LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Bùi Thị Diệp
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi theo hướng mở cửa và hội
nhập với kinh tế khu vực và toàn cầu. Đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp trong
nước ngày càng phải đối mặt với sức cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước về cả chất lượng sản phẩm, trình độ quản lý cũng như
nguồn lực tài chính của mình…Nguồn lực tài chính có ý nghĩa quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp rộng
hơn nghĩa nguồn vốn, bên cạnh nguồn vốn của doanh nghiệp còn bao gồm cả nguồn
tiền khấu hao, thu hồi thanh lý tài sản…Chính vì vậy, làm thế nào để điều tiết hiệu
quả nguồn lực tài chính để góp phần giúp doanh nghiệp khơng ngừng lớn mạnh và
phát triển ln ln là bài tốn trăn trở của nhiều doanh nghiệp và Công ty Bảo
Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
Với lịch sử hình thành và phát triển trên lâu năm, sở hữu một bề dày truyền
thống về kinh nghiệm hoạt động lĩnh vực bảo hiểm, trong đó chú trọng lĩnh vực
BẢO HIỂM và hiện là một thương hiệu có uy tín trên thị trường và gặt hái được
những thành công trên con đường phát triển của mình. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì áp lực cạnh tranh đặc biệt từ các
doanh nghiệp nước ngoài càng lớn. Nắm bắt được thực trạng này, trong những năm
vừa qua, Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE Việt Nam cũng đã nhiều
những cố gắng nỗ lực quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản
lý, chất lượng sản phẩm, trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên… quan trọng hơn
cả là việc nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả nguồn lực tài chính của mình. Nhận
thức được tầm quan trọng của các công tác quản trị nguồn lực tài chính đối với sự
phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế
hiện nay sau một thời gian thực tập tại công ty em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Sử
dụng nguồn lực tài chính tại Cơng Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp”. Làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình với
hy vọng giúp một phần nhỏ bé vào việc phân tích, thảo luận, và rút ra một số biện
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NLTC tại Công Ty Bảo Hiểm
Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE.
3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài đi sâu vào nghiên cứu các thực trạng sử dụng
Nguồn lực tài chính tại doanh nghiệp
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Bài viết nghiên cứu về thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính và từ
đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực tài chính của cơng ty, và tập trung chủ yếu
vào quá trình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính để tìm ra được các nhược
điểm cần giải quyết và đưa ra đề xuất cho những vấn đề đó.
- Về khơng gian: Bài viết nghiên cứu dựa trên tình hình tài chính của tồn bộ công
ty Công Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE.
- Về thời gian: Bài viết lấy số liệu nghiên cứu từ năm 2017-2019
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: tiến hành phân tích thực trạng ử dụng nguồn lực tài chính của
cơng ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tại công ty
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lại các vấn đề lý luận về nguồn lực tài chính.
- Tìm hiểu hoạt động sản xuất và tình hình sử dụng nguồn lực tài chính chung của
cơng ty Cơng Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE Việt Nam
- Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại cơng ty trong thời gian qua.
- Đưa ra một số kiến nghị và đề xuất để hồn thiện cơng tác sử dụng nguồn lực tài
chính của công ty để đạt hiệu quả cao.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
- Phương pháp duy vật biện chứng: Các sự việc, hiện tượng được xem xét trong
trạng thái đang phát triển và xem xét trong mối quan hệ với các sự việc, hiện tượng
khác để có cái nhìn khách quan và đúng đắn nhất.
4.2. Phương pháp nghiên cứu khác
- Thu thập tài liệu: Thu thập thông qua báo cáo tài chính chính thức các năm của
cơng ty được phịng tài chính kế tốn cung cấp, cùng với một số tài liệu khác có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu do các bộ phận phòng ban khác cung cấp.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Từ các tài liệu thu thập được phân tích đánh giá
số liệu bằng các hệ số tài chính để đánh giá hiệu quả của tình hình tài chính cơng ty
và việc sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả khơng.
4
- Phương pháp so sánh: Từ các số liệu trong báo cáo tài chính và các hệ số tài
chính đã tính tốn được, so sánh và đánh giá hiệu quả và tính hình tài chính của
cơng ty giữa các năm.
5. Kết cấu chính của luận văn
Khóa luận gồm 3 chương:
Đề tài: “Sử dụng nguồn lực tài chính tại Cơng Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAIICHI LIFE Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sử dụng nguồn lực tài chính trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính tại Cơng Ty Bảo Hiểm Nhân
Thọ DAI-ICHI LIFE Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác sử dụng nguồn lực tài chính
tại Cơng Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE Việt Nam.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
1.1.1. Tổng quan về nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Nguồn lực kinh tế gồm: nhân lực, vật lực, tài lực.
Kinh tế học hiện đại chia nguồn lực kinh tế gồm 4 yếu tố: nhân lực, vật
lực, tài lực, khoa học công nghệ và quản lý.
Nguồn lực tài chính dưới góc độ nghiên cứu: là sản phẩm xã hội được
biểu hiện dưới hình thức giá trị. Nguồn lực tài chính là khối lượng giá trị
5
dưới hình thái tiền tệ được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ, phản ánh các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong phân phối
nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền để thực hiện quá trình tái sản
xuất các mặt hoạt động của các chủ thể trong xã hội.
Nguồn lực tài chính là nguồn lực mà các doanh nghiệp có được các khoản
tiền họ cần để tài trợ cho các khoản đầu tư, vốn và các hoạt động hiện tại
của họ. Nguồn lực tài chính là một thuật ngữ bao gồm tất cả các quỹ tài
chính của tổ chức. Từ góc độ kinh tế, nguồn tài chính là một phần tài sản
của tổ chức. Đôi khi các nguồn tài chính được giới thiệu giống như tài
chính, thường có một số thuộc tính như Tài chính doanh nghiệp, Tài chính
cá nhân , Tài chính cơng.
Cấu trúc nguồn lực tài chính
•
Về mặt kiểm sốt tài chính, các nguồn lực tài chính được cấu trúc
như sau:
•
Các quỹ kinh doanh - tiền mặt, tiền gửi với các tổ chức tài chính và
các khoản tương đương tiền (chứng khốn, séc).
•
Vốn doanh nghiệp - tổng của tất cả tiền đầu tư vào tổng tài sản của
tổ chức (vốn chủ sở hữu + nợ phải trả (vốn nước ngồi)).
•
Các nguồn tài chính khác - nguồn lực tạo quỹ và vốn của cơng ty
(biến dịng chảy - tổng số tiền vào dịng tiền vào cơng ty trong một
thời gian nhất định).
•
Nguồn lực tài chính bao gồm nhiều nguồn tài trợ kinh doanh. Tài
sản lưu động là một nguồn lực tài chính phổ biến. Chúng bao gồm
cả tiền mặt và tài nguyên có thể chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng.
•
Tiền mặt:Tiền mặt là một nguồn tài ngun q giá, nó có được
báo cáo tài chính của riêng mình, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tài
nguyên này bao gồm tiền mặt bạn có trong văn phịng và những gì
có sẵn trong tài khoản ngân hàng của bạn.
•
Séc: Nếu bạn có séc từ khách hàng mà bạn chưa rút tiền mặt, thì đó
là một nguồn tiền sẵn sàng khác.
6
•
Cổ phiếu và trái phiếu: Thị trường của các tài sản này được thiết
lập tốt, điều này giúp dễ dàng đưa chúng lên để bán và nhận tiền
mặt.
•
Ngoại tệ: Nếu bạn giữ ngoại tệ trong tay cho các hoạt động ở nước
ngồi, việc chuyển đổi nó thành tiền địa phương sẽ rất đơn giản.
•
Thu nhập hoạt động: Đây là tiền được tạo ra bởi hoạt động kinh
doanh của bạn. Điều quan trọng khơng chỉ là nguồn tài chính mà
bởi vì tạo ra tiền bằng cách bán hàng hóa hoặc dịch vụ là thước đo
hiệu quả của công ty bạn.
1.1.1.2. Phân loại nguồn lực tài chính
Có nhiều cách phân loại Nguồn lực tài chính tùy theo mục đích sử dụng:
•
Quy mơ hình thành.
Phương thức tạo ra thu nhập.
Chủ thể kinh tế.
Hình thái biểu hiện.
Căn cứ vào quy mơ hình thành, nguồn lực tài chính bao gồm:
Nguồn lực tài chính loại 1: Ngân sách Nhà nước.
Nguồn lực tài chính loại 2: Ngân sách Nhà nước + Vốn ngoài Ngân sách.
Nguồn lực tài chính loại 3: Nguồn lực tài chính loại 2 + Nguồn lực
tài chính từ Ngân hàng – Tổ chức tín dụng.
Nguồn lực tài chính loại 4: Nguồn lực tài chính loại 3 + Nguồn lực
tài chính trong dân.
Nguồn lực tài chính loại 5: Nguồn lực tài chính loại 4 + Nguồn lực
tài chính từ nước ngồi.
•
Căn cứ vào phương thức tạo ra thu nhập, nguồn lực tài chính bao gồm:
Nguồn lực tài chính khu vực cơng.
Nguồn lực tài chính khu vực tài chính: nguồn lực tài chính tại các
tổ chức trung gian tài chính: Ngân hàng, Tổ chức tín dụng, Bảo
hiểm, Chứng khốn…
Nguồn lực tài chính khu vực phi tài chính: nguồn lực tài chính tại
các doanh nghiệp sản xuất.
7
Nguồn lực tài chính khu vực khác bao gồm: Hộ gia đình và tổ chức
vơ phi lợi nhuận.
•
Căn cứ theo chủ thể kinh tế, nguồn lực tài chính bao gồm:
Nguồn lực tài chính khu vực cơng.
Nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính của các Hộ gia đình.
•
Căn cứ theo hình thái biểu hiện, bao gồm:
Nguồn lực tài chính hữu hình: có hình thái biểu hiện cụ thể.
Nguồn lực tài chính vơ hình: khơng có hình thái biểu hiện cụ thể.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính trong nền kinh tế chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Thứ nhất, mức độ phát triển của sức sản xuất xã hội. Mức độ phát triển của
sức sản xuất xã hội được đánh giá bởi tổng lượng của cải vật chất mà toàn xã hội đã
tạo ra được trong một thời kỳ. Tổng lượng này càng lớn thì tổng nguồn lực tài chính
sẽ càng lớn và ngược lại.
Thứ hai, mức độ hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội. Mức độ hiệu quả
kinh tế của nền sản xuất xã hội hay hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế được xem xét
thông qua một số chỉ tiêu như: tỷ suất doanh lợi, tỷ suất vốn- sản lượng tăng thêm
thông qua chỉ số ICOR, TFP: Năng suất các nhân tố tổng hợp.
Thứ ba, mức độ phát triển giáo, dục đào tạo, khoa học kỹ thuật của mỗi quốc
gia. Mức độ phát triển giáo dục đào tạo của mỗi quốc gia xét trên bình diện chung
tồn xã hội được đánh giá thông qua tỷ lệ số người có trình độ học vấn ở các cấp
học khác nhau trên tổng số dân, phản ánh trình độ dân trí của một dân tộc. Ngồi ra
cịn được phản ánh ở tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, lao động có chun mơn cao.
Đây là nhân tố quyết định đến chất lượng của đội ngũ người lao động, quyết định
đến năng suất lao động, nâng cao sức sản xuất và hiệu quả của nền sản xuất xã hội,
nhân tố làm tăng tổng nguồn lực tài chính.
Thứ tư, chính sách nguồn lực tài chính hợp lý. Chính sách nguồn lực tài
chính là một chính sách quan trọng trong chính sách tài chính quốc gia. Chính sách
này bao gồm: khai thác và huy động nguồn lực tài chính; phân bổ và sử dụng nguồn
8
lực tài chính; chuyển giao nguồn lực tài chính, giám sát, kiểm soát và điều tiết và
quản lý nguồn lực tài chính.
Thứ năm, tinh thần dân tộc, ý thức tư tưởng và sức mạnh tinh thần của dân
tộc. Một quốc gia, một dân tộc có phát triển và sánh vai với các cường quốc khác,
thì người dân nước đó phải có tình u thiết tha đất nước, q hương, có lòng tự hào
dân tộc với lịch sử truyền thống vẻ vang của mình. Vì vậy, sức mạnh tinh thần trở
thành một nhân tố vô cùng quan trọng làm tăng sức sản xuất xã hội, gia tăng tổng
nguồn lực tài chính.
1.1.2. Nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp là khối lượng giá trị dưới hình
thái tiền tệ được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp là khái niệm rộng hơn nguồn vốn.
Bên cạnh nguồn vốn, nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cịn bao gồm
cả nguồn tiền khấu hao, thu hồi thanh lý tài sản, chuyển các tài sản hiện
hành thành tiền để đầu tư mua sắm hình thành tài sản… Cịn nguồn vốn
chỉ là những nguồn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chiếm phần lớn giá trị nguồn lực tài chính của doanh nghiệp,
do đó khi nhắc tới nguồn lực tài chính của doanh nghiệp thường sẽ dùng
khái niệm về nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong
nguồn lực tài chính của tồn nền kinh tế.
1.1.2.2. Cơ cấu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
• Bài nghiên cứu trình bày cơ cấu nguồn lực tài chính theo nguồn hình thành bao
gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và Phần nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu: là số vốn do chủ sở hữu và các nhà đầu tư góp vốn hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu khơng phải là khoản nợ,
nó bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch
9
đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự
trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi…
Vốn của các nhà đầu tư bao gồm vốn của chủ doanh nghiệp, vốn của các
thành viên, vốn cổ phần, vốn nhà nước.
Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế
phát hành.
Cổ phiếu ngân quỹ là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do
cơng ty cổ phần phát hành sau đó được mua lại bởi chính cơng ty cổ phần đó
làm cổ phiếu ngân quỹ.
Lợi nhuận giữ lại và lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích lũy bổ sung vốn
Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển
Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu
hoặc chưa trích lập các quỹ.
Chênh lệch tỷ giá bao gồm chệnh lệch tỷ giá phát sinh hoặc đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn đầu tư xây dựng ở thời
điểm lập bảng cân đối kế toán, cân đối tài sản cuối năm tài chính.
Chệnh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản
với giá trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước hoặc khi đưa
tài sản đi góp vốn liên doanh, cổ phần.
Vốn vay: là khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ngoài vốn
chủ sở hữu, được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng từ các đơn vị cá
nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả cho người đi
vay cả gốc lẫn lãi.
1.1.2.3. Phân loại nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp. Dựa vào vào
những căn cứ khác nhau chúng ta có những phân loại sau:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, nguồn lực tài chính được chia thành vốn hữu hình
và vốn vơ hình.
-/ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện
vật khác như quyền sử dụng đất đai, nhà máy.
-/ Vốn vơ hình gồm những giá trị tài sản vơ hình như uy tín kinh doanh, nhãn hiệu,
bản quyền, sáng chế phát minh.
10
Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của nguồn lực tài chính
sẽ giúp ích cho việc quản lý, khai thác triệt để nguồn lực cũng như giúp cho việc
phát triển những tiềm năng về nguồn lực tài chính đặc biệt là phát triển vốn vơ hình
vì đây là lợi thế riêng có, vốn vơ hình được sử dụng tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị của
vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu tư.
* Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, nguồn lực tài chính được chia thành, vốn ngắn
hạn, vốn trung hạn, vốn dài hạn.
-/ Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1năm.
-/ Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm.
-/ Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5năm.
* Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, nguồn lực tài chính được chia thành
vốn cố định, vốn lưu động.
1
1.2. Hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
Khái niệm
Hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chình là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng nguồn lục tài chính được lượng hóa thơng qua hệ thống
các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, tỉ suất doanh lợi, tốc độ
luân chuyển vốn, nó cịn phản ánh giữa quan hệ đầu ra và đầu vào của q trình
sản xuất kinh doanh thơng qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương
quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu thu được và chí phí bỏ ra để thực hiện
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng nguồn lực tài chính phải thỏa mãn yêu cầu:
đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong
muốn cao nhất đồng thời nâng cao lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền
kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại nếu doanh nghiệp đó
11
hoạt động mang lại lợi ích cho nền kinh tế, cịn bản thân bị lỗ thì sẽ làm cho
doanh nghiệp bị phá sản. như vậy kết quả tao ra do việc sử dụng nguồn lực tài
chính phải kết hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã
hội.
Về mặt định lượng : hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
Về mặt định tính : hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống cơng nghiệp, sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị - xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu
quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác
và sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa
hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nguồn lực tài chính
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và nguồn lực tài chính nói chung
là một trong các biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính là đồng loạt
các biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
vẫn đạt được kết quả tốt nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính sẽ đảm bảo được tính an
tồn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc
12
huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục cũmg như
giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến cơng nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hố mẫu mã sản phẩm…doanh
nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác
của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng
cao mức sống của người lao. Điều đó giúp cho năng suất lao động của
doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và
các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp
cho ngân sách Nhà nước..
3
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính trong doanh
nghiệp.
1
Các nhân tố khách quan
• Mơi trường hoạt động của các doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chịu sự tác
động của các yếu tố khác nhau của môi trường kinh doanh như: các quy luật kinh tế
(quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…) các thể chế chính sách của Nhà nước…
Khi các điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi sẽ gây nên các tác động tiêu cực
hay tích cực đối với doanh nghiệp.
• Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh:
Mỗi loại ngành kinh tế lại có một đặc điểm riêng và có một hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật riêng biệt dùng cho nó tùy theo từng loại ngành kinh tế và từng giai
đoạn mà người ta cho đó là ngành kinh tế trọng điểm hay khơng trọng điểm. Và
cũng tùy vào tính chất và đặc điểm của ngành kinh tế đó mà người ta đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật phù hợp.
• Khách hàng và nhà cung cấp:
13
Khách hàng và nhà cung cấp có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Khách hàng là những người tiêu thụ hàng
hóa của các doanh nghiệp, nhà cung cấp là những người cung cấp đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi một
sản phẩm sản xuất ra của các doanh nghiệp luôn hướng tới một đối tượng
khách hàng chuyên biệt. Cần phải liên tục đổi mới cách thức, mẫu mã, chất
lượng sản phẩm và chất lượng các dịch vụ chăm sóc và thu hút khách hàng.
Khi số lượng khách hàng của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc
doanh thu của các doanh nghiệp tăng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực cũng
theo đó mà tăng lên.
Nhà cung cấp chính là những người cung cấp hàng hóa dịch vụ đầu vào cho
doanh nghiệp. Và là người có tác động lớn đến chi phí đầu vào và rủi ro đầu vào
của các doanh nghiệp. Để giảm tác động của nhà cung cấp tới doanh nghiệp, các
công ty hiện nay luôn chọn nhiều nhà cung cấp để cung cấp nguồn đầu vào nhằm
giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp sử dụng
nhiều nhà cung cấp khác nhau thì khi một nhà cung cấp hàng hóa cho doanh
nghiệp gặp sự cố thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh
hưởng khơng đáng kể.
• Rủi ro bất thường như thiên tai dịch họa:
Tùy từng loại hình doanh nghiệp, sản phẩm của cơng ty mà doanh nghiệp cịn
chịu sự tác động của các rủi ro bất thường như thiên tai dịch họa là nhiều hay ít.
Đặc biệt là các doanh nghiệp nông nghiệp sẽ chịu tác động của nhân tố này nhiều
nhất. Vì các doanh nghiệp nơng nghiệp thì lấy các sản phẩm nông nghiệp làm
nguồn đầu vào cho sản xuất của mình. Mà nơng nghiệp lại chịu sự tác động mạnh
2
mẽ của các điều kiện tự nhiên tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Các nhân tố chủ quan
• Trình độ bộ máy quản lý và người lao động
- Trong các nhân tố chủ quan tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp thì nhân tố trình độ bộ máy quản lí và người lao động có tác động trực tiếp
nhất. Vì bộ máy quản lí của các doanh nghiệp chính là những người tiến hành ra
quyết định sẽ phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp như thế
14
nào. Nếu trình độ chun mơn, quản lý của bộ máy cao thì họ sẽ có cái nhìn tổng
quan hơn, khả năng nắm bắt thời cơ cho doanh nghiệp tốt hơn. Từ đó đưa ra các
quyết định đầu tư đúng đắn nhất, đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp của
mình và ngược lại.
- Ngồi ra, trình độ của người lao động của tác động tới hiệu quả sử dụng nguồn lực
tài chính của các doanh nghiệp. Vì họ là những người trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm. Khi trình độ chuyên môn của người lao
động cao tức khả năng sử dụng máy móc trang thiết bị cơng nghệ hiện đại trong
doanh nghiệp cao. Từ đó, nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp và
từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của cơng ty.
• Chi phí vốn và cơ cấu vốn
- Chi phí vốn và cơ cấu vốn cũng có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính doanh nghiệp nói chúng. Ta biết,
vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất cũng như bất kỳ yếu tố nào khác của sản xuất
vì vậy để sử dụng vốn doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để
được sử dụng nó
- Cơ cấu vốn chính là tỷ lệ phần trăm của các nhân tố hình thành tổng nguồn vốn
của các doanh nghiệp. Với bất kỳ khoản tăng thêm của một tài sản nào đó của
doanh nghiệp cũng tương ứng với một khoản tăng thêm của một khoản tài trợ nào
đó của các doanh nghiệp. Với bất kỳ một sự thay đổi nào đó của cơ cấu nguồn vốn
của các doanh nghiệp thay đổi tác động làm thay đổi chi phí vốn của doanh nghiệp.
Từ sự thay đổi của chi phí vốn làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp thay đổi và
làm cho hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp thay đổi. Khi chi phí vốn là tối
ưu thì cũng đồng nghĩa với lợi nhuận của doanh nghiệp là cao nhất hay hiệu quả sử
-
dụng vốn là cao nhất.
• Chất lượng thơng tin kinh tế
Khi các thơng tin kinh tế có chất lượng cao cũng có nghĩa là chủ doanh nghiệp có
nhận thức đúng đắn về sự biến động kinh tế, các thay đổi của thị trường và nắm bắt
kịp thời các sự thay đổi chính sách của nhà nước. Từ đó đưa ra các quyết định kinh
doanh hợp lý.
15
-
Tuy nhiên, chất lượng thông tin kinh tế cũng chịu ảnh hưởng lớn của trình độ của
người quản lý doanh nghiệp. Nếu trình độ của họ cao thì khả năng nhanh nhạy nắm
bắt thông tin sẽ nhanh hơn, khả năng phân biệt tính xác thực của thơng tin cũng cao
hơn và khả năng phân biệt những tác động của các thơng tin đó tới doanh nghiệp
của mình (thơng tin nào là chính diện, thơng tin nào là phụ).
• Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của các doanh nghiệp cũng có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp. Với từng loại sản phẩm mà công ty sản xuất thì chúng có những
đặc điểm riêng biệt và chịu sự tác động khác nhau của nền kinh tế. Và cũng chính
những đặc điểm sản phẩm của các doanh nghiệp mình mà chủ doanh nghiệp có nhu
-
cầu về vốn là bao nhiêu và cơ cấu vốn phù hợp với từng loại sản phẩm đó.
• Khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng tài sản vào trong sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của
các doanh nghiệp sẽ bị hao mòn dần về giá trị của tài sản cố định, có hai loại hao
mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. Hao mịn hữu hình là hao mịn về giá trị của tài
sản cố định do doanh nghiệp sử dụng hay do sự tác động của môi trường. Khi doanh
nghiệp sử dụng tài sản cố định càng nhiều thì giá trị tài sản cố định hao mịn càng
nhanh. Hao mịn vơ hình là sự hao mịn tài sản cố định do sự tác động của các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, làm cho giá trị tài sản cố định bị giảm, tài sản cố định bị lỗi
-
thời.
Do tài sản cố định thường bị hao mịn, vì thế trong mỗi kỳ kinh doanh doanh nghiệp
ln phải tính chuyển một phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn vào sản phẩm của
doanh nghiệp. Khi sản phẩm được tiêu thụ họ sẽ thu được phần giá trị hao mòn đó
lập lại thành một quỹ gọi là khấu hao tài sản cố định dùng để tái sản xuất tài sản cố
định. Và khấu hao tài sản cố định cũng là một trong các nhân tố tác động đến hiệu
quả sử dụng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp nào
cũng muốn nhanh chóng thu hồi vốn, tài sản cố định thì hình thức khấu hao mà các
doanh nghiệp hay áp dụng là khấu hao nhanh.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp
16
Để đi đến quyết định sử dụng nguồn vốn cho các hạng mục khác nhau trong
doanh nghiệp, một trong những vấn đề quan trọng nhất là phải đánh giá được hiệu
quả của việc sử dụng nguồn vốn. Hiệu quả của hoạt động sử dụng được biểu hiện
trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do hạng mục sử dụng vốn mang lại và chi
phí bỏ ra thực hiện hạng mục đó. Hoạt động sử dụng nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp là nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm lực tài chính của doanh nghiệp để hướng
tới hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận.
Để quyết định xem hoạt động sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp có hiệu
quả hay không, thông thường các doanh nghiệp sẽ xem xét đánh giá hiệu quả cuối
cùng mà nguồn vốn mang lại, hay đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Để đánh
giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta
sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đó. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Trong phạm vị quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế.
Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của các
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đánh giá hiệu quả
sử dụng nguồn lực tài chính sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và quản lý sử dụng nguồn lực tài chính nói riêng. Các chỉ tiêu
1
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp bao gồm:
Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
+ Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà
quản lý doanh nghiệp. Hệ số này cho thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng
địn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải, để từ đó có sự điều chỉnh về
chính sách tài chính phủ hợp.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Hệ số nợ thể
hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn và cũng cho
thấy mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
hoặc:
17
+ Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp bao gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính
Các chỉ tiêu chung
Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp một
cách chung nhất người ta xem xét tới hiệu quả sử dụng của nguồn vốn trên 2 mặt
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tư.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): Hệ số này phản ánh mỗi
đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST.
+ Đối với hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ta dùng chỉ tiêu “Tỷ suất sinh lợi của
vốn chủ sở hữu” (ROE) được tính bằng cơng thức:
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Chỉ tiêu này cho biết 1
đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS): phản ánh mối quan hệ
giữa LNST và DTT trong kỳ của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của daonh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ nâng cao được tỷ suất này .
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định
•
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HTSCĐ)
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ doanh thu
18
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hoặc
có thể làm ra bao nhiều giá trị sản lượng
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định ()
Trong đó: là vốn cố định bình qn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay bao nhiêu
đồng giá trị tổng sản lượng.
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hqv
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi nhuận trước thuế).
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Số vịng ln chuyển vốn lưu động
Trong đó:
M: là tổng mức luân chuyển vốn (doanh thu thuần)
:là vốn lưu động chiếm dùng bình quân trong kỳ (số dư bình quân về vốn lưu động)
:là vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch
19
• Kỳ luân chuyển bình quân
n: là số ngày trong kỳ (30;90;360)
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vịng tuần hồn
của vốn lưu động.
•
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kì. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
=
LN trước (sau) thuế
VLĐ bình quân
x100%
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
3
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này còn được gọi là hệ số khả
năng thanh tốn nợ ngắn hạn, được tính bằng cách lấy Tài sản ngắn hạn chia cho số
Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thông thường khi hệ số này thấp (đặc biệt khi <1) thể hiện khả năng trả nợ
của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về
tài chính mà doanh nghiệp gặp phải trong việc trả nợ. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp cần đánh giá dựa vào đặc điểm ngành nghề và tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là chỉ tiêu giúp đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp chặt chẽ hơn, được tính bằng cách lấy Tài sản ngắn hạn trừ
đi hàng tồn kho (có tính thanh khoản thấp hơn) và chia cho Nợ ngắn hạn.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
không cần thanh lý khẩn cấp Hàng tồn kho.
20
Chương 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAIICHI LIFE
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY BẢO
HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE
Việt Nam
Tên công ty: Công Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Dai-ichi Mutual Life Insurance Company
21
Tên giao dịch quốc tế viết tắt: Dai-ichi Life Holdings Inc
Ngày thành lập:
Tháng 1/2007
Chủ tịch cơng ty:
Ơng Takashi Fujii
Mã số thuế:
0301851276
Vốn điều lệ:
7.700.000.000.000 VNĐ
Địa chỉ cơng ty:
Tịa nhà DAI-ICHI LIFE 149-151 Nguyễn Văn
Trỗi, Phường 11, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
Số điện thoại:
(028) 3810 0888
Số Fax
(028) 3997 3000
Email:
2.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ
DAI-ICHI LIFE Việt Nam
• Cơng Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE Việt Nam Trực thuộc Dai-ichi
Life Holdings Inc. và là thành viên của Tập đồn Dai-ichi Life, cơng ty TNHH
Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam (Dai-ichi Life Việt Nam) được thành lập
vào tháng 1/2007, và đây là thị trường nước ngồi đầu tiên mà Tập đồn Daiichi Life có cơng ty BHNT sở hữu 100% vốn.
• Chỉ sau hơn 12 năm hoạt động, Dai-ichi Life Việt Nam tăng trưởng gấp 22 lần
về tổng doanh thu phí bảo hiểm, xây dựng nền tảng vững chắc và giữ vững vị
thế là một trong 3 công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam với doanh
thu phí bảo hiểm khai thác mới năm 2018 trên 5.000 tỷ đồng, đạt tổng doanh thu
phí bảo hiểm trên 11.500 tỷ đồng và thị phần 13%. Công ty vinh dự phục vụ 3
triệu khách hàng thông qua đội ngũ hơn 1.300 nhân viên và 92.000 tư vấn tài
chính chuyên nghiệp, tự hào giữ vị trí thứ 3 về mạng lưới phục vụ khách hàng
22
với hệ thống 295 văn phòng và tổng đại lý rộng khắp tồn quốc (tính đến ngày
31/5/2019).
• Ngày 3/10/2018, Dai-ichi Life Việt Nam đã được Bộ Tài chính cấp Giấy phép
chấp thuận đợt tăng vốn thứ tám lên gần 7.700 tỷ đồng, trở thành một trong
những công ty bảo hiểm nhân thọ có mức vốn hố lớn nhất thị trường, minh
chứng tiềm lực tài chính vững mạnh cũng như cam kết “Gắn bó dài lâu” với
khách hàng Việt Nam.
• Vào ngày 17/1/2018, tại Hội trường Thống Nhất TP. HCM, Dai-ichi Life Việt
Nam đã long trọng tổ chức Lễ đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do
Chủ tịch Nước trao tặng nhằm ghi nhận những thành tích xuất sắc của Cơng ty
góp phần vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam cũng như những đóng góp cho
cộng đồng, đặc biệt trong công tác tổ chức, vận động ủng hộ chương trình hỗ trợ
bệnh nhân nghèo.
• Ngày 5/1/2019 Dai-ichi Việt Nam đã vinh dự đón nhận Bằng khen của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, tuyên dương những thành tích xuất sắc của Cơng
ty trong cơng tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
• Bên cạnh hoạt động kinh doanh, trong suốt hơn 12 năm qua, Dai-ichi Life Việt
Nam tự hào đã tiên phong khởi xướng nhiều hoạt động từ thiện xã hội có ý
nghĩa với tổng số tiền đóng góp lên đến hơn 25 tỷ đồng. Dai-ichi Life Việt Nam
đã vinh dự hai lần được trao giải thưởng “Doanh nghiệp Xuất sắc vì Trách
nhiệm Xã hội” của Tạp chí Bảo hiểm Châu Á (Asia Insurance Review), lần 1
vào năm 2013 với chương trình “Vì cuộc sống tươi đẹp” - cung cấp hệ thống
nước uống sạch cho hơn 24.000 học sinh tại các trường học vùng nông thôn Việt
Nam, và lần 2 vào tháng 11/2015 với chương trình “Triệu viên gạch hồng, nối
nhịp cầu vui” – xây dựng 10 chiếc cầu giao thông cho người dân vùng sâu vùng
xa trên khắp cả nước.
• Ngày 2/6/2017 tại Bangkok, Thái Lan, Dai-ichi Life Việt Nam vinh dự là công
ty BHNT duy nhất tại Việt Nam được trao giải thưởng “Doanh nghiệp Trách
nhiệm Châu Á” năm 2017, do Hội Doanh nghiệp châu Á (Enterprise Asia) tổ
chức, tôn vinh trách nhiệm xã hội xuất sắc của Cơng ty thơng qua các chương
trình và họat động cộng đồng xuyên suốt, cùng sự ra đời của Quỹ “ Vì cc sống
23
tươi đẹp” vào tháng 8 năm 2016 đã và đang tiếp tục sứ mệnh mang đến những
giá trị sống tốt đẹp hơn cho người dân Việt Nam.
2.1.3. Tổ chức hoạt động của Công Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ DAI-ICHI LIFE Việt
Nam.
Để xây dựng một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dựng cơ cấu tổ chức thiết lập theo kiểu
trực tuyến chức năng tạo ra sự linh hoạt, thống nhất trong tổ chức, các mệnh lệnh
không bị chồng chéo nhau nên việc điều hành quản lý, sản xuất và thực hiện đều
nhanh nhạy. Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia thành các bộ phận với chức
năng và nhiệm vụ khác nhau:
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch: Ơng Takashi Fujii
Phó chủ tịch: Ơng Shigeo Tsuyuki
Giám đốc điều hành: Ông Hirishi Shoji
BAN GIÁM ĐỐC
Tổng giám đốc: Ơng Trần Đình Qn
Phó Tổng giám đốc: Ơng Seigo Fujimaru
CÁC PHỊNG CHỨC NĂNG
•
Phịng Tổ Chức - Hành chính
Trưởng phòng: Bà Nguyễn Đức Liên Hương
24
•
Phịng Tài chính – Kế tốn
Trưởng phịng: Bà Đặng Thị Bích Hà
BAN ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT, TRUNG TÂM:
• Giám đốc điều hành: Ơng Hirishi Shoji
• Phó Tổng Giám đốc Điều hành: Ông Nguyễn Tuấn Kiệt
25