Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

52 đẩy MẠNH đầu tư TRỰC TIẾP RA nước NGOÀI của VIỆT NAM vào LĨNH vực THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.85 KB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HÀ
LỚP: CQ54/08.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT
NAM VÀO LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

Chuyên ngành: Tài chính Quốc tế
Mã số: 08

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS PHAN TIẾN NAM

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
“ĐỀ TÀI: ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT
NAM VÀO LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI”
Sinh viên thực hiện
Ngày sinh
Quê quán
Lớp


Số điện thoại
Email
Chuyên ngành
Trường
Giảng viên hướng dẫn
Đơn vị thực tập
Thời gian thực tập

SV: Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thị Hà
11/01/1998
Đồn Lập-Tiên Lãng-Hải Phịng
CQ54/08.02
0333063777

Tài chính ngân hàng
Học viện Tài chính
TS .Phan Tiến Nam
Cục đầu tư nước ngoài,Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
10/2/2020 – 23/05/2020

2

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà

SV: Nguyễn Thị Hà

3

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Hà

4

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

Cổ phần

ĐTRNN

Đầu tư ra nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

MNC

Cơng ty đa quốc gia

OECD


Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

OFDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ra nước ngoài

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

SV: Nguyễn Thị Hà

5

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG


SV: Nguyễn Thị Hà

6

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SV: Nguyễn Thị Hà

7

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Sự cấp thiết của đề tài
Thương mại là một khái niệm quen thuộc và là hoạt động thường trực
,không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Hoạt động
thương mại được xem là một thước đo cơ bản phản ánh trình độ phát triển của
nền kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân. Đối với Việt Nam, thị
trường thương mại là một thị trường khá nhiều tiềm năng.Trên thực tế, lĩnh

vực thương mại đã và đang là một trong những lĩnh vực chiếm ưu thế trong số
các lĩnh vực có hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nói riêng của
các nhà đầu tư. Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư của các nhà đầu
tư Việt Nam vào lĩnh vực thương mại đã có những bước phát triển mạnh,tăng
cả về số lượng,chất lượng và quy mơ của dự án,có đóng góp nhiều mặt cho sự
phát triển kinh tế -xã hội của đất nước.
Tuy nhiên,hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam vào
lĩnh vực thương mại cịn bộc lộ một số tồn tại như một số dự án chậm tiến độ,
cơ cấu vùng đầu tư chưa thực sự hợp lí, hiệu quả các dự án cịn thấp,…Ngồi
ra, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vào lĩnh vực thương mại
còn nặng về tự phát chỉ được nhìn nhận từ phương diện lợi ích của từng
doanh nghiệp mà chưa được nhìn nhận từ phương diện lợi ích của cả quốc
gia, chưa được định hướng và tổ chức chặt chẽ nên dẫn tới tình trạng đầu tư
thiếu quy củ, thiếu liên kết.
Việc tìm hiểu và đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam vào lĩnh vực thương mại trong thời gian qua cũng như phân
tích những cơ hội và thách thức trong giai đoạn sắp tới sẽ là những căn cứ cụ
thể giúp các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng đưa ra những giải pháp
thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực thương mại.

SV: Nguyễn Thị Hà

8

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Việt Nam vào lĩnh vực thương mại” làm đề tài nghiên cứu.
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
a.Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đầu trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
vào lĩnh vực thương mại
b.Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào lĩnh vực thương mại, đề tài sẽ đưa
ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Việt Nam vào lĩnh vực thương mại.
c.Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Nghiên cứu cũng như tìm hiểu thực trạng đầu tư FDI của Việt Nam
vào lĩnh vực thương mại từ đó chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn trong hoạt
động đầu tư từ ra nước ngoài của Việt Nam vào lĩnh vực thương mại thời gian
qua.
- Tìm hiểu sự cần thiết và mục tiêu việc thúc đẩy hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào lĩnh vực thương mại, đánh giá cơ hội và
thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào lĩnh vực
thương mại làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vào lĩnh vực thương mại trong giai
đoạn tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vào ngành bán buôn
và bán lẻ; sửa chữa ô tơ, mơ tơ, xe máy và xe có động cơ khác.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu về tình hình FDI của Việt
Nam ra nước ngồi vào lĩnh vực thương mại trong giai đoạn từ năm 2010
SV: Nguyễn Thị Hà


9

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đến 2019. Từ việc nghiên cứu này, đề tài sẽ tập trung phân tích các kết quả đã
đạt được và những hạn chế trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam vào lĩnh vực thương mại và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
đầu tư.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài dự kiến sẽ sử dụng những
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu,
phương pháp thống kê.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt
Nam vào lĩnh vực thương mại
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Việt Nam vào lĩnh vực thương mại
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Tiến Nam đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo, em cũng xin cảm ơn các anh chị ở Cục Đầu tư nước ngoài
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp số liệu để em hồn
thành bài luận văn này. Do khuôn khổ thời gian và trình độ cịn hạn chế, bài
nghiên cứu này chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
thầy cơ và các bạn góp ý để bài luận văn này được hoàn thiện hơn.


SV: Nguyễn Thị Hà

10

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là những hoạt động nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong
doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là giành quyền được tiếng nói có
hiệu quả trong cơng việc quản lý của hãng đó.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI như
sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác.Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các
tài sản được gọi là “công ty con” chi nhánh công ty.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì lại tiếp cận FDI theo

một hướng khác. Theo tổ chức này, đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết
lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những
khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp nói trên bằng cách: (1) thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc
một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (2) mua lại tồn bộ
doanh nghiệp đã có; (3) tham gia một doanh nghiệp mới; (4) cấp tín dụng dài
hạn (lớn hơn 5 năm).
SV: Nguyễn Thị Hà

11

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm
về FDI, song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là: Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư dài hạn, trong đó chủ đầu tư trực
tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Đồng thời, nhà đầu tư cũng
chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của dự án.
1.1.2.Động cơ đầu tư trực tiếp nước ngoài
Động cơ chung nhất của các nhà đầu tư nước ngồi là tìm kiếm thị
trường đầu tư hấp dẫn ,thuận lợi và an toàn nhằm thu một khoản lợi nhuận
cao và lâu dài.
Tuy nhiên động cơ cụ thể của từng nhà đầu tư trong từng dự án lại rất
khác nhau,phụ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu
của nó trên thị trường nước ngồi.Nhưng tựu chung lại có thể đưa ra 3 động

cơ chủ yếu sau:
-Đầu tư định hướng thị trường: Là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ sang các công ty con ở các nước sở
tại.Đây cũng là chiến lược bành trướng thị trường của các công ty đa quốc gia
để vượt qua hàng rào bảo hộ tại các nước sở tại và kéo dài tuổi thọ các sản
phẩm của các doanh nghiệp.
-Đầu tư định hướng chi phí: Là hình thức đầu tư ở thị trường nước
ngồi nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng nguồn tài nguyên
và nhân công giá rẻ ở đây nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường ,nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
-Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu: Là hình thức đầu tư theo chiều
dọc.Các cơ sở đầu tư ở nước ngoài là một bộ phận cấu thành trong dây
chuyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,có trách nhiệm khai thác nguồn
nguyên liệu tại chỗ của nước sở tại để cung cấp cho cơng ty mẹ tiếp tục hồn
thiện sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Hà

12

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3Đặc điểm của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trong thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn luôn thuộc về chủ đầu tư. Nhà đầu tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết

quả đầu tư. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của chủ
đầu tư.
- Lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh: Sau khi trừ đi thuế và các khoản đóng góp cho nước nhận
đầu tư nhà đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp
trong vốn pháp định. Chủ đầu tư nước ngồi có thể tăng lợi nhuận, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới do lợi dụng được các
yếu tố lợi thế và tránh được hàng rào thương mại của nước chủ nhà. Nhưng có
thể gặp rủi ro vì q trình đầu tư chịu tác động của những yếu tố biến động về
kinh tế trên thị trường và yếu tố biến động về chính trị - xã hội của nước chủ
nhà.Chủ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với điều kiện, trên cơ sở
kỳ vọng vào lợi ích tối đa khi đầu tư vốn.
- Trên góc độ của nước nhận đầu tư: đây là dịng vốn kinh doanh, có tính
ổn định cao, thời hạn đầu tư dài, q trình trao đổi vốn thường gắn liền với
chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý - kinh doanh. Khai thác nguồn
vốn này giúp khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện khai thác tốt hơn lợi thế trong nước, mở rộng cạnh
tranh,… thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng thu cho ngân sách nhà
nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,…
- Việc tiếp nhận FDI không ảnh hưởng tới nợ Chính phủ, nên các Chính
phủ có xu hướng điều chỉnh luật pháp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi,
khuyến khích hình thức đầu tư này để tăng nguồn lực cho phát triển sản xuất
trong nước.
SV: Nguyễn Thị Hà

13

Lớp: CQ54/08.02



Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hà

Học viện Tài chính

14

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.4 Vai trị của FDI đối với các nước đang phát triển
1.1.4.1. Đối với nước thực hiện đầu tư:
Vai trò của FDI đối với các nước thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp doanh nghiệp các nước đang phát
triển tiếp cận với những nguồn lực mới, tiếp cận với thị trường nguyên liệu
đầu vào dồi dào với giá rẻ.
- Tránh được hàng rào bảo hộ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có
thể dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng các quốc gia trên thế giới đều ít
nhiều đặt ra những rào cản về thuế quan, hạn ngạch hay những rào cản kỹ
thuật nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước. Ngoài thuế quan và hạn ngạch,
chi phí vận tải cũng được xem là một bộ phận cấu thành rào cản thương mại.
Với các quốc gia đang phát triển, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là các nguyên
vật liệu, sản phẩm có hàm lượng chất xám thấp, khối lượng lớn. Chính vì
vậy, chi phí vận chuyển chiếm một phần không nhỏ trong giá thành của sản
phẩm. Điều này làm giảm sức cạnh tranh và lợi nhuận của các doanh nghiệp,

trở thành một rào cản không nhỏ cho việc đẩy mạnh xuất khẩu. Trong trường
hợp này, các nhà đầu tư có thể thực hiện FDI để giảm chi phí vận tải, tránh
được hàng rào bảo hộ thương mại của các nước, làm cho sản phẩm đến gần
hơn với người tiêu dùng, giúp cung và cầu đến gần nhau hơn.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi đem lại sự giàu có, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế trong nước. Mục tiêu hàng đầu của mọi dự án đầu tư là lợi
nhuận. Các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng vậy, các doanh nghiệp
tiến hành đầu tư ra nước ngoài khi họ thấy cơ hội kiếm lời ở thị trường ngoài
nước hấp dẫn hơn thị trường nội địa. Và tất nhiên, một khi dự án đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài thành công, lợi nhuận của dự án cuối cùng cũng sẽ quay
trở về để phục vụ cho phát triển kinh tế trong nước. Hơn thế nữa, nhiều dự án

SV: Nguyễn Thị Hà

15

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cịn có vai trị quan trọng, khi sản phẩm của dự
án là các nguyên liệu đầu vào mà thị trường trong nước đang có nhu cầu.
- Tái cấu trúc nền kinh tế, hiện đại hóa cơng nghệ. Nhờ có FDI mà hàng
loạt các thiết bị, cơng nghệ hiện có của nền kinh tế được tháo dỡ chuyển đến
cho nước tiếp nhận đầu tư. Từ đây nền kinh tế có cơ hội để tái cấu trúc lại,
bỏ đi những ngành nghề khơng cịn hiệu quả, tiêu tốn nhiều ngun liệu, gây
ơ nhiễm,... thay thế vào đó là những ngành mới hiệu quả hơn, sạch hơn...

Đồng thời, đây cũng là cơ hội tốt để thay thế những công nghệ hiện có bằng
những cơng nghệ mới, tiên tiến, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giúp các doanh nghiệp có thể nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thường được
thực hiện cùng với việc đưa chuyên gia, người lao động của doanh nghiệp
sang quốc gia nhận đầu tư. Đây sẽ là cơ hội để các chuyên gia, người lao
động của doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng chun mơn của mình.
Với việc được tiếp cận với các công nghệ, kinh nghiệm quản lý mới của các
quốc gia khác, người lao động sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu.
Điều này được thể hiện rõ nét khi doanh nghiệp các quốc gia đang phát triển
đầu tư vào các quốc gia phát triển hơn dưới hình thức các doanh nghiệp liên
doanh.
1..1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư:
Đối với các nước đang phát triển, FDI có những vai trò:
- Bổ sung một lượng vốn đầu tư lớn, giúp nền kinh tế phát triển theo
chiều rộng. Các dự án FDI sẽ tận dụng, thúc đẩy các tiềm năng, lợi thế sẵn có
của quốc gia về tài ngun khống sản, đất đai, rừng, biển, nguồn nhân lực,…
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng GDP. Từ đó mà nền kinh tế có điều
kiện phát triển theo chiều rộng.

SV: Nguyễn Thị Hà

16

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều
sâu. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ mang đến cho nước tiếp
nhận đầu tư tiền vốn mà kèm theo đó là cơng nghệ và quản lý. Điều này góp
phần làm cho sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng tốt hơn, phù hợp hơn
mà giá thành lại thấp hơn. Không chỉ vậy, nước tiếp nhận đầu tư cịn có cơ hội
nhận cải thiện cơng nghệ và nâng cao trình độ quản lý. Tất cả những điều đó
cho phép tăng năng lực của sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường nội địa, đẩy
mạnh xuất khẩu, tiến tới làm chủ khoa học công nghê, quản lý, … làm cho
nền kinh tế phát triển theo chiều sâu và ngày càng có điều kiện hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên nước nhận đầu tư khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư
theo ngành và theo vùng lãnh thổ, vì chủ đầu tư quốc tế trực tiếp chỉ quan tâm
đến lợi nhuận đầu tư. Nếu khơng có hệ thống luật pháp cùng với trình độ quản
lý kinh tế tốt, bên nhận đầu tư còn có thể gặp phải bất lợi như: trở thành bãi
rác thải công nghiệp của thế giới, tài nguyên bị khai thác quá mức, ô nhiễm
môi trường, gây ra sự lệ thuộc về kinh tế - chính trị, gánh nặng nợ cho tương
lại, có thể tác động đến khủng hoảng tiền tệ do hiện tượng rút vốn đầu tư ồ ạt
của chủ đầu tư nước ngồi khi có biến động xấu của thị trường trong nước,các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có thể là tác nhân làm phá sản các
doanh nghiệp trong nước vì họ là đối thủ cạnh tranh giàu kinh nghiệm kinh
doanh và mạnh về tiềm lực kinh tế. Vì vậy nước nhận đầu tư phải có hệ thống
luật pháp để điều chỉnh hành vi của các nhà đầu tư và đảm bảo lợi ích của
nước chủ nhà.
1.2.Các hình thức đầu tư FDI và các nhân tố ảnh hưởng
1.2.1.Các hình thức đầu tư nước ngồi

SV: Nguyễn Thị Hà

17


Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tuỳ theo quy định của luật pháp của nước nhận đầu tư, FDI có thể được
tiến hành dưới nhiều hình thức pháp lý khác nhau. Trong đó có các hình thức
pháp lý chủ yếu sau:
1.2.1.1. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Theo hình thức này,
doanh nghiệp mới đựơc thành lập với 100% vốn là của nhà đầu tư nước ngồi.
Cũng từ đó, nhà đầu tư nước ngoài quyết định toàn bộ các vấn đề liên quan đến
sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, từ quy mô doanh nghiệp, chiến
lược kinh doanh…đến thị trường tiêu thụ. Điều này đã cắt nghĩa tại sao hình
thức này lại được các nhà đầu tư ưa thích.
1.2.1.2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức đầu tư được thực hiện khá phổ biến ở các thị trường
mới nổi. Để thực hiện hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kết với
một hoặc một số đối tác của nước sở tại, cùng nhau góp vốn hình thành doanh
nghiệp mới để tiến hành sản xuất kinh doanh. Mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh
nghiệp. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý
doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia
liên doanh phải gánh chịu.
Hình thức này có ưu điểm là phát huy được thế mạnh của mỗi bên tham
gia liên doanh. Tuy vậy cũng không hiếm những trường hợp sau một thời gian
đi vào hoạt động đã nảy sinh những bất đồng về lợi ích, về quan điểm kinh

doanh…và hậu quả là liên doanh bị tan vỡ.
1.2.1.3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Đây là hình thức được coi là đơn giản nhất của FDI. Nhà đầu tư nước
ngoài sẽ cùng với cơ sở kinh tế của nước sở tại ký kết hợp đồng cùng nhau
phối hợp thực hiện sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào đó và mỗi bên sẽ
SV: Nguyễn Thị Hà

18

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đảm nhiệm những khâu cơng việc nhất định. Hình thức này khơng dẫn tới
việc thành lập doanh nghiệp mới và tận dụng ngay những thế mạnh sẵn có của
mỗi bên, từ nguồn nguyên liệu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nhân cơng…
cho đến thị trường tiêu thụ. Các hợp đồng thường có thời hạn vừa phải, phổ
biến là khoảng 1 năm. Trường hợp nếu chúng vẫn có khả năng tiếp tục thực
hiện tốt thì có thể được gia hạn thêm.
1.2.1.4. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao ( BT), xây dựng - khai thác chuyển giao (BOT), xây dưng - chuyển giao - khai thác(BTO), …
Những hình thức đầu tư này được thực hiện phổ biến trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, như đường sá, cầu cống…Tuy vậy trong những năm gần
đây chúng cũng được thực hiện bởi FDI. Để thực hiện các hợp đồng BOT,
BT… nhà đầu tư thường lập các dự án theo đơn đặt hàng của nước sở tại.
Trong hình thức BT, sau khi đầu tư xong nhà đầu tư chuyển giao lại cho bên
đặt hàng sở tại khai thác, sử dụng hầu hết theo phương thức “chìa khố trao
tay” để thu lại vốn đầu tư và lợi nhuận. Cịn trong hình thức BOT, sau khi xây

dựng xong nhà đầu tư được quyền khai thác, sử dụng cơng trình trong một
thời gian nhất định nhằm thu hồi lại vốn đầu tư và một lượng lợi nhuận thoả
đáng, sau đó chuyển giao lại cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại quản
lý và tiếp tục khai thác, sử dụng.
Ngồi các hình thức trên đây, FDI cịn có thể được thực hiện bằng một số
hình thức khác, như sáp nhập hoặc mua lại các cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn
có ở nước ngồi(M&A), hoặc tham gia mua cổ phần của các cơng ty nước
ngồi với khối lượng đủ lớn để có thể tham gia trực tiếp vào tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty này.
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

SV: Nguyễn Thị Hà

19

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.1 .Các yếu tố thuộc nước chủ đầu tư
Các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài sẽ tiến hành hoạt động FDI khi
phát huy được lợi thế độc quyền riêng và lợi thế nội bộ hóa.
Lợi thế độc quyền riêng: Khi tiến hành đầu tư FDI ra nước ngoài, các
doanh nghiệp gặp phải rất nhiều bất lợi: sự khác biệt về văn hóa, thể chế,
ngơn ngữ, thơng tin thị trường,… Để có thể tồn tại, các doanh nghiệp này phải
sở hữu một số lợi thế cạnh tranh đặc biệt gọi là lợi thế độc quyền. Các lợi thế
này phải là lợi thế riêng của doanh nghiệp, sẵn sàng chuyển giao trong nội bộ

doanh nghiệp và giữa các nước.
Lợi thế nội bộ hóa: Các hình thức mở rộng hoạt động ra nước ngoài
gồm: xuất khẩu, cấp giấy phép quản lý, nhượng quyền thương mại, liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,… Khi thị trường bên ngồi
khơng hồn hảo, các doanh nghiệp có được lợi thế nội bộ hóa khi lựa chọn
hình thức FDI. Chính các lợi thế nội bộ hóa giúp các MNCs tiến hành hoạt
động kinh doanh đồng bộ và hoàn chỉnh, sản xuất ở nhiều nước và sử dụng
thương mại trong nội bộ doanh nghiệp để lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ và
các yếu tố vơ hình giữa các chi nhánh của chúng.
Ngồi ra, khi xét trên phương diện nước chủ đầu tư, hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi có thể được khuyến khích hoặc hạn chế dựa trên các
chính sách được đề ra. Các chính sách khuyến khích đầu tư có thể kể đến:
- Tham gia kí kết các hiệp định song phương và các hiệp định đa phương
về đầu tư hoặc có liên quan đến đầu tư.
- Chính phủ bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ra nước ngồi. Việc đầu
tư ra nước ngồi có thể gây ra cho chủ đầu tư rất nhiều rủi ro lớn. Nếu chính
phủ các nước đứng ra bảo hiểm cho các rủi ro này thì các nhà đầu tư sẽ cảm
thấy an tâm và có thêm tự tin khi quyết định thực hiện đầu tư ra nước ngoài.

SV: Nguyễn Thị Hà

20

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Ưu đãi thuế và tài chính, có thể dưới dạng hỗ trợ tài chính trực tiếp cho
các chủ đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, miễn hoặc giảm thuế.
- Khuyến khích chuyển giao cơng nghệ. Chính phủ các nước có thể hỗ
trợ vốn, trợ giúp về kĩ thuật, dành các ưu đãi cho các dự án về FDI ở nước
ngoài kèm theo chuyển giao công nghệ.
- Trợ giúp tiếp cận thị trường, ưu đãi thương mại (thuế quan và phi thuế
quan) cho hàng hóa của các nhà đầu tư ra nước ngồi.
- Cung cấp thơng tin, trợ giúp kỹ thuật. Chính phủ hoặc các cơ quan của
Chính phủ đứng ra cung cấp cho các chủ đầu tư các thông tin cần thiết về mơi
trường và cơ hội đầu tư.
Các chính sách hạn chế đầu tư có thể bao gồm:
- Hạn chế chuyển vốn ra nước ngồi. Để kiểm sốt cán cân thanh toán,
hạn chế thâm hụt, các nước chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp này.
- Hạn chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ở nước
ngồi, có các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trong nước, khiến cho
việc đầu tư ra nước ngoài trở nên kém ưu đãi hơn.
- Hạn chế tiếp cận thị trường, đánh thuế cao hoặc áp dụng chế độ hạn
ngạch hay các rào cản phi thương mại đối với hàng hóa của cơng ty nước
mình sản xuất ở nước ngồi và xuất khẩu ngược lại.
1.2.2.2.Các yếu tố thuộc nước nhận đầu tư
Theo Hội nghị của Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển
(UNCTAD), các yếu tố quyết định FDI của nước tiếp nhận đầu tư được chia
thành 3 nhóm: khung chính sách, các yếu tố của môi trường kinh tế, các yếu
tố tạo thuận lợi trong kinh doanh.
- Khung chính sách về FDI của nước tiếp nhận đầu tư
Khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư gồm các quy định liên
quan trực tiếp đến FDI và các quy định có ảnh hưởng gián tiếp đến FDI.
SV: Nguyễn Thị Hà

21


Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các quy định và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm các quy
định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài (cho phép,
hạn chế, cấm đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực; cho phép tự do hay hạn chế
quyền sở hữu của các chủ đầu tư nước ngoài đối với các dự án; cho phép tự
do hoạt động hay áp đặt một số điều kiện hoạt động, có hay khơng các ưu đã
nhằm khuyến khích FDI), các tiêu chuẩn đối xử với FDI (phân biệt hay không
phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư có quốc tịch khác nhau) và cơ chế hoạt
động của thị trường trong đó có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi (ví dụ như cạnh tranh có bình đẳng hay khơng, có hiện
tượng độc quyền khơng, thơng tin trên thị trường có rõ ràng, minh bạch
khơng). Các quy định này có ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng và kết quả
của hoạt động FDI.
Bên cạnh đó, một số các quy định, chính sách trong một số ngành, lĩnh
vực khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như: chính sách
thương mại (ví dụ: chính sách thay thế nhập khẩu), chính sách tư nhân hóa (ví
dụ: chính sách cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước), chính sách tiền tệ và
chính sách thuế (ví dụ: chính sách kiềm chế lạm phát), chính sách tỷ giá hối
đối, chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ,
chính sách lao động, các quy định trong hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu
tư tham gia ký kết…
Nhìn chung, chủ đầu tư nước ngồi thích đầu tư vào các nước có hành
lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thơng thống, minh bạch và

có thể dự đoán được. Điều nay đảm bảo cho sự an tồn của vốn đầu tư.
-Các yếu tố của mơi trường kinh tế.
Tùy động cơ của chủ đầu tư nước ngoài mà có thể có các yếu tố của mơi
trường kinh tế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI.

SV: Nguyễn Thị Hà

22

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến dung
lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của thị
trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích đặc biệt
của người tiêu dùng và cơ cấu thị trường.
Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến
tài nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay
nghề; cơng nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản doanh nghiệp sáng tạo ra;
cơ sở hạ tầng phần cứng.
Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các
nguồn tài nguyên; các chi phí đầu vào khác: chi phí vận chuyển và thơng tin liên
lạc; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định hội nhập khu vực tạo
thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn khu vực.
- Các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh
Các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh bao gồm các chính sách xúc

tiến đầu tư; các biện pháp ưu đãi khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí
bằng cách giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng các
dịch vụ tiện ích xã hội để đảm bảo cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngoài;
các dịch vụ hậu đầu tư.
1.2.2.3.Các yếu tố quốc tế
Các yếu tố thuộc mơi trường quốc tế cũng có ảnh hưởng đến hoạt động
FDI, cụ thể hơn, đó là mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội tồn cầu có ổn
định hay khơng, các yếu tố đó thuận lợi hay khơng thuận lợi cho nước chủ
đầu tư, nước nhận đầu tư, và chính bản thân nhà đầu tư. Tình hình cạnh tranh
giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đến dòng chảy FDI. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI, các nước sẽ phải cải tiến môi
trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đãi cho các nhà đầu tư
SV: Nguyễn Thị Hà

23

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nước ngồi. Nước nào xây dựng được mơi trường đầu tư có sức hấp dẫn
cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn. Cùng
với sự gia tăng độ mở và độ hấp dẫn của các môi trường đầu tư, dòng vốn
FDI sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn, làm tăng trưởng lượng vốn FDI toàn cầu.
1.2.3.Điều kiện thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.3.1.Về chủ thể đầu tư

Chủ thể thực thiện đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể là chính phủ, tổ
chức quốc tế, cơng ty hoặc tập đoàn kinh tế, các cá nhân, phổ biến nhất trong
đó là các cơng ty đa quốc gia (MNC). Chủ thể thực hiền đầu tư quốc tế hiện
nay khơng chỉ ở các nước phát triển mà có xu hướng gia tăng nhanh chóng ở
các nước đang phát triển đầu tư vào các lĩnh vực họ có lợi thế cạnh tranh. Chủ
thể thực hiện đầu tư quốc tế trực tiếp ngồi khơng gian kinh tế của quốc gia
nhà đầu tư. Mỗi chủ thể đều dựa vào mục tiêu và điều kiện cụ thể để tính tốn
và lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp nhằm đạt tới lợi ích cao nhất.
1.2.3.2.Về vốn đầu tư
Chủ đầu tư trực tiếp nước ngồi thường phải đóng một lượng vốn tối
thiểu theo quy định của từng nước để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối
và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức độ góp vốn và hình thức đầu
tư quyết định vị trí của nhà đầu tư trong doanh nghiệp, quyết định địa vị pháp
lý của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ
thuộc kết quả kinh doanh và được chia theo tỷ lệ vốn góp.
Vốn đầu tư có thể được góp dưới các hình thức:
- Tiền: Vốn đầu tư có thể được thực hiện thông qua nhiều đồng tiền khác
nhau, đồng tiền đầu tư có thể là ngoại tệ mạnh, đồng tiền của quốc gia đầu tư
hoặc đồng tiền của quốc gia nhận đầu tư tùy theo quy định của từng quốc gia
nhận đầu tư.

SV: Nguyễn Thị Hà

24

Lớp: CQ54/08.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Tài sản hữu hình: các tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
hàng hóa, các cơng trình xây dựng khác, ...
- Tài sản vơ hình: sức lao động, cơng nghệ, phát minh, sáng chế, nhãn
hiệu, biểu tượng, uy tín, thương hiệu ...
Dù ở dưới dạng nào nó cũng được tính ra giá trị để xác định tổng giá trị
đầu tư của chủ đầu tư, qua đó xác định địa vị pháp lý, lợi ích và trách nhiệm
của chủ đầu tư khi vốn được sử dụng.
1.2.3.3.Về lĩnh vực đầu tư
Mỗi quốc gia tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mình mà có
những chính sách khuyến khích và hạn chế đầu tư khác nhau nhằm thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Muốn thực hiện đầu tư nước ngoài, các nhà đầu
tư cần được sự cho phép của các nước nhận đầu tư, tùy thuộc chính sách của
các nước khác nhau thì có các ngành nghề được cho phép, hạn chế, bị cấm
kinh doanh hoặc các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác nhau, có hay
khơng các ưu đãi nhằm khuyến khích FDI. Do vậy các nhà đầu tư khi thực
hiện đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể lựa chọn các lĩnh vực đầu tư khác
nhau, tùy thuộc vào năng lực, mục tiêu của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư có thể
lựa chọn các lĩnh vực đầu tư mà ở nước nhận đầu tư có điều kiện phát triển
tốt, thu được lợi nhuận cao hoặc đầu tư vào các lĩnh vực mà được Chính phủ
nước nhận đầu tư khuyến khích, giành nhiều ưu đãi. Ví dụ như ở Việt Nam,
theo Luật đầu tư 2014, một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện như: kinh
doanh casino, kinh doanh rượu, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh khoáng
sản,...
1.3.Kinh nghiệm của một số quốc gia trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
1.3.1.Kinh nghiệm của Thái Lan

SV: Nguyễn Thị Hà


25

Lớp: CQ54/08.02


×