác Hồ dạy”. Trong hội nghị lần thứ II của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Đảng ta đã cụ thể bằng văn kiện
mang ý nghĩa chỉ đạo sâu sắc là “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức


9
dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư
tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Nghị quyết
còn nhấn mạnh “Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng nhất
cho sự toàn diện của đất nước, coi trọng nhân cách, lý tưởng và đạo đức, trí lực
và thể lực, gắn học với hành”. Rõ ràng với tư tưởng này, Đảng và Nhà nước ta
đã đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Thấm nhuần quan điểm này, nhà trường chúng ta đã coi nhiệm vụ GDĐĐ cho
HS trở thành một trong những nhiện vụ trọng tâm.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
cơng phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiêm; giáo trình đạo đức học,
GS.TS Nguyễn Ngọc Long - chủ biên, Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng;
Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin, PGS.TS Vũ Trọng Dung chủ biên.
Vấn đề GDĐĐ cũng được rất nhiều tác giả nghiên cứu:
- Thứ trưởng Võ Thuần Nho viết bài “Một số vấn đề lý luận và tư tưởng
về giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học”. Báo nghiên cứu giáo dục số
6/1980.[30]
- Đặc trưng của đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức (Hoàng An,
1982).[1]
- Giáo dục đạo đức trong nhà trường (Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, 1988).
[29]
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt với bài “Đổi mới công tác của giáo viên chủ
nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số
8/1992.[21]
- Các nhiệm vụ giáo dục đạo đức (Nguyễn Sinh Huy, 1995).[25]

- Giáo dục giá trị truyền thống cho học sinh, sinh viên (Phạm Minh
Hạc, 1997).[13]
- Giáo dục đạo đức - hệ thống giá trị tư tưởng nhân văn (Hà Nhật Thăng,


10
1998).[36]
- Tác giả Trần Thị Minh Hiển viết bài “Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể
để nâng cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục,
số 9/1998;[19]
- Tác giả Trần Quang viết bài “Dạy đạo đức trong trường học”, Báo Giáo
dục thời đại, số 18/1999.[33]
- Một số vấn đề về đạo đức, lối sống, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải
Vinh, 2001).[47]
- Nhóm nghiên cứu của giáo sư Hồng Đức Nhuận tìm hiểu về Vai trị
của nhà trường trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt
Nam. [31]
Nhìn chung, trong những năm GDĐĐ trong nhà trường của nước ta được
quan tâm rất nhiều. Các cơng trình trên đã phân tích vấn đề dưới nhiều góc độ
khác nhau, rất đa dạng, phong phú và có chiều sâu. Các hội thảo khoa học về
GDĐĐ cho HS đã được tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành. Tuy
nhiên, huyện Hóc Mơn nói riêng, Thành phố HCM nói chung về
lý luận và thực tiễn vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống dựa
trên đặc điểm đặc thù của địa phương. Vì vậy qua đề tài này chúng tơi mong rằng
sẽ giúp cho nhà giáo dục tìm ra được nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
GDĐĐ cho HS ở trường TH.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
Theo quan điểm Macsxit, đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi

ích xã hội, vì hạnh phúc con người trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với tập thể và toàn xã hội. Vậy đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội. Nó là sự phản ánh những quan


11
hệ xã hội hiện thực được hình thành trên cơ sở kinh tế xã hội. Đạo đức học
nghiên cứu hình thái tư tưởng, tinh thần của đạo đức, nghiên cứu nội dung khách
quan của nó, là những quan hệ đạo đức hiện thực trong đời sống đạo đức, những
giá trị đạo đức sáng tạo ra không phải chỉ tồn tại trong ý thức mà điều quan
trọng là thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống. Trong đạo đức học,
quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức là những thành tố cấu
thành nên đạo đức xã hội.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của xã hội nhằm hình thành và
phát triển nhân cách con người theo những yêu cầu xã hội trong những giai đoạn
lịch sử nhất định. Thuật ngữ giáo dục thường được hiểu theo nghĩa rộng,
nghĩa hẹp.
Nghĩa rộng: Giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với
hệ thống các tác động sư phạm khác diễn ra trong và ngoài lớp, trong và ngồi
nhà trường cũng như trong gia đình và ngồi xã hội. Đó là một q trình
trọn vẹn hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích và có
kế hoạch thơng qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Nghĩa hẹp: Giáo dục được hiểu như là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về
mặt đạo đức, tư tưởng và hành vi... nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ,
tình cảm, thái độ và những thói quen, hành vi cư xử đúng đắn trong xã hội.
Như vậy giáo dục trước hết là sự tác động của những nhân cách này đến
những nhân cách khác, tác động của nhà giáo dục đến người được giáo dục

cũng như tác động của những người được giáo dục với nhau. Chính thơng qua
những loại hình hoạt động của người học được thực hiện trong những mối quan
hệ xã hội nhất định mà nhân cách của người học được hình thành và phát triển.


12
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là một quá trình tổ chức, hướng dẫn, kích thích hoạt động
tích cực của người được giáo dục để họ lĩnh hội được nội dung của các giá trị
đạo đức, hình thành nên hệ thống thái độ và hành vi của cá nhân, phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và sự mong đợi của xã hội.
Nhận thức được các phẩm chất nhân cách thể hiện tính nhân văn như lịng
biết ơn, ý thức trách nhiệm, giàu lòng nhân ái, vị tha, biết quan tâm chia sẻ và
giúp đỡ mọi người… là những giá trị đạo đức cao quý trong các mối quan hệ
của con người.
1.2.3. Biện pháp giáo dục đạo đức
1.2.3.1 Biện pháp
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể”. Trong giáo dục học, biện pháp giáo dục là yếu tố hợp thành của
phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể thì
phương pháp và biện pháp có thể chuyển hoá lẫn nhau.
1.2.3.2. Biện pháp giáo dục đạo đức
Biện pháp GDĐĐ là những cách thức cụ thể mà GV sử dụng để tác động
đến HS nhằm hình thành ở các em hành vi đạo đức, nâng cao hiệu quả GDĐĐ.
1.3. Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Vị trí, tầm quan trọng của GDĐĐ từ xưa đến nay đã được nhiều nhà giáo
dục, nhiều triết gia, học giả quan tâm và khẳng định “Đạo đức như gốc của cây,
ngọn nguồn của sông suối, sức mạnh của con người, sức mạnh mới gánh được
nặng và đi được xa” (Hồ Chí Minh). Đạo đức là cái gốc trong nhân cách toàn

diện của con người. Chính vì vậy, GDĐĐ cho mọi người là việc làm có tầm
quan trọng đặc biệt và rất cần thiết, vì đạo đức khơng tự có, nó chỉ hình thành
qua con đường giáo dục và tự giáo dục. GDĐĐ còn có ý nghĩa lâu dài được thực
hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ khơng phải chỉ được thực hiện


13
khi có tình hình phức tạp hoặc có địi hỏi cấp bách.
Nhờ GDĐĐ, con người trau dồi được những phẩm chất tốt và khơng
ngừng hồn thiện bản thân mình. Thực tế đạo đức đã chứng minh người được
rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt, có thể khơng hình thành nhân tài, nhưng
nhất định sẽ hữu ích trong cuộc sống. Người có tài nhưng thiếu đức, chẳng
những khó thành cơng trong cuộc sống mà có khi trở thành kẻ phá hoại. Bác Hồ
chúng ta từng dạy “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng
có tài thì làm gì cũng khó khăn”. Nhất là trong thời đại kinh tế thị trường hiện
nay, nhiều giá trị đạo đức đang có nguy cơ bị mặt trái của cạnh tranh và cơ chế
thị trường làm băng hoại thì GDĐĐ cho mọi người nói chung cũng như HSTH
nói riêng không chỉ là vấn đề trong nhà trường mà cả xã hội cũng quan tâm.
Trong nhà trường TH, GDĐĐ là mặt giáo dục phải được đặc biệt
coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục sẽ được nâng
lên vì đạo đức có mối liên hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu của việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những
phẩm chất đạo đức nhân cách cho HS, hình thành ở HS thái độ đúng đắn trong
giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp
hành các quy định của pháp luật, của nhà trường.
Hình thành lối sống văn minh, làm cho HS thấm nhuần sâu sắc lời dạy
của Bác Hồ kính yêu, chủ trương, chính sách của Đảng; sống và làm việc theo
pháp luật; sống có kỷ cương, nề nếp, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau.


1.3.3. Những nội dung và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh


14
tiểu học
1.3.3.1. Nội dung
- Giáo dục nhận thức đạo đức
Giáo dục nhận thức đạo đức là quá trình cung cấp cho HS những tri thức
đạo đức cơ bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi đạo đức, trên cơ sở đó
bước đầu hình thành niềm tin đạo đức cho HS. Các chuẩn mực hành vi này được
xây dựng từ các phẩm chất đạo đức: lòng yêu nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối
với lao động, tinh thần tập thể, tính kỉ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ gồm
quan hệ của cá nhân đối với xã hội; với công việc, lao động; với người xung
quanh, với tài sản xã hội, tài sản của người khác, với thiên nhiên.
- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho HS là hình thành trong HS những
rung động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu, biết
ghét rõ ràng, qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng
phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể… Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là
sản phẩm khơng mong muốn của giáo dục tình cảm.
+ Kính u Bác Hồ, tơn trọng Quốc kì, Quốc ca; biết ơn các
thương binh liệt sĩ, bộ độ; yêu mến trường, lớp, q hương, làng xóm…
+ Kính u, biết ơn ơng bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng,
lễ phép, biết ơn thầy cô giáo; tôn trọng và yêu mến bạn bè; tơn trọng những
người xung quanh: hàng xóm, phụ nữ, cụ già, em nhỏ…
+ Yêu lao động, chăm học, chăm làm việc trường, việc lớp.
+ Có lịng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực,…
+ Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành những tấm gương, việc làm tốt,
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức và ngược lại, có thái độ lên án,

phê phán những người có hành động xấu, làm hại người khác, xã hội, cộng đồng,.
+ u thiên nhiên, có thái độ giữ gìn môi trường sống xung quanh.


15
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
+ Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những
việc làm vừa sức.
+ Lễ phép với người lớn, đặc biệt là đối với ông bà, cha mẹ, anh chị, thầy
cô giáo.
+ Làm được những việc vừa sức để giúp đỡ thầy cơ giáo, hàng xóm, láng
giềng, phụ nữ cụ già, các em nhỏ, người tàn tật.
+ Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh
liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, khó khăn,
các bạn khuyết tật, thiệt thịi,…
+ Có hành động, việc làm phù hợp bảo vệ trường lớp, tài sản
công cộng, môi trường thiên nhiên, đồ đạc của người khác.
1.3.3.2. Nguyên tắc
Trong việc GDĐĐ cho HS cần có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình
dạy học trên lớp và hoạt động trải nghiệm; có định hướng thống nhất các
yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức giáo dục trong và ngồi
nhà trường; tính lâu dài của q trình hình thành, phát triển nhân cách và các
phẩm chất đạo đức của HS. Chính vì vậy nên để GDĐĐ cho HS một cách tốt
nhất thì cần đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc giáo dục để đạt được hiệu quả cao.
- Thống nhất giữa nhận thức, thái độ, hành vi.
- Lấy giáo dục lối sống làm cơ bản.
- GDĐĐ trong cuộc sống và hoạt động học tập
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.3.4.1. Phương pháp
Phương pháp GDĐĐ cho HS là cách thức tác động của các nhà

giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho đối tượng giáo dục những
chuẩn mực đạo đức cần thiết phù hợp với đạo đức xã hội hiện đại.


16
Có thể xếp các phương pháp GDĐĐ ở TH theo bốn nhóm phương pháp
sau:
- Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân
+ Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu là
giữa GV và HS về các chủ đề đạo đức - thẩm mĩ dựa trên hệ thống câu hỏi nhất
định.
+ Phương pháp kể chuyện: là phương pháp GV dùng lời của mình thuật
lại một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục.
+ Phương pháp giảng giải: là phương pháp GV dùng lời của mình để trình
bày, giải thích, chứng minh cho chuẩn mực đạo đức nào đó.
+ Phương pháp nêu gương: là phương pháp dùng những tấm gương
mẫu mực, cụ thể, sống động trong đời sống đạo đức để kích thích HS bắt chước.
- Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động xã hội, tích lũy kinh nghiệm
ứng xử cho HS
+ Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm
+ Phương pháp tập luyện
+ Phương pháp rèn luyện
- Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng
xử của HS
+ Phương pháp khuyến khích
+ Phương pháp trách phạt
- Nhóm các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên
+ Phương pháp đàm thoại

+ Phương pháp Anket
Phương pháp GDĐĐ cho HS rất đa dạng. Vì vậy, GV cần phải vận dụng
linh hoạt phù hợp với mục đích, đối tượng và từng tình huống cụ thể.
1.3.4.2. Hình thức giáo dục đạo đức
Hình thức GDĐĐ là biểu hiện bên ngoài của hoạt động phối hợp giữa GV
và HS được thực hiện theo trình tự và chế độ xác định.
Các hình thức giáo dục đạo đức được phân biệt với nhau bởi số lượng HS


17
tham gia (cá nhân, theo nhóm, cả lớp), khơng gian (trên lớp, tại hiện trường, học
ở nhà,…), thời gian tiến hành (dạy học nội khóa, ngoại khóa), mục đích chính
của bài học (bài hình thành tri thức mới - tiết 1, bài thực hành kĩ năng, hành vi tiết 2)…
Giáo dục đạo đức thông qua các môn học
Cũng như các mơn học khác, bài lên lớp được coi là hình thức giáo dục cơ
bản của môn đạo đức. Bên cạnh đó, các hình thức GDĐĐ khác như
thực hành, tham quan, hoạt động ngoại khóa,… cũng được vận dụng vào q
trình dạy học môn đạo đức.
1. Bài lên lớp môn đạo đức
Cấu trúc bài lên lớp tiết 1
- Kích thích HS tập trung chú ý, chuẩn bị cho bài học
- Kiểm tra bài cũ và huy động vốn kinh nghiệm cũ của HS
- Nêu vấn đề và các nhiệm vụ của bài mới
- Giúp HS lĩnh hội những tri thức cần thiết về chuẩn mực hành vi
- Củng cố bài học
- Hướng dẫn thực hành
Cấu trúc bài lên lớp tiết 2
- Kích thích HS tập trung chú ý, chuẩn bị cho bài học
- Kiểm tra bài cũ, chuẩn bị vốn tri thức cho thực hành
- Nêu nhiệm vụ của bài lên lớp tiết 2

- Tổ chức cho HS luyện tập
- Hướng dẫn thực hành về nhà cho HS sau tiết 2
Mối quan hệ giữa tiết 1 và tiết 2
- Tiết 1 có tác dụng làm cơ sở cho việc luyện tập, thực hành ở tiết 2: Nhờ
có những tri thức được hình thành ở tiết 1, HS vận dụng chúng để
hình thành cho mình những kĩ năng, hành vi tương ứng, như tự nhận xét hành vi
bản thân, nhận xét hành vi của người khác, xử lí tình huống đạo đức,
thực hiện trị chơi,…
- Tiết 2 có tác dụng củng cố, khẳng định, khắc sâu kết quả của tiết 1: Việc
luyện tập, thực hành ở tiết 2 được thực hiện trên cơ sở vận dụng tri thức, cho nên
những tri thức đó càng trở nên vững chắc.
Mối quan hệ giữa tiết 1 và tiết 2 bảo đảm sự thống nhất giữa ý thức, hành
vi và thái độ ở HS (thái độ này hình thành trong quá trình giáo dục ý thức và kĩ


×