MỤC LỤC
1.Khái ni m liên quanệ 1
2.Vai trò c a ho t ng TRNNủ ạ độ Đ 2
3. Nh ng nhân t thúc y TRNNữ ố đẩ Đ 2
3.1. Chênh l ch v n ng su t c n biên c a v n gi a các n cệ ề ă ấ ậ ủ ố ữ ướ 2
3.2. Chu k s n ph mỳ ả ẩ 2
3.3. L i th c bi t c a các công ty a qu c giaợ ế đặ ệ ủ đ ố 2
3.4. Khai thác chuy n giá v công ngh ể à ệ 3
3.5.Ti p c n ngu n t i nguyên thiên nhiênế ậ ồ à 3
3.6.Quan h th ng m i c a n c ó v i các n c khácệ ươ ạ ủ ướ đ ớ ướ 3
4.Qu n lý Nh N c v ho t ng TRNNả à ướ ề ạ độ Đ 3
1. TRNN t 2007 – 2012Đ ừ 4
1.3 u t tr c ti p ra n c ngo i phân theo i tácĐầ ư ự ế ướ à đố 7
1.4Các công ty, d án u t tr c ti p ra n c ngo i tiêu bi uự đầ ư ự ế ướ à ể 7
a) Các doanh nghi p tiêu bi uệ ể 7
III.TRI N V NG U T RA N C NGOÀI Ể Ọ ĐẦ Ư ƯỚ 9
1.B i c nh ố ả 9
1.2 Khó kh n:ă 10
11
2.D báo TRNN c a doanh nghi p Vi t Nam trong 3 n m t i ự Đ ủ ệ ệ ă ớ 11
(giai o n 2013- 2015)đ ạ 11
IV.CÁC GI I PHÁP THÚC Y U T RA N C NGOÀI Ả ĐẨ ĐẦ Ư ƯỚ 15
1.1V chi n l c phát tri n TTTRNNề ế ượ ể Đ 15
2.T ng c ng y m nh ho t ng xúc ti n TTTRNNă ườ đẩ ạ ạ độ ế Đ 16
3.Khuy n khích, t o i u ki n các Hi p h i u ra n c ngo i ra ế ạ đ ề ệ để ệ ộ đầ ở ướ à
i v nâng cao ch t l ng ho t ng c a các t ch c ó.đờ à ấ ượ ạ độ ủ ổ ứ đ 16
17
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 17
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
(ĐTRNN)
1. Khái niệm liên quan
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư quốc tế trong đó
chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự
ánở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
Theo Luật Đầu tư Việt Nam 2005:
(Điều 3 khoản 2) Đầu tư trực tiếp là hình thức do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(Điều 3 khoản 14) Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành
các hoạt động đầu tư.
FDI vào: Người nước ngoài nắm quyền kiểm soát các tài sản của một nước A.
FDI ra: Các nhà đầu tư của nước A nắm quyền kiểm soát các tài sản ở nước
ngoài.
Nước chủ đầu tư: Nước mà ở đó chủ đầu tư định cư.
Nước nhận đầu tư: Nước mà ở đó hoạt động đầu tư được tiến hành.
2. Vai trò của hoạt động ĐTRNN
Thứ nhất, đối với quốc gia:
Giúp củng cố vai trò chính trị và vị thế kinh tế của VN trong khu vực và
trên thế giới, thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở VN.
Giúp VIệt Nam có thêm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu…phục vụ cho sự
phát triển kinh tế trong nước và tạo tiền đề cho hoạt động kinh tế đối ngoại của
VN đa dạng và phong phú, hoạt động ngoại giao đi vào chiều sâu.
Thúc đẩy công cuộc cải tổ nền kinh tế, nó cũng góp phần tạo đội ngũ
thương nhân năng động, có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, góp phần làm tăng
năng lực quốc gia.
Tạo nguồn thu ngân sách và nguồn thu ngoại tệ lớn , tạo thành một nguồn
thu quan trọng cho Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp:
Đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp thâm nhập sâu vào thị trường
thế giới, tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tích lũy
kinh nghiệm trên thương trường quốc tế, học hỏi tiếp thu công nghệ và bí quyết
kinh công nghệ.
Đầu tư ra nước ngoài tạo ra khả năng cho doanh nghiệp thực hiện ”chuyển
giá” để giảm thiểu mức thuế đóng góp cho toàn bộ hệ thống công ty đóng ở các
nước khác nhau. Nhờ đó mà tối đa hóa lợi nhuận thu được.
Một vai trò quan trọng khác: đầu tư ra nước ngoài giúp doanh nghiệp có
điều kiện phân tán rủi ro kinh doanh, điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong thế giới đầy biến động về kinh tế – chính trị như hiện nay.
3. Những nhân tố thúc đẩy ĐTRNN
3.1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
3.2. Chu kỳ sản phẩm
3.3. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Nhóm 18
2
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
3.4. Khai thác chuyển giá và công nghệ
3.5.Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
3.6.Quan hệ thương mại của nước đó với các nước khác
Ví dụ như khi một nước đầu tư vào Việt Nam, thì công ty đó sẽ được hưởng những
ưu đãi về thuế khi xuất khẩu những hàng hóa được họ sản xuất tại Việt Nam vào
các nước Asian, đây là cơ hội tốt nâng cao sức cạnh tranh đối với sản phẩm của họ
4.Quản lý Nhà Nước về hoạt động ĐTRNN
Giai đoạn này không có nhiều thay đổi trong quản lí Nhà Nước về hoạt động
này. Các cơ quan chức năng chủ yếu dựa trên luật đầu tư năm 2005, nghị định
78/2006/NĐ-CP của Chính phủ (hướng dẫn thực hiện luật đầu tư 2005)
Lĩnh vực dầu khí được các cấp chính quyền rất quan tâm với nhiều nghị
định lien quan như: nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007,
nghị định số 17/2009/NĐ-CP
Lĩnh vực giáo dục có nghị định số 73/2012/NÐ-CP gồm 6 chương, 75
điều và có hiệu lực từ 15/11/2012
Về mẫu hồ sơ đăng kí đầu tư ra nước ngoài có Quyết định số
1175/2007/QĐ-BKH ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
Về vay vốn với các doanh nghiệp Việt Nam có nghị định 75/2011/NĐ-CP
Về công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư ra nước ngoài có thông tư
số 2012/TT-BKHĐT( của bộ kế hoạch và đầu tư), nghị định Số: 113/2009/NĐ-
CP.
Sau vụ việc của tập đoàn Vinashin Chính phủ đa yêu cầu rà soát lại các dự
án đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước đặc biệt là tập đoàn dầu
khí Việt Nam.
Như vậy, khuôn khổ pháp lý của hoạt động ĐTRNN đã dần dần được
hoàn thiện hơn thông việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005, đồng thời. Nghị định
số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về ĐTRNN đã thay thế Nghị định số
22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 và thủ tục đầu tư ra nước ngoài đã được hướng
dẫn cụ thể, rõ ràng, đơn giản tại Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH ngày
10/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
Nhóm 18
3
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1. ĐTRNN từ 2007 – 2012
1.1 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam theo các năm
từ 2007 đến 2012
1989-2006 185
10
94.2 _ _
Năm 2007 64
39
1.2
_
18
Năm 2008 103
2,800
.0 _ _
Năm 2009 457
7,200
.0 _ 51
Năm 2010 107
2,926
.0 900 25
Năm 2011 75
2,120
.0 950 55
Hết
9/2012 66 1,217.0 _ _
2007-2012 889
18,723.60
Số quốc gia việt nam đã và đang đầu tư vào 67
(nguồn cục đầu tư nước ngoài)
Lũy kế đến thời điểm tháng 9 năm 2012, tổng số dự án đầu tư ra nước ngoài
là 736 dự án với vốn đăng ký đạt khoảng 15,044 tỷ USD.
2007-2012 là giai đoạn bước ngoặt trong việc đầu tư ra nước ngoài của cá doanh
nghiệp Việt Nam, số dự án, số vốn đăng kí đều tăng đáng kể so với giai đoạn
trước đó. Tính đến hết cuối tháng 9/2012 tổng số dự án đã đăng kí trong giai
đoạn này lên tới 889 dự án với tổng số vốn là trên 18,7 tỉ USD. So với giai đoạn
trước đó 1989-2006 thì số dự án đã tăng 4,81 lần, số vốn đăng kí tăng 17,1 lần.
Mặc dù chịu ảnh hưởng xấu từ cuộc khủng hoản tài chính ở Mỹ, nhưng đầu tư ra
nước ngoài năm 2009 của Việt Nam lại tăng trưởng đột biến vượt xa so với dự
báo của cục đầu tư nước ngoài (2,4 tỉ USD) đạt mốc kỉ lục 7,2 tỉ USD
Nhóm 18
4
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Về quy mô dự án
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Vốn đầu tư trung bình
cho 1 dự án (triệu USD)
6.113
27.184
15.755
27.346
28.267
39.595
Vốn đầu tư trung bình
cho 1 dự án giai đoạn
2007-2012(triệu USD)
21.061
Qua 24 năm thực hiện ĐTRNN, tính đến hết tháng 12/2011 tổng số vốn của các
dự án còn hiệu lực là 10,8 tỉ USD, số vốn đã thực hiện là 2.7 tỉ USD chiểm 25%
tổng số vốn đăng kí còn hiệu lực. Quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 21,061 triệu
USD/dự án.
1.2Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam phân theo ngành
ĐTTTRNN phân theo ngành (Tính tới tháng 4/2012)
TT Ngành Số dự án
Vốn đầu tư của nhà đầu tư VN
(USD)
1 Khai khoáng
94
5.196.971.678
2
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí
8
2.076.249.133
3 Nông, lâm nghiệp, thủy sản
85
1.854.579.075
4 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
3
1.124.500.000
5 Thông tin và truyền thông
40
1.037.688.098
6 Công nghiệp chế biến, chế tạo
124
517.316.482
7 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
31
467.830.900
8 Hoạt động Kinh doanh bất động sản
29
191.215.419
9 Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa
129
196.475.876
10 Dịch vụ lưu trú và ăn uống
25
112.598.487
11 Vận tải kho bãi
14
19.523.720
12 Y tế và trợ giúp xã hội
4
14.985.188
Nhóm 18
5
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
13
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công
nghệ
567
45.160.551
14 Xây dựng
25
82.107.862
15 Hoạt động Hành chính và dịch vụ hỗ trợ
17
99.049.470
16
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
3
9.371.204
17 Dịch vụ Xúc tiến thương mại 1 687.500
18 Dịch vụ khác 9 3.047.500
19 Giáo dục và đào tạo 5 3.025.700
Tổng số 718 13.052.360.000
(nguồn cục đầu tư nước ngoài)
Các lĩnh vực mà các công ty Việt Nam đầu tư khá đa dạng bao gồm 19
lĩnh vực từ những ngành đơn giản đến những ngành công nghệ phức tạp, đòi hỏi
trình độ cao như thông tin truyền thông, công nghiệp chế tạo…
Số dự án và tổng vốn đầu tư tăng với tốc độ lớn, tỷ trọng trong cơ cấu vốn
đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam có một bước chuyển rõ rệt.
Cụ thể: Dịch vụ đã dần dần trở thành ngành được các doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư với số dự án nhiều nhất (tăng 2.374 lần so với giai đoạn trc, và
chiếm 27,8% vốn giai đoạn 2007-2012), nhưng về số vốn đầu tư thì công nghiệp
vẫn là ngành được xếp thứ nhất ( chiếm 57,8% tổng vốn đầu tư giai đoạn 2017-
2012).Về nông, lâm, thủy sản, tuy được tăng về vốn đầu tư nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng thấp nhất trong 3 ngành. Như vậy có thể dự đoán rằng trong tương công
nghiệp sẽ vẫn là ngành mũi nhọn trong đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam.
Nhóm 18
STT Ngành kinh tế
Số dự án
TVĐT
Số dự án
(1987-
2006)
(2007-
T4/2012)
I Công nghiệp 113 1,504,514,883 157 6,383,130,272
III Dịch vụ 99 215,533,116 235 3,078,465,946
Tổng số:
265 2,006,037,568 453 11,045,998,430
6
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1.3 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo đối tác
ĐTTTRNN phân theo nước tiếp nhận đầu tư lũy kế tính tới 4/2012
STT Nước tiếp nhận Số dự án
TVĐT
(triệuUSD)
1 Lào 221 3.799,90
2 Campuchia 123 2.566,42
3 Mỹ 92 305,71
4 Singapore 46 86,863
5 Hàn Quốc 20 8,49
6 Liên bang Nga 16 1.709
7 Nhật Bản 16 3,52
8 Australia 11 108,18
9 Malaysia 10 469,28
10 Hồng Kông 9 12,70
11 57 nước khác 154 3.982,3
Tổng cộng 718 13.052,36
(Nguồn cục đầu tư nước ngoài)
Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đầu tư trực tiếp vào 67 quốc gia
và vùng lãnh thổ tại khắp các châu lục, quốc gia đang phát triển( Lào,
Campuchia, ) và cả những nước phát triển như (Mỹ, Nhật Bản, Autralia ). Lào
vẫn là quốc gia mà các doanh nghiệp Việt ưa thích và tìm thấy nhiều cơ hội nhất
với 221 dự án, tổng vốn đầu tư lên tới 3,8 tỉ USD.
1.4Các công ty, dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tiêu biểu
a) Các doanh nghiệp tiêu biểu
Nhóm 18
7
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Tập đoàn Dầu khí quốc gia (PVN)với 25 dự án trên 18 quốc gia, tổng vốn
chuyển ra khoảng 347 triệu USD.
Tập đoàn Viettel với 185 triệu USD
Tập đoàn Cao su Việt Nam(VRG) với 16 dự án ở 2 nước láng giềng Lào,
Campuchia, tổng số vốn chuyển ra khoảng 134,6 triệu USD
Tập đoàn Sông Đà vốn chuyển ra khoảng 161 triệu USD
Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai vốn chuyển ra khoảng 39 triệu USD
Công ty cổ phần Đông Dương Xanh 23,7 triệu USD.
b) Các dự án tiêu biểu
Thủy điện Sê San 2 tại Campuchia có tổng vốn đầu tư 806 triệu USD
Dự án viễn thông của Viettel tại Peru 408 triệu USD
Thủy điện Sê Kông3 Thượng và Hạ lưu tại Lào vốn đăng ký275,2 triệu USD
Thủy điện Nậm Công 2 và 3 tại Lào có vốn đầu tư 134,5 triệu USD
Tóm lại, tình hình đầu tư ra nước ngoài của nước ta khá phong phú và đa
dạng khi số lượng ngành đầu tư của Việt Nam rất lớn và lan tỏa trong diện rộng.
Về sơ lược thì có thể nhận thấy, phân theo ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng
đầu tư khá lớn, và phân theo khu vực thì khu vực Châu Á là mũi nhọn đặc biệt
của ta trong đó Lào, Campuchia, Venezuela và Liên bang Nga là 4 điểm đến
hàng đầu của dòng đầu tư từ Việt Nam và đều có số vốn đăng ký vượt 1 tỷ USD.
Trong đó, riêng Venezuela có lượng vốn đăng ký rất lớn, lên đến trên 12,4 tỷ
USD. Ngành được đầu tư ít nhất là dịch vụ và các nước ở Châu Âu, Châu Mỹ là
các nước ít được các doanh nghiệp đầu tư nhất.
2. Thành công và hạn chế
I.1 Thành công
ĐTTTRNN đa dạng về thị trường, về ngành đầu tư, về quy mô, hình thức
đầu tư, về các thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp tham gia đầu tư .
Các dự án ĐTTTRNN đã góp phần mang lại doanh thu ngoại tệ lớn cho
đất nước và nâng cao vị thế hình ảnh của VN trên trường quốc tế.
Hoạt động ĐTTTRNN đã hình thành một đội ngũ doanh nhân Việt Nam
có năng lực đàm phán trong đấu thầu quốc tế (ngành dầu khí, xây dựng), trong
liên doanh với nước ngoài để tổ chức thực hiện các dự án hợp tác đầu tư.
Hoạt động ĐTTTRNN đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế và
an sinh xã hội cho địa bàn nước sở tại, tạo công ăn việc làm cho người lao động
địa phương làm việc cho dự án.
I.2 Hạn chế
a) Về phía quản lý nhà nước
Nhóm 18
8
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Thể chế chính sách chưa thực sự hoàn chỉnh, thường đi chậm so với thực
tế đặc biệt trong việc thực hiện chế độ báo cáo của các dự án ĐTTTRNN. Công
tác xúc tiến ĐTTTRNN cũng chưa được đẩy mạnh, nguồn kinh phí cho hoạt
động này còn hạn hẹp, chưa được sự quan tâm thỏa đáng của các cơ quan chứ
năng.
Đại diện của Chính phủ Việt Nam ở nước ngoài như Đại sứ quán, Lãnh sự
quán, tham tán thương mại và đầu tư chưa thực sự tham gia có hiệu quả trong
việc hỗ trợ xúc tiến các dự án ĐTTTRNN.
Chiến lược tổng thể về ĐTTTRNN của Việt Nam vẫn chưa được xây
dựng, trừ ngành dầu khí đã có những kế hoạch dài hạn về ĐTTTRNN.
b) Về phía nhà đầu tư
Năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư Việt Nam nhìn chung còn yếu(
vốn ít, trình độ quản lý còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm hoạt động trong môi
trường kinh doanh quốc tế, thương hiệu công ty, thương hiệu sản phẩm, dịch vụ
chưa có) do vậy gặp khó khăn trong cạnh tranh với các nhà đầu tư đến từ các
nước khác trong đấu thầu, thực hiện liên doanh, liên kết với các đối tác ở nước
tiếp nhận vốn đầu tư. Việc triển khai thực hiện dự án còn chậm.
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam ĐTTTRNN còn lỏng lẻo
trong việc liên kết, hỗ trợ, chia sẻ thông tin Nhiều nhà đầu tư Việt Nam chưa
nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực dự án, chưa thực hiện báo
cáo định kỳ cho cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền về quản lý hoạt
động ĐTTTRNN, thậm chí có nhiều trường hợp nhà đầu tư sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã không triển khai thực hiện dự án, thay
đổi chức năng kinh doanh hoặc địa chỉ trụ sở, giải thể doanh nghiệp cũng không
có báo cáo cho cơ quan cấp phép.
III. TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
1.Bối cảnh
1.1 Thuận Lợi:
a) Trong nước
Kinh tế trong nước tăng trưởng nhanh, các doanh nghiệp, tập đoàn ngày
càng lớn mạnh, đủ năng lực và sức cạnh tranh để vươn ra các dự án ngoài lãnh
thổ Việt Nam.
Chính phủ quan tâm, hỗ trợ đến việc ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt
thông qua các hoạt động như xúc tiến đầu tư, hỗ trợ vốn,
Việt Nam chủ chương hội nhập kinh tế, tích cực tham gia các tổ chức kinh
tế đa phương như ASIAN(1995),APEC (1998), WTO (2007)… Việt Nam cũng
đã kí nhiều hiệp định hợp tác song phương, đa phương (hiệp định EPA với Nhật
Nhóm 18
9
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Bản 2009, hiệp định thương mại song phương với Chi lê 2011) tạo ra các cơ hội
đầu tư ra nước ngoài cho các doanh nghiệp, công ty trong nước.
Các hiệp hội ra đời hỗ trợ pháp lý và tư vấn, bảo vệ quyền lợi của hội viên
như: AVIC (hiệp hội các nhà đầu tư sang Campuchia), AVIL (hiệp hội các nước
đầu tư sang Lào)…
b) Quốc tế:
Toàn cầu hóa đang trở thành xu thế chủ yếu chi chi phối sự phát triển của
kinh tế thế giới. Các nước sẵng sàng tiếp nhận dòng vốn đầu tư trực tiếp của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Hòa bình hợp tác cùng phát triển là mục tiêu chung của các nước. Các
nước chủ động giảm bớt hoặc giỡ bỏ các rào cản thương mại để thu hút các nhà
đầu tư quốc tế.
1.2 Khó khăn:
a) Trong nước:
Cơ chế, chính sách quản lý hoạt động này chưa hoàn thiện, còn nhiều bất
cập, vướng mắc gây hạn chế hoạt động ĐTRNN đặc biệt trong thủ tục hành
chính.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang trong hoàn cảnh khó khăn khi Nhà
Nước thắt chặt tín dụng, việc chuyển tiền cũng gặp khó khăn khi các ngân hàng
trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu thanh toán quốc tế. Sức cảnh tranh (công
nghệ, vốn, trình độ quản lí…) của doanh nghiệp Việt vẫn còn yếu đặc biệt là khi
tâm nhập vào các thị trường phát triển như Mỹ, EU…
Mối liên hệ giữa cơ quan ngoại giao và nhà đầu tư còn lỏng lẻo, các nhà
đầu tư chưa liên kết chặt chẽ với nhau dẫn đến thiếu thông tin, gặp bất lợi trước
những tranh chấp với cư dân, công ty, chính quyền nước sở tại.
b) Quốc tế
Nền kinh tế thế giới bất ổn với nhiều cuộc khủng hoảng quốc gia, khu vực,
quốc tế cũng như thiên tai bất ngờ khiến hoạt động ĐTRNN chứa đựng nhiều rủi
ro hơn.
Sự khác biệt về luật pháp, ngôn ngữ, phong tục vẫn luôn là những thách
thức đối với nhà đầu tư khi hoạt động tại nước ngoài.
Nhóm 18
10
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
2.Dự báo ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam trong 3 năm tới
(giai đoạn 2013- 2015)
Tổng vốn đăng kí đầu tư ra nước ngoài các năm từ 2006 đến 9/2012
Việc vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam năm 2009 chỉ là một yếu tố bất
thường, ngay sau đó lại trở về đúng quỹ đạo ở mức 2-3 tỉ USD. Năm 2012
những chính sách giảm lạm phát đã phát huy tác dụng khiến các doanh nghiệp
lạc quan hơn về tình hình kinh tế và chú trọng đầu tư ra nước ngoài thay cho thị
trường trong nước ảm đạm do giảm cầu. Vì vậy, chỉ mới 9 tháng đầu năm lượng
Nhóm 18
11
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
vốn đăng kí đã đạt 3,2864 tỉ USD và dự đoán đến hết 31/12/2012 đạt mức 4 tỉ
USD.
Trong giai đoạn 2012-2015 nền kinh tế thế giới hồi phục, đông thời với lộ
trình tái cơ cấu nền kinh tế (rút hết vốn đầu tư ngoài ngành của các doanh nghiệp
nhà nước) trước 2015 thì các doanh nghiệp sẽ có trong tay một lượng vốn lớn,
chắc chắn lượng vốn này sẽ theo gia vào hoạt động ĐTRNN một phần đáng kể
ĐTRNN của VN tăng hơn so với thời kì khủng hoảng (2013: 4 tỉ USD, 2014: 4,8
tỉ USD) và sẽ tăng mạnh vào năm 2015 ước tính đạt 6 tỉ USD.
Tỉ trọng vốn vào các ngành CN-NN-DV trên tổng vốn lũy kế ĐTRNN của
Việt Nam :
Ngành Đến 31/12/2007 Đến 2/2010 Đến 4/2012
Dịch vụ
215,533,116
(10.74%)
3,024,449,141
(27.53%)
3,279,318,437
(25.13%)
Nông nghiệp
258,989,469
(14.26%)
2,112,875,678
(19.23%)
1,854,579,075
(14.21%)
Công nghiệp 1,504,514,888 5,848,652,034 7,917,805,706
Nhóm 18
12
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(75.0%) (53.24%) (60.66%)
Tổng vốn lũy
kế
2,006,037,568 10,985,976,853 13,051,703,218
Phần trăm số dự án vào các ngành CN-NN-DV trên tổng số dự án
(lũy kế còn hiệu lực)
Công nghiệp vẫn là ngành chiếm tỉ trọng vốn lớn mặc dù tốc độ tăng số dự
án giảm so với 2 ngành còn lại, luôn trên 50% trong giai đoạn này vì vậy trong
giai đoạn 2013-2015 thì đây vẫn là ngành chủ lực trong đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Việt Nam, ước tính khoảng 52%.
Dịch vụ là ngành có số lượng dự án vợt trội trong những năm gần đây tuy
nhiên quy mô các dự án còn nhỏ nên tổng số vốn đầu tư vào lĩnh vực này mới
Nhóm 18
Ngành Đến 12/2007 Đến 2/2010 Đến 4/2012
Dịch vụ 99 (37.36%) 304 (48.4%) 334 (46.52%)
Nông nghiệp 53 (20%) 81 (12.9%) 275 (38.3%)
Công nghiệp 113 (42.64%) 243 (38.7%) 109 (15.18%)
Tổng 265 628 718
13
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
chỉ ở khoảng 25% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dịch vụ là ngành hứa
hẹn nhiều thành công trong tương lai vì vậy dự đoán trong vòng 3 năm tới
(2013-2015) số dự án thuộc lĩnh vực này sẽ tăng lên nhanh hơn so với 2 ngành
còn lại, chiếm khoảng 58% số dự án, và chiếm khoảng 35% tổng số vốn đầu tư
ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
Nông nghiệp là thế mạnh của Việt Nam, đặc biệt làn những dự án trồng
cây công nghiệp( cao su, cà phê ), nuôi trồng thủy hải sản. Đầu tư vào ngành
này cũng sẽ phát triển đặc biệt là vào hai quốc gia láng giềng Lào, Campuchia,
tuy nhiên tốc độ tăng đó sẽ không đuổi kịp được sự phát triển mạnh mẽ vào công
ngiệp và dịch vụ nên ước tính trong giai đoạn 2013-2015 số dự án chiếm
khoảng17%-21% , vốn đăng kí vào khoảng 13% tổng vốn vào cả 3 ngành.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo các nước nhận đầu tư
(Tính đến hết ngày 31/12/2011 – chỉ tính những dự án còn hiệu lực)
Trong giai đoạn tiếp theo (2013-2015) Lào, Campuchia, Venezuale, LB
Nga vẫn là các thị trường chủ lực tiếp nhận vốn đầu tư lớn và tăng trưởng nhanh
chóng nhờ vào mối quan hệ ngoại giao đặc biệt và những thành công trước đó.
Nhóm 18
14
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Khu vực Châu Phi và châu mỹ la tinh là những thị trường tiềm năng dự
đoán đến năm 2015 số dự án đầu tư cũng như số vốn đầu tư sẽ tăng nhanh và là
1 thị trường quan trọng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
1. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược,công tác quản lý và cơ chế, chính
sách hỗ trợ ưu đãi đối với hoạt động ĐTTTRNN.
1.1Về chiến lược phát triển ĐTTTRNN
Chiến lược thể hiện tầm nhìn và định hướng của chính phủ đối với hoạt
động ĐTTTRNN, và qua đó các cơ quan quản lý đầu tư, các bộ ngành có thể căn
cứ vào chiến lược chung để xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể và thiết
thực cho các nhà đầu tư. Chính phủ cần giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
Chiến lược ĐTTTRNN chung của quốc gia, với những nội dung cơ bản của
chiến lược bao gồm:
Mục tiêu và định hướng phát triển ĐTRNN của Việt Nam theo kế hoạch 5
năm, 10 năm và cụ thể hóa từng năm.
Chỉ ra các thị trường đầu tư trọng điểm và ngành, lĩnh vực khuyến khích
hoặc hạn chế ĐTTTRNN để các doanh nghiệp có thể vạch ra chiến lược riêng
của công ty.
Những chính sách khuyến khích của Nhà nước trong hỗ trợ ĐTTTRNN.
Đồng thời, mỗi ngành kinh tế phải xây dựng kế hoạch phát triển của ngành
phải có nội dung về chiến lược phát triển ĐTTTRNN và các biện pháp hỗ trợ
khuyến khích một cách cụ thể hoạt động đầu tư này.
1.2 Về công tác quản lý
Hoàn thiện việc phân cấp quản lý ĐTRNN trong thời gian tới. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách đặc biệt là cơ quan xúc tiến
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Chúng ta có thể học tập mô hình hoạt động của
các cơ quan đó của Nhật Bản (Jetro) hay Hàn Quốc (Kotra).
Khẩn trương xây dựng đề án về cơ chế hỗ trợ, khuyến khích để thúc đẩy
hoạt động ĐTRNN theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, có những
giải pháp đột phá, mang tính chất ”cú hích” để giảm một phần khó khăn của các
doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN.
Sửa đổi, bổ xung luật đầu tư 2005, Nghị định 78/2006/NĐ- CP cho phù
hợp trong đó chú trọng đến biện pháp, chế tài về thực hiện chế độ báo cáo thống
Nhóm 18
15
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
kê định kỳ của các doanh nghiệp để có cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các dự
án ĐTRNN. Đồng thời xây dựng các quy định cụ thể riêng cho từng lĩnh vực đặc
biệt là các ngành mũi nhọn mà Việt Nam có thể đầu tư.
1.3 Cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi
Lập quỹ hỗ trợ ĐTTTRNN để cho vay vốn thực hiện những dự án có tầm
ảnh hưởng lớn đối với nước tiếp nhận vốn, những dự án có tính khả thi cao,
những dự án khai thác nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong nước;
Miễn, giảm các loại thuế, kể cả thuế chuyển lợi nhuận về nước trong một
vài năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động
Tôn vinh, khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam đạt kết quả cao ở nước
ngoài
Tăng cường ký kết các hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với các nước, để
đảm bảo các nhà ĐTRNN không bị nộp thuế trùng;
2. Tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến ĐTTTRNN
Hiện tại, nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho công tác xúc tiến đầu tư
chủ yếu được sử dụng cho hoạt động xúc tiến đầu tư vào Việt Nam và chưa có
sự phân bổ rõ ràng cho hoạt động xúc tiến đầu tư ra. Thực tế, hoạt động xúc tiến
đầu tư ra thường được lồng ghép như một chương trình phụ trong hoạt động xúc
tiến đầu tư vào. Do vậy, Chính phủ cần tăng cường ngân sách và phân bổ riêng
rẽ, đồng đều nguồn vốn ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư ra.
Cần tăng cường hoạt động ngoại giao hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN: mặc
dù Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với nhiều nước và cử đại diện
của Chính phủ Việt Nam ở nước ngoài như Đại sứ quán, Lãnh sự quán, tham tán
thương mại và đầu tư Tuy nhiên, các cơ quan đại diện này chưa thực sự tham gia
có hiệu quả trong việc hỗ trợ xúc tiến các dự án ĐTTTRNN. Một số cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nhiều nước không nắm rõ được số lượng các dự án, các khó
khăn thuận lợi của nhà đầu tư, trong khi đó các nhà đầu tư cũng không chủ động
gặp gỡ, báo cáo tình hình hoạt động của dự án. Có thể nói, đây là nguyên nhân
căn bản làm cho các nhà đầu tư lâm vào tình cảnh lạc lõng, đơn lẻ hoặc xung đột
với nhau khi giải quyết những khó khăn trong việc triển khai dự án tại nước sở
tại. Do vậy, các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài cần chú trọng
tăng cường hoạt động ngoại giao để hỗ trợ có hiệu quả cho các nhà đầu tư Việt
Nam ở nước ngoài.
3.Khuyến khích, tạo điều kiện để các Hiệp hội đầu ra ở nước ngoài ra
đời và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đó.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam ĐTTTRNN chưa có sự liên
kết với nhau. Các doanh nghiệp Việt Nam cần học hỏi các doanh nghiệp nước
ngoài khi đầu tư vào Việt Nam, họ thường thành lập các hiệp hội như Hiệp hội
Nhóm 18
16
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
doanh nhân Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan… để liên kết, hỗ trợ, chia sẻ thông tin
và để đạt được hiệu quả hơn khi có 1 vấn đề gì đó muốn đề xuất với cơ quan có
thẩm quyền Việt Nam. Hiện nay các doanh nghiệp Việt cũng đã thành lập ra một
số hiệp hội đầu tư ra nước ngoài như AVIL (đầu tư vào Lào), AVIC (đầu tư vào
Campuchia) nhưng số lượng còn hạn chế chủ yếu ở một vài thị trường chính,
chưa đáp ứng được sự lớn mạnh không ngừng của đội ngũ các doanh nghiệp đầu
tư ra nước ngoài.
Mặt khác, hiệu quả hoạt động của các tổ chức này chưa cao, mới chỉ mang
tính hình thức, các thành viên còn ít chưa đa dạng, liên kết giữa họ còn lỏng lẻo.
Thành viên trong các hiệp hội đầu tư ra nước ngoài hiện tại chủ yếu là các doanh
nghiệp trong nước, trong khi đó muốn nắm bắt được nhiều cơ hội hơn, nhanh
hơn thì những người bản địa mới là những người có ưu thế hơn. Vì vậy các tổ
chức cần xem xét việc thiết lập mối quan hệ như thế nào đó với cộng đồng Việt
Kiều tại các quốc gia mà họ hướng tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình đầu tư quốc tế . Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Sách kĩ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nxb Thống kê
3. . Cục đầu tư nước ngoài
4. . Tổng cục thống kê
5. . Bộ kế hoạch và đầu tư
6.
7.
8.
Nhóm 18
17