BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
SINH VIÊN: PHẠM QUANG LÂM
LỚP: CQ54/18.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Phân tích chính sách Tài chính
Mã số: 18
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN THỊ THẢO
Hà Nội - 2020
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
PHẠM QUANG LÂM
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tơi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới Lãnh đạo trường Học Viện Tài Chính, các Thầy Cơ giáo đã trực tiếp
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong q trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Nguyễn Thị Thảo, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa
học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy cơ và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày 31 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn tốt nghiệp
PHẠM QUANG LÂM
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
BẢN TĨM TẮT LUẬN VĂN
Bài luận văn với đề tài: “Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao
dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tôi đưa ra
một cái nhìn tổng quát về hoạt động chung của hệ thống Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như đưa ra những đánh giá khách quan
qua hệ thống chỉ tiêu về chính sách huy động nguồn vốn của ngân hàng. Chỉ
ra những kết quả đáng khen ngợi về hiệu quả bên cạnh đó là những hạn chế,
bất cập còn tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn của hệ thống
ngân hàng nói chung. Vì vậy, việc gợi ý những giải pháp cần thiết để tháo gỡ
khó khăn cũng được tơi đưa vào trình bày trong bài luận văn này.
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TMCP
Thương mại cổ phần
NHTM
Ngân hàng thương mại
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHĐT&PT
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
TCKT
Tổ chức kinh tế
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1
2.
Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2
3.
Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................2
4.
Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................2
5.
Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................3
6.
Kết cấu luận văn.................................................................................................................3
CHƯƠNG I...........................................................................................................................4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN.................................4
CỦA NHTM..........................................................................................................................4
1.1.
Một số vấn đề về hoạt động huy động vốn của NHTM...............................................4
1.1.1. Khái niệm huy động vốn......................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn.................................................................................... 5
1.1.3. Phân loại các nguồn vốn huy động..........................................................................................5
1.1.3.1.
Phân loại theo tiền gửi................................................................................................... 5
1.1.3.2.
Phân loại theo kỳ hạn..................................................................................................... 7
1.1.3.3.
Phân loại theo loại tiền.................................................................................................. 9
1.2.
Một số vấn đề về chính sách huy động vốn của NHTM............................................10
1.2.1. Khái niệm về chính sách huy động vốn................................................................................. 10
1.2.2. Đặc điểm của chính sách huy động vốn................................................................................. 10
1.2.3. Vai trị của chính sách huy động vốn đối với NHTM.............................................................12
1.2.4. Nội dung của chính sách huy động vốn................................................................................. 12
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng......................................17
1.2.5.1.
Các yếu tố chủ quan..................................................................................................... 17
1.2.5.2.
Yếu tố khách quan....................................................................................................... 19
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.........................................................................20
1.2.6.1.
Các chỉ tiêu định tính................................................................................................... 20
1.2.6.2.
Các chỉ tiêu định lượng................................................................................................ 21
1.3.
Kinh nghiệm điều hành chính sách huy động vốn của một số Ngân hàng khác......24
Chương II............................................................................................................................28
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...............................................................28
2.1.
Tổng quan về Sở giao dịch 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch 1 ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam............................................................................................................................................ 28
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 1 ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 30
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây...............31
2.2.
2.2.1.
Thực trạng chính sách huy động vốn của ngân hàng................................................33
Một số những văn bản pháp lý liên quan đến công tác huy động vốn.....................................33
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
2.2.2. Thực trạng cụ thể về hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.................................................................................................................................................... 33
2.2.3. Lãi suất huy động tiền gửi hiện đang được áp dụng tại BIDV và một số ngân hàng khác.......50
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
Đánh giá chung.............................................................................................................51
Kết quả đã đạt được.............................................................................................................. 51
Hạn chế còn tồn tại............................................................................................................... 52
CHƯƠNG III......................................................................................................................56
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH 1
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......................................56
3.1.
Định hướng phát triển chính sách huy động vốn của ngân hàng.............................56
3.2.
Giải pháp nâng cao chính sách huy động vốn............................................................57
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
Xây dụng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn...................................................................57
Tăng cường hoạt động marketing, quảng cáo........................................................................57
Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng..............................................................58
Chính sách sản phẩm, dịch vụ huy động................................................................................58
Cải thiện cơ sở vật chất , mở rộng mạng lưới giao dịch.........................................................59
Một số kiến nghị...........................................................................................................60
Kiến nghị với Chính phủ....................................................................................................... 60
Kiến nghị với NHNN............................................................................................................ 61
Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...........................................62
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình tài chính (2017-2019).......................................................................32
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh (2017-2019).....................................................32
Bảng 2.3. Nguồn vốn huy động 2017, 2018, 2019.............................................................40
Bảng 2.4. Cơ cấu tiền gửi của khách hàng.......................................................................44
Bảng 2.5. Huy động tiền gửi từ khách hàng theo kỳ hạn 2017,2018,2019......................45
Bảng 2.6. Huy động tiền gửi khách hàng theo đồng tiền 2017,2018,2019......................47
Bảng 2.7. Bảng chi phí huy động vốn của ngân hàng......................................................48
Bảng 2.8. Cân đối giữa cho vay và huy động vốn.............................................................51
Bảng 2.9. Bảng lãi suất một số ngân hàng........................................................................51
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu tổng nguồn vốn huy động năm 2017......................................40
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu tổng nguồn vốn huy động năm 2018......................................41
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu tổng nguồn vốn huy động năm 2019......................................42
Hình 2.4. Biểu đồ huy động tiền gửi từ khách hàng theo kỳ hạn ..................................44
Hình 2.5. Biểu đồ huy động tiền gửi khách hàng theo đồng tiền ..................................45
Hình 2.6. Biểu đồ chi phí huy động vốn ........................................................................47
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
1
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào thời điểm hiện tại, Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế,
vì vậy nguồn vốn là một trong những vấn đề cấp thiết được ưu tiên hàng đầu.
Để thực hiện những mục tiêu phát triển chung của đất nước, xây dựng kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh tế cần phát triển một
cách bền vững, ổn định, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng theo kế hoạch
đã đề ra. Muốn đạt được mục tiêu như vậy, những nguồn vốn lớn là cần thiết
để đầu tư vào nền kinh tế.
Trong nền kinh tế có sức cạnh tranh lớn như hiện nay, việc đa dạng các
chủ thể cũng như các kênh cung cấp vốn là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu
cần vốn của các chủ thể sử dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận được là
trung gian Tài chính - Ngân hàng thương mại là một trong những kênh quan
trọng nhất để huy động nguồn vốn, đồng thời là kênh có hiệu quả nhất. Vì
trong nền kinh tế phát triển, vai trò của Ngân hàng được phát huy một cách tối
đa khi các thành phần trong nền kinh tế hoạt động một cách sôi nổi, đặc biệt
là quá trình tạo và phân phối nguồn vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, bên cạnh
cơng cụ lãi suất, địi hịi các Ngân hàng phải có những biện pháp để gia tăng
hiệu quả của công tác huy động vốn.
Một mặt, đối với hầu hết các Ngân hàng nói chung, nguồn vốn tự có chưa
thể đáp ứng nhu cầu hoạt động được. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu vốn
của thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải huy động vốn từ bên
ngồi. Mặt khác, dù có tiềm lực lớn, nhưng việc thu hút các nguồn vốn từ nên
kinh tế là điều khơng đơn giản, vì sự canh tranh lớn giữa các NHTM, các tổ
chức kinh tế, dẫn đến sự khó khăn trong cơng tác huy động vốn của ngân
hàng. Hoạt động huy động vốn được chú trọng ở hầu hết các ngân hàng. Tuy
nhiên, đi kèm với đó là những rủi ro của Ngân hàng nếu như nguồn vốn
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
2
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khơng được huy động một cách hiệu quả: Rủi ro lãi suất, tính thanh khoản, rủi
ro tín dụng, cùng với đó là hạn chế khả năng sinh lời và có thể mất ổn định
trong hoạt động của Ngân hàng. Cho nên các Ngân hàng đã đưa ra những tiêu
chí cho việc huy động vốn như: chí phí hợp lý, tính ổn định cao, kết cấu quy
mô phù hợp với Ngân hàng và thị trường.
Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với những
kiến thức đã học ở trường và trong thời gian thực tập vừa qua, tìm hiểu tình
hình thực tế tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, đề tài “Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là đề tài luận văn được tơi
chọn để phân tích nhằm thực hiện khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về huy động vốn của NHTM đồng thời làm
rõ các nhân tố có tác động và ảnh hưởng đến cơng tác huy động vốn
của NHTM.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Từ những thực trạng cũng như đánh giá để tìm ra nguyên nhân. Kiến
nghị và đề xuất một số giải giáp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng
3. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
Triển Việt Nam
Phạm vi thời gian: Thời gian từ năm 2017 đến năm 2019
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
3
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình huy động vốn
của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam từ
năm 2017 đến 2019
Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để
phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn.
Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số
liệu báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội
có liên quan, các website chính thức.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo kết
cấu luận văn có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chính sách huy động vốn của
NHTM
Chương 2: Phân tích tình hình huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách huy động
vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
4
Luận văn tốt nghiệp
1.1.
Học viện Tài chính
Một số vấn đề về hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm huy động vốn
Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn của các NHTM là tất cả những giá trị về mặt tiền tệ mà ngân hàng
huy động để đầu tư cho vay và phục vụ cho các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Về bản chất, nguồn vốn huy động của NHTM là tài sản thuộc nhiều chủ
sở hữu khác nhau. Trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng, một phần
thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi được khách hàng gửi vào ngân hàng với
các mục đích khác nhau.
Khái niệm về huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là một trong những hoạt động mang tính nền tảng với mục
đích tạo dựng và phát triển nguồn vốn cho ngân hàng, cũng như hình thành
tài sản nợ cho ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng nhiều kênh huy động vốn khác nhau:
- Nhận tiền gửi: Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu của hầu hết
các NHTM.
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có
giá (kỳ phiếu NH, trái phiếu Ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ
hạn và có mục đích sử dụng.
- Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác,
vay vốn tại NH Nhà nước…
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM
Ở hầu hết các ngân hàng, nguồn vốn huy động chiếm trên 50% tổng
nguồn vốn. Đây cũng chính là nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để duy trì
hoạt động cũng như là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
5
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nhưng vốn huy động có sự ổn định thấp, vì khách hàng có thể rút tiền của
họ bất kì lúc nào mà khơng có sự ràng buộc. Chính vì vậy, ngân hàng phải
dự trữ một lượng thanh khoản nhất định để đáp ứng được như cầu rút tiền
của khách hàng.
Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào
lớn
Để có quyền sử dụng nguồn vốn, các ngân hàng phải trả cho khách hàng
gửi tiền một khoản lãi. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải trả những khoản
chi phí như phí bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, với số vốn huy động được,
ngân hàng khơng có quyền sử dụng hết mà bắt buộc phải để lại một phần
theo tỷ lệ dự trữ bắt buôc của Ngân hàng Nhà nước quy định.
Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh
Các ngân hàng thương mại không được phép sử dụng nguồn vốn huy
động để đầu tư.
Trong nguồn vốn huy động, tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh
hơn tiền gửi tiết kiệm
1.1.3. Phân loại các nguồn vốn huy động
1.1.3.1. Phân loại theo tiền gửi
Tiền gửi huy động được từ dân cư
- Khái niệm:
Dân cư là đối tượng giàu tiềm năng đối với hoạt động huy động tiền gửi
của NHTM. Dân cư với tư cách là chủ thể của những nguồn tài chính và
NHTM với vai trị là trung gian tài chính có quan hệ với dân cư như là người
đi vay và người cho vay. Có thể hiểu “Huy động tiền gửi dân cư là quá trình
các NHTM động viên nguồn tài chính từ cá nhân dân cư bằng nhiều phương
pháp, cách thức khác nhau với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn”.
- Đặc điểm:
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
6
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tuy rằng đây là nguồn huy động những khoản tiền gửi nhỏ riêng lẻ những
được bù lại bởi số lượng khách hàng lớn, điều này là do bản chất nhàn rỗi
của những khoản tiền này từ chính những cư dân tích trữ lại như một khoản
tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Mặt khác, vì cư
dân là đối tượng đông nhất trong nền kinh tế nên xét trên một phương diện
tổng thể, tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ có thể tạo ra nguồn vốn có quy
mơ lớn cho NHTM, đối với ngân hàng thì đó là những nguồn mà ngân hàng
tổ chức huy động từ dân cư để được tái đầu tư sinh lời thông qua ngân hàng
cho nên chi phí của vốn huy động từ dân cư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi
phí huy động chung của tổng nguồn vốn huy động và là một trong những chỉ
tiêu quan trọng để NHTM xác định lãi suất cho vay.
Tiền gửi cư dân là một trong những nguồn có chi phí thấp nhất mà ngân
hàng huy động được cùng với tính ổn định cao làm tăng khả năng sinh lời
cho ngân hàng.
Vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn có thời hạn tương đối dài, sẽ là tiền
đề để NHTM cho vay trung và dài hạn, điều này được quy định bởi hành vi
tích luỹ của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM vay, các nguồn khác
nhau như vay từ NHNN và các tổ chức kinh tế xã hội thì thời hạn là rất ngắn
hoặc khơng có kỳ hạn do việc sử dụng thường xuyên vốn của các tổ chức
này.
Tiền gửi huy động được từ các tổ chức và các đối tượng khác
- Khái niệm:
Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và được các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.
Khoản vốn này tạm thời được giải phóng ra khỏi q trình ln chuyển vốn
những chưa có nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn.
- Đặc điểm:
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
7
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng như
trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lượng vốn nhàn rỗi trong
một thời gian dài và nếu có chỉ là một lượng nhỏ mà thơi.
Như tiền gửi có kỳ hạn nói chung, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội khi gửi tiền vào ngân hàng cũng phải có sự thỏa thuận về kỳ hạn của
khoản tiền đó.
Như vậy, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thoả thuận.
Tuy nhiên trên thực tế, do quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động
ngân hàng ngày càng gay gắt, các NHTM thường cho phép khách hàng được
rút tiền ra trước hạn nhưng không được hưởng lãi hoặc lãi thấp hơn.
1.1.3.2. Phân loại theo kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
- Khái niệm:
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi vào ngân hàng và
rút ra bất kì khi nào theo nhu cầu mà không cần báo trước cho ngân hàng.
- Đặc điểm:
Loại tiền gửi này là một kênh cho những khách hàng cá nhân với một số
vốn đang nhàn rỗi, chưa có kế hoạch sử dụng trong tương lai co thể gửi ngân
hàng với mục đích an tồn và sinh lời.
Loại tiền gửi này cho phép khách hàng linh hoạt và chủ động trong việc
gửi và rút tiền bất kì lúc nào tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Vì thế, ngân hàng
ln phảm đảm bảo một lượng tiền dự trữ đủ để chi trả cho khách hàng. Do
đó, lãi suất của loại tiền gửi này là khá thấp.
Khách hàng thường có xu hướng duy trì số dư khơng lớn ở loại tài khoản
tiền gửi này. Dù vậy, nếu như ngân hàng thu hút được một số lượng khách
hàng lớn, thì thơng qua hình thức này, ngân hàng vẫn có thể huy động được
một số vốn đáng kể.
Tiền gửi có kì hạn
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
8
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Khái niệm:
Là loại tiền gửi mà kỳ hạn rút tiền đã được ngân hàng xác định trước đối
với khách hàng gửi tiền. Khách hàng chỉ có thể rút tiền khi khoản tiền đáo
hạn.
- Đặc điểm:
Đối tượng chính của loại hình tiền gửi này là đối tượng khách hàng có
nguồn vốn nhàn rỗi nhưng có thu nhập ổn và thường xuyên hàng tháng, đáp
ứng đủ cho việc chi tiêu. Khách hàng gửi tiền nhằm tìm kiếm thêm một
khoản lợi nhuận và bên cạnh đó cũng vì mục đích an tồn.
Đối với loại tiền gửi này, lãi suất cao đóng vai trị chính trong việc thu hút
nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh
lời. Với kỳ hạn gửi tiền càng dài thì mức lãi suất mà khách hàng gửi tiền
nhận được sẽ càng cao.
Khách hàng không được phép rút tiền trước thời hạn đã cam kết với ngân
hàng khi gửi tiền. Tuy nhiên, để tạo thêm sự thu hút và linh hoạt cho khách
hàng, hầu hết các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn
nếu như có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ
hạn hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời gian gửi tiền thực tế.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phổ biển hiện nay là: 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng, 24 tháng, 36 tháng….
1.1.3.3. Phân loại theo loại tiền
Tiền gửi bằng nội tệ (VND)
- Khái niệm:
Là loại tiền gửi mà các NHTM huy động được bằng Việt Nam Đồng.
- Đặc điểm:
Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các ngân hàng thương mại nhận được,
nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ thuộc
vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại
tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
Tiền gửi bằng ngoại tệ
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
9
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Khái niệm:
Là loại tiền gửi mà các NHTM huy động được bằng những đồng tiền của
nước ngồi như: USD, FRF, GBP, EUR, DTƠI….
- Đặc điểm:
Những ngoại tệ này rất cần thiết trong hoạt động của ngân hàng như kinh
doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán
quốc tế… các Ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường
có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức
đa dạng về văn hoá về phương thức huy động vốn của các NHTM.
1.2.
Một số vấn đề về chính sách huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm về chính sách huy động vốn
Có thể hiểu, chính sách huy động vốn là những phương thức khác, cơng
cụ khác nhau có được thơng qua việc lập kế hoạch và chương trình cụ thể,
nhằm thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi từ những chủ thể là cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế để họ gửi tiền vào ngân hàng. Chính sách huy động
vốn bao gồm: quy mô, kết cấu nguồn vốn cần huy động, lãi suất, kỳ hạn…
Dựa vào đó, từng bộ phận trong ngân hàng sẽ sử dụng các công cụ phù hợp
với nhóm đối tượng huy động, phương thức huy động phù hợp với quy mô,
cơ cấu vốn cần thiết nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
1.2.2. Đặc điểm của chính sách huy động vốn
Các ngân hàng thương mại muốn thực hiện những hoạt động kinh doanh
của mình thì một trong những điều cần thiết chính là vốn, trong đó bao gồm
vốn tự có và vốn huy động được. Đóng vai trò là một người đi vay, các ngân
hàng thương mại phải chứng tỏ được uy tín cũng như sự tín nhiệm đối với
người cho vay, chính là những khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Do đó,
những chính sách huy động vốn của các ngân hàng thương mại thường phải
có những đặc điểm nhất định:
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ nhất, đối với các ngân hàng thương mại, quy định về vốn chủ sở hữu
là rất thấp, chỉ 8% tổng tài sản được quy đổi theo mức rủi ro (theo quy định
của Basel) so với những tổ chức kinh tế khác (phải đáp ứng trên 50% tổng
nhu cầu về vốn). Vì vậy, bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay rồi
thực hiện những hoạt động cho vay lại cùng với việc cung cấp những dịch vụ
tài chính khác. Chính vì tỷ lệ vốn chủ sở hữu rất thấp, các ngân hàng thương
mại càng phải chú trọng vào việc huy động vốn từ nền kinh tế. Ngược lại,
hầu hết những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được ngân hàng thương
mại huy động rồi phân phối tới những kênh có nhu cầu sử dụng vốn khác.
Do vậy, hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng chính là hiệu
quả sử dụng nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thứ hai, các ngân hàng thương mại có đa dạng các nguồn công cụ cũng
như phương thức để đạt hiệu quả cao trong hoạt động huy động vốn, từ đó
tối đa hoá lượng vốn huy động được. Đối với các tổ chức kinh tế khác thì
điều này là khơng thể có. Trong khi luật pháp quy định cấm các tổ chức phi
ngân hàng khơng được huy động tiền gửi khơng kì hạn, thì ngân hàng
thương mại lại có thể huy động vốn ở tất cả các kỳ hạn mà không bị hạn chế.
Các ngân hàng thương mại cũng có thể huy động vốn thơng qua kênh phát
hành chứng khốn trong khi chịu sự kiểm soát của cả Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước và Ngân hàng Trung Ương (đối với các tổ chức phi ngân hàng thì
chỉ chịu sự kiểm sốt của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước). Các ngân hàng
thương mại cũng có quyền tham gia vào thị trường liên ngân hàng nhằm
mục đích đi vay (các tổ chức phi ngân hàng hiếm khi được tham gia vào thị
trường này). Ngân hàng thương mại cũng được phép vay từ Ngân hàng
Trung Ương (trong khi các tổ chức phi ngân hàng không được phép vay từ
nguồn này).
Thứ ba, mạng lưới chi nhánh của ngân hàng phải được phủ rộng khắp để
huy động vốn và cung cấp dịch vụ tài chính cho những khách hàng ở mọi
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
11
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nơi. Để đạt được hiệu quả trong hoạt động huy động vốn cũng như hoạt
động kinh doanh cho vay và dịch vụ tài chính khác thì ngân hàng phải tiếp
cận gần nhất tới khách hàng mục tiêu bằng cách triển khai thiết lập mạng
lưới chi nhánh rộng khắp (mạng lưới hữu hình hoặc vơ hình), đây là đặc
điểm của ngân hàng phải cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng cho mọi khách
hàng có nhu cầu trong nền kinh tế. Chính đặc điểm này làm cho ngân hàng
dễ thu hút được một lượng vốn lớn hơn so với các tổ chức tài chính phi ngân
hàng khác đồng thời làm giảm bới đi chi phí để huy động vốn.
1.2.3. Vai trị của chính sách huy động vốn đối với NHTM
Huy động vốn là hoạt động “sống cịn” của NHTM, tạo tiền đề để ngân
hàng có vốn phục vụ cho những mục đích kinh doanh an tồn và hiệu quả.
Nguồn vốn NHTM gồm 2 loại chính phân chia theo hình thức sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn có từ huy động. Khơng giống với các loại
hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn, trong khi đó, vốn có được từ huy động là nguồn vốn
chủ yếu của ngân hàng. Chất lượng và khối lượng của nguồn vốn này ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng và số lượng các khoản cho vay và đầu tư.
Phải khẳng định rằng huy động vốn là một trong những hoạt động không
thể thiếu và quan trọng nhất của NHTM. Đối với các NHTM, nhu cầu sử
dụng vốn để thực hiện cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
hình thành cơ sở ban đầu để kinh doanh. Nếu như hoạt động huy động vốn
không được chú ý, hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ theo đó mà bị
ảnh hưởng tiêu cực, kết quả là ngân hàng bị giảm mức độ cạnh tranh trên thị
trường, thậm chí có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản. Nói cách khác, vốn
huy động trong kinh doanh và gia tăng lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh
khoản, quyết định năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng, tôn trọng các cam kết của ngân hàng với khách hàng.
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Do đó, hoạt động huy động vốn là một khâu quan trọng của các NHTM và
nó quyết định rất lớn đến thành cơng hay thất bại của ngân hàng.
1.2.4. Nội dung của chính sách huy động vốn
Để hoạt động huy động vốn đạt được hiểu quả một cách tối đa thì việc có
một chính sách huy động tốt là điều thiết yếu. Trong những giai đoạn khác
nhau của nền kinh tế, những chính sách cũng cần theo đó mà thay đổi để phù
hợp với từng giai đoạn. Một vài những yếu tố có thể kể đến trong việc cân
nhắc một chính sách huy động phù hợp:
Chính sách thu hút khách hàng
Sự phát triển của nền kinh tế, đi kèm với đó là sự cạnh tranh trên thị
trường tài chính, các NHTM cũng phải vận động và chuyển mình để phù hợp
với xu hướng thị trường. Thế độc quyền trong kinh doanh của NHTM dần bị
phá vỡ bởi các tổ chức phi Ngân hàng và tác động của cơ chế chính sách
kinh tế thời mở của Việt Nam. Để thốt khỏi tình trạng thất bại trong hoạt
động kinh doanh của mình, NHTM phải áp dụng Marketing vào hoạt động
của mình. Bên cạnh đó phải đưa ra những chính sách thu hút khách hàng
cũng như thu hút các nguồn vốn hấp dẫn, đủ tính hiệu quả.
Chính sách thu hút vốn ở các ngân hàng thương mại đều khác nhau tại
mỗi giai đoạn nhất định, phụ thuộc phần lớn vào bối cảnh của nền kinh tế,
nhu cầu về sử dụng nguồn vốn của người đi vay, hay tính chất mùa vụ ngành
nghề của khách hàng ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng tại mỗi thời điểm
có nhu cầu sử dụng vốn khác nhau.
Tuỳ vào từng thời điểm, nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng sẽ khác
nhau. Khi ngân hàng có nhu cầu lớn về vốn, bên cạnh các chính sách hiện
đang được ban hành, các NHTM sẽ phải tập trung hơn và những biện pháp
cần thiết nhằm tối đa hoá số vốn huy động được. Hoặc trong trường hợp
khác, nhu cầu về vốn của ngân hàng giảm, tuy nhiên ngân hàng không được
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
13
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phép từ chối tiền gửi khách hàng. Chính vì vậy, chính sách hạ, cắt giảm lãi
suất sẽ làm cho khách hàng mất hứng thú khi gửi tiền vào ngân hàng, từ đó
giảm lượng tiền gửi. Những chính sách mà NHTM hay áp dụng bao gồm
những chính sách như Marketing, Lãi suất, danh mục dịch vụ ngân hàng
cung cấp, đi kèm với đó là những chính sách về mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng.
Chính sách về lãi suất
Lãi suất là khoản tiền mà ngân hàng phải trả cho chủ sở hữu vốn khi được
quyền sử dụng vốn của họ. Nói cách khác, đó là giá cả của quyền được sử
dụng vốn trong một kỳ hạn nhất định mà ngân hàng phải trả cho người sở
hữu nó. Như vậy, lãi suất là một phần chi phí của việc huy động vốn.
Lãi suất chính là cơng cụ chính để ngân hàng thu hút lượng tiền nhàn của
những cá nhân hoặc tổ chức trong nền kinh tế từ đó tạo lập nguồn vốn cho
ngân hàng. Đồng thời cũng là công cụ để ngân hàng điều chỉnh lượng vốn
vay cũng như để thực thi những chính sách tiền tệ. Tại mỗi thời điểm khác
nhau thì mức lãi suất ngân hàng đưa ra cũng khác nhau, vừa để giữ chân
khách hàng cũ và cùng với đó là thu hút những khách hàng mới. Nhưng tuy
nhiên, ngày nay do sự canh tranh lớn từ thị trường nhiều ngân hàng, lãi suất
khơng cịn là cơng cụ hữu hiệu nhất mà thay vào đó là chất lượng cơng tác
phục vụ khách hàng và chất lượng dịch vụ là thứ được các NHTM quan tâm
hàng đầu.
Chính sách mở rộng mạng lưới chi nhánh
Như đã đề cập ở trên, ngân hàng có một lợi thế lớn hơn trong việc huy
động vốn so với nhưng tổ chức tài chính phi ngân hàng đó chính là ngân
hàng sở hữu một mạng lưới rộng khắp các chi nhánh, phòng giao dịch. Điều
này là cơ sở giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cũng
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
14
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
như đáp ứng mục tiêu tiếp cận sát đối với nhiều khách hàng ở các vị trí địa
lý khác nhau.
Mặc dù ngày nay, nhiều cơng cụ số hố và trực tuyến được các NHTM áp
dụng một cách triệt để. Thế nhưng vẫn không thể phủ nhận được tầm quan
trọng của việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch. Thực tế
đã chứng minh, các NHTM có số lượng chi nhánh lớn sẽ gây dựng được
niềm tin và cảm giác an toàn hơn đối với những khách hàng.
Trong chính sách mở rộng mạng lưới chi nhánh, không thể bỏ qua yếu tố
về vị trí địa lý, nơi đặt các chi nhánh. Nếu một chi nhánh được đặt tại một
khu đô thị, nhà máy, khu đông dân cư… sẽ là lý tưởng để ngân hàng có thể
huy động được tối đa lượng tiền gửi từ người dân. Bên cạnh đó, yếu tố phát
triển kinh tế cũng được ngân hàng quan tâm. Ở những nơi kinh tế phát triển,
thu nhập của người dân cao, ngân hàng cũng sẽ chú ý để ưu tiên mở rộng chi
nhánh tại đó. Tại những vùng địa lý khác nhau người dân cũng sẽ có những
phong tục sinh hoạt khác nhau. Chính vì lẽ đó, NHTM cần phải quan tâm từ
đó đưa ra những chính sách giao dịch để phù hợp với từng điều kiện sống
của người dân, tối đa hố lượng vốn huy động được và khuyến khích được
người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Để làm tốt được việc này, cần
một sự nỗ lực rất lớn của hệ thống ngân hàng, tuy nhiên kết quả mà nó đtơi
lại khơng chỉ là hiệu quả trong cơng tác huy động vốn mà cịn góp phần thực
hiện những mục tiêu khác mà ngân hàng đưa ra.
Chính sách về mở rộng quan hệ với các TCTD, các NHTM, các cá nhân,
các tổ chức xã hội
Mối quan hệ với các tổ chức này giúp cho các ngân hàng thương mại
trong việc hoạch định chiến lược hợp lý. Điều đặc biệt là với các tổ chức,
các cá nhân, các doanh nghiệp, có mối quan hệ trực tiếp sẽ giúp các ngân
hàng thương mại trong việc dự báo các luồng tiền sẽ thay đổi. Quan trọng
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
15
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hơn là, trên cơ sở mối quan hệ mật thiết trên mà ngân hàng sẽ có những ưu
tiên hợp lý khuyến khích với từng thành phần khách hàng.
Chính sách Marketing
Hoạt động marketing bao hàm gần như tất cả các nội dung liên quan tới
hoạt động của ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động của chính sách
huy động vốn. Trên thực tế, Marketing được hiểu đó là hệ thống các chiến
lược, biện pháp chương trình, kế hoạch hoạt động, nhằm tác động vào tồn
bộ q trình tổ chức cung ứng dịch vụ của ngân hàng nhằm sử dụng một
cách tốt nhất trong việc làm thoả mãn khàch hàng mục tiêu. Thông qua việc
tìm hiểu, xtơi xét đánh giá các yếu tố của môi trường kinh tế vi mô, cũng
như yếu tố vĩ mô. Các nhà hoạch định marketing sẽ đưa ra chương trình, nội
dung hoạt động sao cho phù hợp. Chính sách marketing gồm sự tác động của
nhiều nhân tố như: Phương pháp định giá (xác định lãi suất), chính sách sản
phẩm (cung ứng những dịch vụ mà ngân hàng có khả năng), chính sách phân
phối,…
Chính sách hỗ trợ tư vấn khách hàng
Là hoạt động mà qua đó ngân hàng sẽ hỗi trợ và tư vấn cho khách hàng về
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực Tài chính - Tiền tệ - Ngân hàng và quan
trọng hơn là giúp khách hàng có được danh mục đầu tư, lựa chọn các loại
hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Thơng qua nghiệp vụ này ngân hàng sẽ
giúp khách hàng hiểu rõ tác dụng của việc không sử dụng tiên mặt trong lưu
thông và tác dụng của việc gửi tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là cất trữ
trong nhà.
Chính sách chăm sóc khách hàng
Hoạt động của chính sách này góp phần giúp ngân hàng củng cố được mối
quan hệ với khách hàng, đồng thời thơng qua đó có thể mở rộng được phạm
vi hoạt động. Bởi con người, ai cũng vậy rất muốn được đề cao mình và
muốn được người khác quan tâm. Vì vậy chính sách này giúp cho ngân hàng
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01
16
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
củng cố thêm mối quan hệ qua lại giữa ngân hàng và khách hàng. Một ngân
hàng muốn thành cơng thì cần phải biết, kết hợp tổng thể mọi chính sách, và
quan trọng hơn cả chính là quan tâm và chăm sóc khách hàng.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng
1.2.5.1. Các yếu tố chủ quan
Lãi suất huy động
Người dân gửi tiền vào Ngân hàng bên cạnh mục đích cất trữ an tồn thì
lợi nhuận thu được lại là điều đầu tiên. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích
các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Để quyết định có gửi tiền vào ngân
hàng hay không, khách hàng thường so sánh lãi suất của các ngân hàng với
nhau, đồng thời so sánh lãi suất của ngân hàng với tỷ suất sinh lời của dự án
mà họ định đầu tư, hoặc so sánh với tỷ lệ lạm phát. Nếu lãi suất tiền gửi lớn
hơn tỷ suất sinh lời mà dự án đầu tư mang lại; lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ
lạm phát tức là đảm bảo đồng tiền của khách hàng không bị mất giá trong
tương lai thì họ sẽ có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Trên cơ sở
đó, các ngân hàng phải nghiên cứu thật kỹ thị trường để đưa ra mức lãi suất
phù hợp nhất. Mức độ cạnh tranh càng lớn, các ngân hàng càng muốn đưa ra
mức lãi suất huy động vốn cao để thu hút khách hàng. Tuy nhiên ở một khía
cạnh khác, để duy trì hoạt động kinh doanh, đảm bảo lợi nhuận thì các ngân
hàng buộc phải tăng lãi suất cho vay. Việc này làm ảnh hưởng đến số lượng
cũng như quy mô tín dụng các khách hàng vay vốn. Chính vì lý do đó, để có
thể thu hút được khách hàng gửi tiền và khách hàng đi vay, các ngân hàng
phải đưa ra một mức lãi suất huy động đủ để và mức lãi suất cho vay không
quá cao.
Dịch vụ đa dạng
SV: Phạm Quang Lâm
Lớp: CQ54/18.01