Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

ẢNH HƯỞNG của TRANG bị kỹ NĂNG mềm đến cơ hội VIỆC làm của SINH VIÊN NGÀNH QUẢN lý NHÀ nước TRƯỜNG đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.74 KB, 41 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:

“ẢNH HƯỞNG CỦA TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM ĐẾN CƠ HỘI
VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI”
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Mã phách:

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Mọi
thơng tin và số liệu trong đề tài nghiên cứu khoa học này là hoàn toàn trung
thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện


LỜI CẢM ƠN
Sự nỗ lực của bản thân chưa bao giờ là đủ, dù đã cố gắng song vẫn luôn
cần sự hỗ trợ của những người có kinh nghiệm, hiểu biết dẫn dắt một cách đúng
nhất. Họ là người truyền đạt kiến thức, giúp ta mở mang đầu óc trong nhiều lĩnh
vực học tập cũng như bên ngoài cuộc sống. Họ chính là những người thầy,
người cơ ngày ngày đứng trên giảng đường giảng dạy cho ta những điều hay, lẽ
phải trong học tập và trong cuộc sống.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Khoa Quản lý Nhà nước,


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đặc biệt là giảng viên giảng dạy người đã đồng
hành cùng nhóm trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Là người đã hướng dẫn
giúp cho tơi có thể định hướng tốt và có thể tự mình hồn thiện đề tài nghiên
cứu khoa học này.
Trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tơi đã rất cố gắng để hồn
thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học này, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những đóng góp, phản hồi của
thầy cơ cũng như các bạn sinh viên để bài nghiên cứu của tơi hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Mức độ đánh giá của sinh viên về vai trò kỹ năng mềm đối với
sinh viên
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ đánh giá của sinh viên ngành Quản lý Nhà nước,
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội về hiệu quả rèn luyện kỹ năng mềm thông qua
phương pháp giảng dạy của giảng viên


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang ngày càng phát
triển và hội nhập sâu rộng thì yêu cầu của các nhà tuyển dụng đối v ới
người lao động được đặt ra ngày càng khắt khe. Nh ững yêu c ầu đó khơng
chỉ bó hẹp trong phạm vi kiến thức chun ngành mà cịn bao g ồm c ả kinh
nghiệm cơng tác, kỹ năng sống, sự nhanh nhạy trong xử lý công vi ệc, cũng
như sử dụng thành thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin . Điều này đã và
đang đặt ra những khó khăn, thách thức cho tất c ả sinh viên, đ ặc bi ệt là
những người vừa mới ra trường, chưa có kinh nghiệm cũng nh ư các kỹ

năng sống và kỹ năng làm việc.
Kiến thức chuyên ngành mà sinh viên được trang bị trong quá
trình học tập tại trường đại học là điều kiện cần, tuy nhiên vẫn ch ưa phải
là điều kiện đủ để làm hành trang cho sinh viên có th ể b ước ra giảng
đường để tìm kiếm những cơng việc như mong muốn v ới m ức thu nh ập
phù hợp. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với sinh viên là bên c ạnh việc
không ngừng trau dồi kiến thức chun mơn, ngoại ngữ, cơng ngh ệ thơng
tin thì cịn phải quan tâm đến việc học tập và hoàn thiện các kỹ năng m ềm
của bản thân.
Trong những kỹ năng mà người Việt Nam luôn yếu từ tr ước đến
nay đó là trang bị kỹ năng mềm. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong
thời đại kinh tế giao lưu mở cửa ngày càng thể hiện rõ nét. Sinh viên ngồi
việc nắm vững các kiến thức chun mơn ở trường học ra cần phải ý thức
được tầm quan trọng của kỹ năng mềm ngay từ khi ngồi trên ghế nhà
trường.


Như vậy có thể thấy được điểm yếu nhất trong giáo dục của chúng
ta hiện này là việc hời hợt, bỏ qua việc giáo d ục kỹ năng m ềm. Đây là cái
mà các nhà tuyển dụng đang rất quan tâm và đánh giá rất cao, đ ặc bi ệt là
các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi.
Thay bằng thực tiễn của sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Nêu những khó khăn, hạn chế trong quá trình xin
việc của sinh viên ngành Quản lý nhà nước khi yếu, thiếu kỹ năng mềm.
Lấy đó là lý do chính để tơi chọn đề tài.
Từ những lý do trên, đặc biệt là ảnh hưởng của trang bị kỹ năng
mềm đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Quản lý nhà nước, Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng tất yếu và cấp
thiết của vấn đề; tôi chọn đề tài “ Ảnh hưởng của trang bị kỹ năng mềm
đến cơ hội việc làm của sinh viên ngành Q uản lý Nhà nước, Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2.
2.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Tài liệu tham khảo cuốn sách kỹ năng “Đắc nhân tâm” của tác giả
Dale Carnegie xuất bản năm 1936, xuất bản tại nước Mỹ.
Tài liệu tham khảo cuốn sách “Sức Mạnh Của Ngôn Từ” của tác giả
Don Garbo xuất bản năm 2016, được xuất bản tại Mỹ.
Tài liệu tham khảo cuốn sách “Kỹ Năng Mềm Thế Hệ Z” của Tác Giả
Bruce Tulgan được viết năm 2019, xuất bản tại Mỹ
Tài liệu tham khảo cuốn sách “Thật đơn giản - Phỏng vấn tuyển
dụng” của tác giả Ros Jay (2009).
Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kỹ năng là s ự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay m ột ho ạt đ ộng ph ức t ạp
hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách th ức đúng đắn, có tính đến
những điều kiện nhất định”. Theo ơng, người có kỹ năng hành động là
người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách th ức và quy t ắc


nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ơng cũng cho rằng con ng ười có kỹ
năng khơng chỉ nắm lý thuyết về hành động mà còn phải vận dụng vào
thực tế.
Nhìn chung, đề tài nghiên cứu cũng như các tác phẩm của tác gi ả
nước ngoài về vấn đề trang bị kỹ năng mềm đã có khá nhiều nh ưng về
vấn đề phát triển hoạt động ảnh hưởng của kỹ năng m ềm đến kh ả năng
xin việc nói chung và cho sinh viên nói riêng thì rất ít.
Tình hình nghiên cứu trong nước:


2.2.

Khóa học Kỹ năng của TS Lê Thẩm Dương(2018), đã dạy cho các
bạn sinh viên hiểu rõ hơn về kỹ năng mềm đến với cuộc sống, t ừ đó trang
bị cơ hội phát triển đồng thời giúp các bạn sinh viên trang b ị hành trang
để bước vào kỷ nguyên mới.
Bài viết “9 kỹ năng mềm giúp bạn thành công trong cuộc sống” của
tác giả Thảo Vy(2018).
“Cuốn sách số một về tìm việc” của tác giả Lynn Williams (2015)
[19]. Sau khi đọc xong cuốn sách sẽ giúp bạn có cơ h ội l ớn dành đ ược vi ệc
làm bạn mong muốn khi trả lời các câu hỏi nhà tuy ển dụng đưa ra.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã chỉ ra những lý luận c ơ bản về kỹ
năng mềm và thực tế việc trang bị kỹ năng mềm tại một số đơn vị. Tuy
nhiên, trong các cơng trình nghiên cứu đó ch ưa có cơng trình nào nghiên
cứu về ảnh hưởng của việc trang bị kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm của
sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Tại Việt Nam, đề tài này tuy không mới mẻ nhưng những nghiên
cứu trước đây mới chỉ tập trung vào một số khía cạnh nh ư đ ưa ra các đ ề
án, việc trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên hay nghiên c ứu s ự tác đ ộng
của kỹ năng mềm đến khả năng xin việc của sinh viên nói chung và sinh
viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.
3.
3.1.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:


Chỉ ta những ảnh hưởng của việc trang bị kỹ năng mềm đến c ơ hội
việc làm của sinh viên ngành Quản lý Nhà nước trường Đại h ọc Nội vụ Hà

Nội. Và đề xuất giải pháp trang bị kỹ năng mềm đến sinh viên một cách
hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

3.2.

Làm rõ cơ sở lí luận về ảnh hưởng của kỹ năng mềm đến khả năng
xin việc của sinh viên, phát triển trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của việc trang bị kỹ năng m ềm cho
sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, đồng thời chỉ ra kết quả việc làm c ủa
sinh viên ngành Quản lý Nhà nước trong trường Đại học Nội vụ Hà Nội
trong những năm gần đây.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc trang bị kỹ
năng mềm cho sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường Đại h ọc N ội v ụ
Hà Nội.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đề tài này tôi s ử dụng
một số phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu: Từ các tài liệu, sách
báo có liên quan tới ảnh hưởng kỹ năng mềm đ ến kh ả năng xin vi ệc c ủa
sinh viên để thu thập thông tin và là cơ sở lý luận cho đề tài.
Phương pháp quan sát, tham dự: Quan sát trực tiếp ảnh hưởng
kỹ năng mềm đến khả năng xin việc của sinh viên tr ường Đại học Nội vụ
Hà Nội trong thời gian nhất định để có cách nhìn nhận khách quan, trung
thực về ảnh hưởng kỹ năng mềm đến khả năng xin việc của sinh viên.
Phương pháp phân tích, đánh giá:
Từ các số liệu qua khảo sát thu về cần thực hiện đánh giá số li ệu

nhằm đưa ra kết quả cho hoạt động khảo sát.

5.
5.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu


Kỹ năng mềm sinh viên ngành Quản lý Nhà n ước, Tr ường Đại h ọc
Nội vụ Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:

5.2.

Không gian: Khoa Quản lý Nhà nước, Trường Đại h ọc Nội v ụ Hà N ội
6.

Giả thuyết nghiên cứu
Ảnh hưởng của kỹ năng mềm đến khả năng xin việc của sinh viên
trong những năm gần đây đã nhận được sự quan tâm, h ỗ tr ợ các bạn sinh
viên phát triển kỹ năng mềm, tuy nhiên các hoạt động này còn ch ưa đa
dạng, đồng bộ, vẫn vấp phải những khó khăn, chất lượng ch ưa cao.

7.
7.1.

Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận:
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm rõ “Ảnh hưởng của kỹ năng m ềm

đến khả năng xin việc của sinh viên ngành Quản lý Nhà n ước,Tr ường Đ ại
học Nội vụ Hà Nội”.
Xác định các quy trình, các bước trang bị kỹ năng mềm nh ằm đáp
ứng yêu cầu thực tiễn của xã hội.

7.2.

Về mặt thực tiễn:
Đánh giá được thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên ngành Quản
lý Nhà nước từ đó là những ưu điểm và hạn chế.
Nắm bắt được xu hướng quan tâm của người học đến trang b ị kỹ
năng mềm.
Đề xuất những giải pháp để nâng cao kỹ năng mềm đến kh ả năng
xin việc của sinh viên.
8. Cấu trúc dự kiến trong báo cáo tổng hợp kết quả nghiên c ứu
của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của việc trang bị kỹ năng
mềm đến vấn đề cơ hội việc làm của sinh viên.


Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng kỹ năng mềm đến khả năng xin
việc của sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.

Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu

quả của việc trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên ngành Quản lý Nhà nước,
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

NỘI DUNG

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TRANG BỊ KỸ NĂNG
ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN
1.1. Một số khái niệm liên quan về “Kỹ năng mềm”
1.1.1. Khái niệm kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Nh ững đ ịnh nghĩa
này thường bắt nguồn từ góc nhìn chun mơn và quan niệm cá nhân c ủa
người viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nh ận rằng kỹ năng đ ược
hình thành khi chúng ta áp dụng kiến th ức vào th ực tiễn. Kỹ năng h ọc
được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất đ ịnh
nào đó. Kỹ năng ln có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Kỹ năng có thể hiểu là năng lực thực hiện một hành động hay m ột
hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng nh ững tri th ức, cách
thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
Theo tác giả Vũ Dũng thì kỹ năng là năng l ực vận dụng có k ết qu ả
tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện
những nhiệm vụ tương ứng.


Từ những cách hiểu trên có thể thấy:
Vậy kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ th ể th ực hiện thuần
thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến th ức hoặc
kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.1.2. Khái niệm về kỹ năng mềm
Có khá nhiều quan niệm hay định nghĩa khác nhau về kỹ năng
mềm tùy theo lĩnh vực nghề nghiệp, góc nhìn chun mơn, ngữ cảnh, phát
biểu và thậm chí là việc đặt thuật ngữ này bên cạnh nh ững thuật ng ữ nào.
Michal Pollick tiếp cận dưới góc nhìn Kỹ năng mềm là m ột năng lực
thuộc về Trí tuệ cảm xúc. Kỹ năng mềm đề cập đến một con người có
biểu hiện của EQ (Emotion Intelligence Quotion), đó là nh ững đặc đi ểm v ề

tính cách, khả năng giao tiếp, ngơn ngữ, thói quen cá nhân, s ự thân thi ện,
sự lạc quan trong mối quan hệ với người khác và trong công vi ệc.
Tác giả Giusoppe Giusti [3;tr] cho rằng Kỹ năng mềm là những biểu
hiện cụ thể của năng lực hành vi: "Kỹ năng mềm là những biểu hiện cụ
thể của năng lực hành vi, đặc biệt là những kỹ năng cá nhân hay kỹ năng
con người. Kỹ năng mềm thường gắn liền với những thể hiện của tính
cách cá nhân trong một tương tác cụ thể, đó là kỹ năng chuyên biệt r ất
"người" của con người".
Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa [4;tr] thì cho rằng Kỹ
năng "mềm" là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm
xúc, những yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác
Dựa vào những cơ sở phân tích trên và định hướng từ tài liệu:
Kỹ năng mềm là khả năng thiên về mặt tinh th ần của cá nhân
nhằm đảm bảo cho q trình thích ứng với người khác, cơng vi ệc nh ằm
duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ th ực hiện công vi ệc
một cách hiệu quả.


Kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con
người, khơng mang tính chun mơn, khơng th ể s ờ n ắm, không ph ải là kỹ
năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có th ể trở thành nhà
lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đ ột. Nh ững
kỹ năng “cứng” ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý l ịch - kh ả
năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chun mơn.Bạn
có phải là một người dễ chịu? Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn tượng khơng?
Giải quyết các vấn đề có hiệu quả khơng? Đây chính là các d ạng câu h ỏi ưa
dùng để xác định được mức độ kỹ năng “mềm” của bạn. [5;tr]
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan tr ọng
trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm vi ệc
theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, là hành vi ứng x ử của m ỗi

con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm vi ệc
nhóm nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ th ực hiện
công việc một cách hiệu quả.
1.2. Phân loại kỹ năng mềm
Dễ nhận thấy khi có nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng m ềm
thì sẽ có nhiều cách phân loại kỹ năng mềm tương ứng có th ể khái quát
các hướng phân loại cơ bản sau về kỹ năng mềm:
Hướng thứ nhất cho rằng có thể đề cập đến hai nhóm sau:
• Nhóm kỹ năng tương tác với con người (Cá nhân v ới cá nhân; cá
nhân với tổ chức).
• Nhóm kỹ năng hỗ trợ cho qua trình làm việc của cá nhân t ại m ột
thời điểm, địa bàn và vị trí cụ thể trong nhóm, tổ ch ức.
Hướng thứ hai cho rằng kỹ năng mềm có th ể tạm chia thành các
nhóm sau:
• Nhóm kỹ năng trong quan hệ với con người.


• Nhóm kỹ năng thuộc về sự tự chủ trong cơng việc và nh ững hành
vi tích cực trong nghề nghiệp.
Hướng thứ ba cho rằng kỹ năng mềm bao gồm:
• Nhóm kỹ năng hướng vào bản thân.
• Nhóm kỹ năng hướng vào người khác.
Hướng thứ tư cho rằng kỹ năng mềm trong kinh doanh thuộc một
trong ba loại sau đây:
• Tính tương tác với người khác (Khách hàng & Đồng nghiệp).
• Tính chun nghiệp và làm việc có đạo đức.
• Tư duy phê phán và khả năng giải quyết vấn đề. Trong nh ững loại
kỹ năng trên, sẽ có những kỹ năng cụ thể t ương ứng v ới m ột số nghề
nghiệp theo đúng yêu cầu đặc trưng của kỹ năng mềm.
1.3. Vai trò của trang bị kỹ năng mềm

1.3.1. Đối với bản thân sinh viên
a. Trong cuộc sống:
Ngày nay khi cơng nghệ thơng tin càng phát triển thì việc tạo ra s ự
kết nối ngày càng mở rộng. Điều đó làm cho sự t ương tác c ủa con ng ười
với con người không chỉ theo chiều rộng mà còn phát tri ển theo c ả chi ều
sâu. Do đó ngồi các kỹ năng giao tiếp con người cịn ph ải chu ẩn b ị cho
mình rất nhiều kỹ năng như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng t ư duy sáng
tạo, kỹ năng học và tự học, kỹ năng lãnh đạo bản thân, kỹ năng m ềm c ần
thiết cho tất cả mọi người từ nam đến nữ, người già người trẻ, cho dù b ạn
vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường hay bạn đã đi làm. V ới các bạn sinh viên,
việc học tập trau dồi kỹ năng mềm lại càng quan trọng. Khi tr ở thành sinh
viên, môi trường thay đổi.
Tại Việt Nam, trong nhiều năm gần đây bộ Giáo dục – Đào t ạo đã
nhiều lần lên tiếng đề cập đến kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng
của kỹ năng mềm. Ta có thể nhận thấy điều đó qua việc đại học Quốc Gia


đưa ra yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng mềm. Chứng chỉ kỹ năng mềm là
một trong các điều kiện để được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng.
b. Trong quá trình học tập:
Việc được trang bị kỹ năng mềm đầy đủ và sớm sẽ giúp sinh viên
nhanh chóng thích ứng, hịa nhập mơi trường học tập, lao động.
Việc trang bị kỹ năng mềm càng sớm càng có lợi cho sinh viên, vì
khi đó sinh viên có được động lực, s ự t ự tin, lý t ưởng đ ể theo đu ổi ngành
nghề, có phương pháp để làm việc nhanh chóng, có khoa h ọc. Sinh viên
biết tạo cho mình những điều kiện thuận lợi để hỗ tr ợ phát triển năng l ực
ngành nghề (như có khả năng giao tiếp để trao đổi chuyên môn cùng bạn
bè, trao đổi chuyên môn với giảng viên chuyên ngành.
c. Trong môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp:
Kỹ năng mềm đóng vai trị chất xúc tác quan trọng giúp cá nhân

trang bị những phương pháp làm việc có khoa học, nhanh chóng. Ng ười đã
được trang bị kỹ năng mềm biết phương pháp tự tạo cho bản thân đi ều
kiện thuận lợi, những cơ hội để phát triển năng l ực chun mơn, và hịa
nhập mơi trường làm việc sản xuất một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Nói cụ thể hơn: Trong quá trình tuyển dụng: kỹ năng mềm là một
trong những yếu tố được nhà tuyển dụng quan tâm ở ứng viên và xét
tuyển
Thể hiện các kỹ năng mềm trong buổi phỏng vấn giúp sinh viên có
cơ hội tốt được nhân vào làm việc: như kỹ năng quan sát, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng ứng xử. Việc trang bị đầy đủ kỹ năng mềm tạo điều kiện cho
sinh viên có thể dễ dàng vượt qua các đối thủ là các ứng viên khác
Hầu hết các nhà quản lý và nhà tuyển dụng đều than phiền nhân
viên trẻ thiếu và rất yếu về kỹ năng mềm, đa số không đáp ứng đ ược u
cầu cơng việc dù họ có bằng cấp rất tốt.
1.3.2. Đối với người lao động


- Cơ hội tìm việc làm tốt hơn: Để có thể làm và giữ được việc làm
đó, tất yếu bạn phải được đào tạo đủ kỹ năng chuyên môn đáp ứng các
u cầu tối thiểu của vị trí cơng việc ngoài ra bạn cẩn phải trang b ị thêm
kỹ năng mềm.
- Thuận lợi trong quá trình làm việc: Trong khi kỹ năng chuyên môn
(kỹ năng “cứng”) của bạn chỉ giúp bạn bước chân qua cánh cửa thì kỹ năng
mềm của bạn mới là thứ giúp mở ra thêm cho bạn h ầu hết các cánh c ửa
phía trước.
- Phát triển nghề nghiệp: Đạo đức nghề nghiệp, thái độ đối với
công việc, kỹ năng giao tiếp, trí tuệ tình cảm và đức tính, giá tr ị cá nhân
khác là những kỹ năng mềm không thể thiếu để bạn phát tri ển.
- Cơ hội thăng tiến trong công việc: Với các kỹ năng mềm, có thể
phát triển thành một người lãnh đạo. Giải quyết vấn đề, phân quyền, xây

dựng đội nhóm sẽ dễ dàng hơn cho bạn.
1.4. Ảnh hưởng của trang bị kỹ năng mềm đến cơ hội vi ệc làm
của sinh viên.
1.4.1 Ảnh hưởng tích cực
Kiến thức chuyên ngành mà sinh viên được trang bị trong quá trình
học tập tại trường đại học là điều kiện cần, tuy nhiên v ẫn ch ưa ph ải là
điều kiện đủ để làm hành trang cho sinh viên có thể bước ra giảng đ ường
để tìm kiếm những cơng việc như mong muốn với mức thu nhập phù h ợp.
Chính vì thế, u cầu đặt ra đối với sinh viên là bên c ạnh vi ệc không
ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, cơng nghệ thơng tin thì
cịn phải quan tâm đến việc học tập và hoàn thiện các kỹ năng m ềm c ủa
bản thân.
1.4.2 Ảnh hưởng tiêu cực


Ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, vấn đề việc làm, tuy ển dụng của
sinh viên sau khi tốt nghiệp là vấn đề có ý nghĩa quan tr ọng đối v ới b ản
thân sinh viên, với gia đình, nhà trường và xã h ội. Trong th ời gian g ần đây,
tìm kiếm việc làm đang là vấn đề khó khăn đối v ới sinh viên sau khi t ốt
nghiệp. Có một việc làm đúng với ngành nghề đào tạo luôn là mong mu ốn
của không chỉ đối với các sinh viên tốt nghiệp ra trường mà ngay c ả đ ối
với các sinh viên đang còn học tập trong trường đ ại học, cao đẳng.
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khoảng
60% sinh viên ra trường làm trái ngành, tính đến hết quý 2 năm 2018, c ả
nước có hơn 125.000 cử nhân thất nghiệp. Có nhiều ngun nhân khách
quan dẫn đến tình trạng trên như: Tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh có nhiều khó khăn, nhu cầu tuyển dụng lao động bị thu hẹp. Đ ối v ới
các cơ quan, tổ chức nhà nước, nhu cầu tuy ển dụng công ch ức, viên ch ức
ngày càng có yêu cầu cao hơn về chất lượng. Việc có thêm nhi ều c ơ s ở đào
tạo ra đời dẫn đến số lượng sinh viên được đào tạo ở cùng các ngành,

chuyên ngành ngày càng nhiều, cung vượt cầu. Đồng th ời các nhân t ố ch ủ
quan liên quan đến phẩm chất, năng lực, trình đ ộ, kỹ năng c ủa sinh viên
sau khi tốt nghiệp.
1.4.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội xin việc của sinh viên
Tính phù hợp của chương trình đào tạo ở một số cơ s ở đào tạo vẫn
chưa đáp ứng được với thị trường lao động hiện nay. Kiến th ức tích lũy
trong nhà trường của sinh viên chưa phù hợp với công vi ệc th ực tế, ch ưa
đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. Một số mơn h ọc trong
chương trình đào tạo đã khơng cịn phù hợp với địi hỏi th ực tế của th ị
trường lao động, nội dung thiếu th ực hành, thiếu trang bị kỹ năng làm
việc.


Sự “năng động và chuyên sâu” là nhân tố nổi bật thể hiện sự đòi h ỏi
của thực tiễn đối với kỹ năng, khả năng đảm nhận công việc của sinh
viên.Sinh viên sau tốt nghiệp có chun mơn tốt sẽ dễ dàng thích ứng và
giảm được áp lực cơng việc.
Ngồi việc trang bị những kiến thức, kỹ năng chuyên môn thì vi ệc
trang bị kỹ năng mềm là một yếu tố rất quan trọng trong mơi tr ường cơng
việc.Có những công việc, kỹ năng mềm chiếm đến 80% yêu cầu công vi ệc,
và chuyên môn chỉ chiếm 20%.Càng lên vị trí càng cao, kỹ năng mềm càng
quan trọng. Theo đánh giá của nhiều các nhà tuyển dụng thì đa s ố sinh
viên mới tốt nghiệp thiếu những kỹ năng như: kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xin vi ệc, kỹ năng
ngoại ngữ, vi tính, hợp tác và tự làm việc; tự chủ và thích ứng ; khả năng tự
tạo việc làm, sự năng động, thích ứng của sinh viên v ới yêu c ầu c ủa nhà
tuyển dụng cũng còn hạn chế.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến trang bị kỹ năng m ềm cho
sinh viên
1.5.1 Trong quá trình học tập

Theo điều tra của tác giả thì hầu hết sinh viên được hỏi v ề c ơ bản
đều đã hiểu được “kỹ năng mềm” là gì và chỉ ra được m ột số tuy không
đầy đủ các môn kỹ năng mềm. Vì vậy, sinh viên đều rất kỳ v ọng vào các
mơn học kỹ năng mềm và do đó những địi h ỏi t ừ người d ạy cũng c ần
trang bị nhiều cả về kiến thức chuyên môn (lý luận và th ực tế) cũng nh ư
phương pháp truyền đạt và phong cách giảng dạy. Sau khi h ọc xong các
môn học kỹ năng mềm, hầu hết sinh viên đều có những thay đổi tích c ực
hơn về thái độ, quan điểm sống, học tập và phong cách giao tiếp.
Việc tiếp thu kiến thức của những môn học kỹ năng mềm khơng hề
khó và thậm chí là dễ so với các môn chuyên ngành Kinh t ế hay Kỹ thu ật.
Nhưng để ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, giải quy ết


các tình huống và cơng việc một cách tự tin, linh hoạt, khôn khéo và ngh ệ
thuật lại không hề dễ. Tuy nhiên trong quá trình h ọc tập, sinh viên v ẫn b ị
chi phối bởi một tâm lý e ngại và thái độ đề phòng lẫn nhau đang cản tr ở
sinh viên tự tin trong giao tiếp, học tập cũng như trong quá trình khẳng
định bản thân. Hơn nữa sinh viên chưa biết cách thể hiện ra ngoài kỹ năng
mềm để có thể sẵn sàng giao tiếp, hợp tác và chia sẻ với nhau.
Trong suy nghĩ, sinh viên vẫn cịn tâm lý e ngại, th ậm chí là s ợ, s ợ
sự dị xét, sợ người khác khơng sẵn lịng giao tiếp, s ợ người khác phê bình,
chê cười khi đặt câu hỏi hay phát biểu không đúng. Trong m ột l ớp ch ỉ có
một vài sinh viên biết cách thể hiện mình trước đám đơng, s ố cịn lại thì
chưa tự tin hoặc tự tin thái quá.
1.5.2 Hoạt động giảng dạy
Hầu hết các thầy, cô đã giảng dạy bằng máy chiếu, s ử dụng bài
giảng powerpoint. Việc đổi mới phương tiện giảng dạy này nếu không
khai thác đúng cách và đổi mới phương pháp giảng dạy theo đúng nghĩa
nhằm tăng tính tự học, chủ động của người học thì có th ể ngay c ả ng ười
thầy cũng bị rơi vào trạng thái ỳ với thao tác chi ếu bài gi ảng lên và ng ồi

hoặc đứng tại chỗ đọc. Khi thực hiện giảng dạy các môn học kỹ năng mềm
hiện nay thường gặp phải những khó khăn sau:
- Số lượng sinh viên trong lớp thường khá đông t ừ 50 đ ến 80 sinh
viên trong một lớp, do vậy khó kiểm sốt và giảng viên khơng th ể n ắm b ắt
được tính cách, sở trường cũng như ưu, nhược điểm của từng em đ ể có
thể định hướng và uốn nắn kịp thời nhằm điều chỉnh nhân cách cho các
em trong khi học.
- Để có được kỹ năng mềm tốt cũng địi hỏi sinh viên ph ải đ ạt đ ược
năng lực nhất định mới có thể vận dụng những hiểu biết của mình m ột
cách mềm dẻo, linh hoạt, nhanh nhạy vào giải quy ết các tình huống cơng
việc cũng như giao tiếp một cách khơn khéo và thích ứng v ới mơi tr ường
tốt hơn.


- Phần lớn sinh viên khơng có thói quen đọc sách, cách h ọc cịn th ụ
động trơng chờ thầy giảng. Thêm vào đó là thái độ c ứng nh ắc, không s ẵn
sàng tiếp thu để thay đổi, hiểu biết thực tế chưa nhiều nên h ạn chế việc
tiếp thu và áp dụng các kỹ năng mềm ngay cả khi cần thiết.
- Phần lớn sinh viên là con của các gia đình ngoại tỉnh, s ố sinh viên
con của các gia đình trí thức, cán bộ được giáo dục nhân cách m ột các bài
bản chiếm tỷ lệ rất ít. Chính vì vậy, điều kiện về kinh tế của các em h ầu
như là khó khăn, nên việc quan tâm và thể hiện kỹ năng mềm cũng b ị h ạn
chế rất nhiều.
- Những buổi thảo luận, thuyết trình, đi quan sát th ực tế có s ự
hướng dẫn của thầy cũng như những buổi giao lưu, nói chuy ện, trao đ ổi
kinh nghiệm với các doanh nhân và người lao động có kinh nghi ệm ch ưa
được thường xuyên. Đây cũng là một thực trạng của đa số các trường mà
nó ảnh hưởng đến việc dạy và học các môn kỹ năng mềm.
1.5.3 Các yếu tố khách quan
Cơ sở vật chất

Thực trạng quản lý việc mua sắm, sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện giảng dạy phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng m ềm
cho sinh viên, trong lớp học và các phương tiện giảng dạy cịn nhi ều h ạn
chế, mặc dù khơng phải là các yếu tố mang tính quy ết đ ịnh đ ến hiệu qu ả
của việc giảng dạy các môn học kỹ năng mềm nhưng cũng là m ột y ếu t ố
có ảnh hưởng khơng nhỏ.
Tiểu kết chương 1
Từ tất cả những ý đã trình bày trên có thể cho thấy được nh ững lý
thuyết về kỹ năng mềm, giúp sinh viên có nhận thức sâu hơn về vai trò kỹ
năng mềm đến khả năng xin việc của sinh viên . Ở chương 1 này cũng đã
nêu ra được yếu tố sẽ có tác động đến với việc trang bị kỹ năng mềm cho
sinh viên. Từ đó, giúp sinh viên có nhận thức sâu sắc hơn về kỹ năng mềm,
để từ đó có thêm những hiểu biết cho chính xác, đúng đắn, phù hợp cũng
như là tạo tiền đề để tôi thực hiện tiếp chương 2.


Chương 2:
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG MỀM VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI VẤN ĐỀ XIN
VIỆC CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Năm 1971 Trường Trung học Văn th ư Lưu trữ được thành lập tại
xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ngày 11/5/1994 Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính
phủ (nay là Bộ Nội vụ) đã ban hành Quyết định số 50/TCCB-VP về việc
chuyển địa điểm Trường Trung học Văn thư Lưu tr ữ về Hà Nội (Xuân La,
Tây Hồ, Hà Nội).
- Ngày 15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT về việc thành lập Trường Cao đ ẳng Văn
thư Lưu trữ Trung ương I trên cơ sở Trường Trung h ọc Văn th ư L ưu tr ữ
Trung ương I nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có chất l ượng
phục vụ xã hội.
- Ngày 13 tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có văn b ản s ố
1160/TT-KGVX về đồng ý chủ trương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.


- Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy ết định s ố
2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên c ơ s ở
nâng cấp từ Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, nhằm góp ph ần đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực có trình độ sau đại học, đại học và th ấp h ơn trong
lĩnh vực công tác của ngành nội vụ đáp ứng u cầu xã hội trong th ời kì
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong suốt chặng đường phát triển 45 năm qua (18/12/197118/12/2016) nhà trường đã vinh dự nhận được nhiều gi ải th ưởng cao
quý: Huân chương Lao động hạng Ba (1996); Huân ch ương Lao động h ạng
Nhì (2001); Huân chương Lao động hạng Nhất (2006); Huân ch ương độc
lập hạng Ba (2011); Huân chương Tự do hạng Nhất của Ch ủ tịch n ước
CHDCND Lào (1983) và nhiều bằng khen của Thủ t ướng Chính ph ủ, B ộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Nội vụ,…
2.1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của Trường:
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cụ th ể nh ư sau:
1. Ban giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu tr ưởng.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác.
3. Các phòng chức năng.
4. Gồm: 09 khoa.
5. Các tổ chức khoa học - công nghệ và dịch vụ.

6. Các cơ sở đào tạo trực thuộc.
7. Đảng Bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
8. Công đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
10. Các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội khác.


Vị trí, chức năng của trường:
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công l ập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có ch ức năng: Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đ ại h ọc, sau đ ại h ọc
và thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên
quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng ti ến bộ
khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trường là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng.
Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và tr ực tiếp c ủa Bộ N ội
vụ, sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo d ục và Đào
tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân t ỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trường đặt trụ sở, Văn phòng và C ơ
sở đào tạo, được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà n ước áp d ụng cho
hệ thống các trường đại học, cao đẳng công lập.
2.2. Thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên ngành Quản lý Nhà
nước, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
2.2.1.Giới thiệu về chuyên ngành Quản lý Nhà nước
a) Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo ngành Quản lý nhà nước cung cấp cho sinh
viên những kiến thức cơ bản về quản lý, kiến thức chuyên sâu v ề quản lý
hành chính nhà nước và có khả năng thực hiện được các cơng vi ệc c ủa

chuyên viên hành chính.
b) Đặc điểm của sinh viên ngành Quản lý Nhà nước
Sinh viên nói chung trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung
của con người, mà theo C.Mác là "tổng hoà của các quan hệ xã h ội". Nh ưng
họ còn mang những đặc điểm riêng: Tuổi đời còn trẻ, th ường từ 18 đến 25
dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa thích các ho ạt đ ộng


giao tiếp, làm việc nhóm, có tri thức đang được đào tạo chun mơn. Sinh
viên vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tịi và sáng t ạo.
Đây cũng là tầng lớp xưa nay vẫn khá nhạy cảm v ới các v ấn đ ề chính tr ịxã hội, đơi khi cực đoan nếu khơng được định hướng tốt.
Sinh viên ngành Quản lý Nhà nước nói riêng và sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung ngồi mang những đặc điểm trên thì còn
mang những đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất, sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội có tính thực tế. Điều đó được thể hiện ở việc ch ọn ngành ch ọn
nghề, ở việc hướng đến lựa chọn những kiến thức để học sao cho đáp ứng
nhu cầu thực tế, chuẩn bị kinh nghiệm làm việc cho t ương lai, đ ịnh h ướng
công việc sau khi ra trường.
Thứ hai, sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường Đại học Nội v ụ
Hà Nội là những sinh viên năng động, chăm chỉ, sáng tạo, tích c ực, ch ủ
động trong học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học. Nhiều sinh viên v ừa
đi học vừa đi làm thêm những công việc bán thời gian như: gia sư, c ộng tác
viên bán hàng online, giúp việc gia đình để ki ếm thêm thu nh ập và h ọc h ỏi,
cọ sát với thực tế, trau dồi thêm kinh nghiệm sống để hình thành t ư duy
kinh tế trong thời đại mới.
Thứ ba, sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường Đại h ọc Nội v ụ
Hà Nội có tính cụ thể của lý tưởng. Một câu hỏi vẫn thường được đ ặt ra là:
sinh viên hiện nay sống có lý tưởng khơng, lý tưởng ấy là gì, có s ự phù h ợp
giữa lý tưởng của cá nhân và lý tưởng của dân tộc, c ủa nhân lo ại không.

Với đa số sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường Đ ại h ọc N ội v ụ Hà
Nội thì ta có thể khẳng định là có. Có những sinh viên ln mang trong
mình những lý tưởng cao đẹp, đi đầu trong việc tích c ực tham gia ho ạt
động Đoàn, tham gia các phong trào xã hội, ra sức trau d ồi đ ạo đ ức, tri


thức để được đứng trong hàng ngũ của Đảng, có cơ h ội phụng sự cho T ổ
quốc.
Thứ tư, sinh viên ngành Quản lý Nhà nước, Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội có tính cá nhân. Trào lưu dân chủ hố, làn sóng cơng ngh ệ thơng tin
và việc nâng cao dân trí đã làm ý th ức cá nhân ngày càng rõ, đ ặc bi ệt rõ
trong những người trẻ có học vấn là sinh viên. Họ tự ý th ức cao v ề b ản
thân mình và muốn thể hiện vai trị cá nhân. Giường như có sự đ ề cao l ợi
ích hơn nghĩa vụ cá nhân. Sự hy sinh và quan tâm đến người khác th ấp đi,
và nếu có thì đánh giá dưới góc độ kinh tế thực dụng hơn là tình cảm và s ự
chia sẻ. Xuất hiện thái độ bàng quan với xung quanh, coi nh ư đó khơng
phải chuyện của mình, trách nhiệm của mình.
Năm nhất, khi mới làm quen mơi trường đại học, các bạn sinh viên
gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Đa phần các bạn còn ngại ngùng, ch ưa dám
bày tỏ quan điểm cá nhân của mình, chưa bộc lộ hết năng l ực bản thân.
Trong quá trình học tập, sinh viên ngành Quản lý Nhà n ước, Tr ường Đ ại
học Nội vụ Hà Nội bắt đầu làm quen với hình thức làm việc theo nhóm, tuy
nhiên chưa đạt hiệu quả cao.
Bước sang năm hai và năm ba, phần lớn sinh viên đã thích ứng đ ược
với môi trường đại học, các bạn đã tự tin hơn trong giao tiếp, m ạnh d ạn
bày tỏ quan điểm cá nhân và tích cực tham gia các hoạt động, phong trào
đoàn thể, các câu lạc bộ trong và ngoài trường. Khi làm việc nhóm, các b ạn
đã dần phối hợp ăn ý và hiểu nhau hơn, từ đó nâng cao hiệu qu ả làm vi ệc
nhóm.
Năm cuối đại học, hầu hết sinh viên ngành Quản lý Nhà n ước t ại

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, với vốn kiến thức và kinh nghiệm được
tích lũy và trau dồi trong suốt bốn năm học đã t ự tin và đủ kh ả năng hồn
thành tốt cơng việc. Đặc biệt, kinh nghiệm làm việc theo nhóm đã nhu ần
nhuyễn và đem lại đạt hiệu quả cao.


2.2.2 Các hình thức trang bị kỹ năng mềm trong sinh viên ngành
Quản lý Nhà nước, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Sinh viên ngành Quản lý Nhà nước có nhiều hình th ức đ ể trang b ị
kỹ năng mềm, có thể thơng qua một số hình thức:
2.2.2.1.Thơng qua hình thức và phương pháp giảng dạy của giảng
viên
- Hình thức: Hiện nay, hoạt động rèn luyện kỹ năng mềm của sinh
viên đang ngày càng được chú trọng phát triển.Điều quan tr ọng quy ết
định sau này có được thành công hay không là nh ững ki ến th ức chuyên
môn, kỹ năng nghiệp vụ mà bạn đã gặt hái được trên giảng đường Đại
học. Bên cạnh đó thì chìa khóa giúp bạn mở ra cánh c ửa thành cơng và
vượt qua những ứng viên khác chính là kỹ năng mềm. Do đó, gi ảng viên đã
đổi mới phương pháp giảng dạy, lồng ghép giữa việc giảng dạy kiến th ức
chuyên ngành với truyền đạt những hiểu biết về kỹ năng này cho sinh
viên; đồng thời tạo điều kiện để sinh viên th ực hành, rèn luy ện ngay t ại
lớp học.
- Phương pháp: Hiện nay các thầy cô đã sử dụng rất nhiều ph ương
pháp mới, tích cực trong giảng dạy. Đặc biệt là sử dụng lồng ghép các
phương pháp trong bài giảng tạo sự tích cực, hứng thú cho sinh viên dễ
tiếp thu bài.
Với phương pháp tổ chức cho sinh viên học tập theo nhóm áp d ụng
trong q trình học tập đã góp phần tích c ực hóa sinh viên. Qua đó, giúp
sinh viên chủ động tìm tòi, khám phá kiến th ức, tạo được s ự thích thú,
khơi dậy niềm đam mê trong việc tìm kiến thức và từ đó sinh viên sẽ hi ểu

biết nhiều hơn. Thơng qua việc chủ động tìm tịi và khám phá kiến th ức
mới giúp sinh viên tư duy chủ động thay vì tư duy thụ động lối cũ ch ỉ nghe
thầy giảng, lĩnh hội kiến thức một chiều.Trong quá trình làm việc nhóm
giúp sinh viên rèn luyện khả năng thuyết trình và sự tự tin tr ước đám


×