Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

61 một số GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG tác QUẢN lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.13 KB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: LÊ VŨ CẨM NHUNG
LỚP: CQ54/02.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ Ở
CHI CỤC BẮC TỪ LIÊM

Chuyên ngành: Thuế
Mã số: 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: VƯƠNG THU HIỀN

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.


Sinh viên
Lê Vũ Cẩm Nhung

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................v
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ NNT.........................................................................3
1.1 Những vấn đề chung về công tác tun truyền người nộp thuế.....3
1.1.1 Khái niệm..............................................................................................3
1.1.2 Vai trị cơng tác tuyên truyền NNT trong quản lý thuế................3
1.2 Những vấn đề chung về công tác hỗ trợ Người nộp thuế................7
1.2.1 Khái niệm hỗ trợ NNT........................................................................7
1.2.2 Vai trò của hỗ trợ NNT trong quản lý thuế....................................8
1.2.3 Các hình thức hỗ trợ NNT................................................................11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
.........................................................................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VÀ HỖ

TRỢ NNT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM TRONG THỜI
GIAN QUA.....................................................................................................14
2.1 Bối cảnh kinh tế xã hội quận Bắc Từ Liêm và cơ cấu tổ chức bộ máy
chi Cục thuế Bắc Từ Liêm............................................................................14
2.2 Kết quả thu thuế tại địa bàn quận Bắc Từ Liêm từ năm 2017 -2019 22
2.3 Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm..........................................................................................................26
2.3.1 Thực trạng công tác tuyên truyền NNT.............................................26
2.3.2 Thực trạng công tác hỗ trợ NNT........................................................39

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ NNT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM
TRONG THỜI GIAN TỚI...........................................................................56
3.1 Yêu cầu, mục tiêu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.................56
3.1.1 Yêu cầu..................................................................................................56
3.1.2 Mục tiêu.................................................................................................59
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới...................................61
3.2.1 Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ trong từng giai đoạn........61
3.2.2 Chuẩn hóa các nội dung tuyên truyền, hỗ trợ NNT..........................63
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế...................................................64

3.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ
trợ NNT..........................................................................................................65
3.2.5 Hoàn thiện cơ sở vật chất, tạo điều kiện phát triển công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT........................................................................................68
3.2.6 Xây dựng hệ thống chuẩn mực trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ
NNT.................................................................................................................70
3.2.7 Xây dựng các chương trình tăng cường hiểu biết về thuế trong công
tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.......................................................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................74

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NNT
HTNNT
VBPL
SXKD
TNCN
TNDN
GTGT
TT
NĐ-CP

SD
PT- TH
NSNN
HĐND
UBND
TP
QLT
HĐĐT
MST
CSDL

Người nộp thuế
Hỗ trợ người nộp thuế
Văn bản pháp luật
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Thơng tư
Nghị định – chính phủ
Sử dụng
Phát thanh – truyền hình
Ngân sách nhà nước
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Thành phố
Quản Lý thuế
Hóa đơn điện tử
Mã số thuế
Cơ sở dữ liệu


SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tại chi Cục thuế Quận Bắc Từ Liêm..................................18
Bảng 2.2: Tổng hợp số thu ngân sách năm 2017, 2018 và 2019.....................25
Bảng 2.3: Tổng kết công tác tuyên truyền của chi cục Bắc Từ Liêm năm 2017,
2018 và năm 2019...........................................................................................27
Bảng 2.4: Tổng kết công tác hỗ trợ của chi cục Bắc Từ Liêm năm 2017, 2018
và năm 2019....................................................................................................42
Sơ đồ 2.5: Quy trình hỗ trợ NNT theo cơ chế một cửa:..................................46

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài:

Xu thế xã hội ngày đi lên phát triển theo con đường mở rộng, hội nhập
cùng với nên kinh tế càng ngày càng phát triển. Và cũng theo đó ngành thuế
đang có những bước tiến thay đổi vượt bậc, hế thống chính sách thuế càng
ngày càng được hoàn thiện. Cơ chế quản lý thuế đang được từng bước được
cải cách cho phù hợp với quá trình phát triển đất nước và thông lệ quốc tế.
Hiện nay, trước nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế thị trường, số
lượng của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng , đồng thời là quy mô, cách
thức hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp. Kèm
theo đó là tình trạng vi phạm pháp luật thuế do cố ý hoặc vơ ý vì thiếu hiểu
biết pháp luật thuế cịn khá phổ biến. Vì vậy, vài trị của cơng tác tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế là nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho tổ chức
và cá nhân trong xã hội.
Để người dân tự ý thức và chủ động đồng thời tăng thu cho NSNN thì
nhiệm vụ hỗ trợ, tuyên truyền được coi móc xich dẫn đến thành cơng. Việc
tun truyền hỗ trợ đã có những chuyển biến nhất định, thu lại được kết quả
khả quan và đạt được nhiều hiệu quả . Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng
đó vẫn cịn nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế như: Tình trạng vi phạm pháp luật do
thiếu hiểu biết pháp luật thuế, chấp hành tốt pháp luật thuế vẫn chưa được coi
là chuẩn mực đạo đức của doanh nhân, cơng tác tun truyền cịn dàn trải,
chưa phân loại theo mức độ tuân thủ để có nội dung và hình thức tác động đến
NNT, điều này vẫn gặp nhiều bất cập cần được nghiên cứu, biện pháp khắc
phục, hồn thiện cơng tác tun truyền và hỗ trợ NNT trong thời đại 4.0.
Từ những lí do trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tuyên truyền, hỗ
trợ đối tượng nộp thuế ở chi Cục Bắc Từ Liêm” để làm luận văn.
2 . Mục đích nghiên cứu của đề tài :

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp


2

Học viện Tài chính

- Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơng tác tuyên truyền
và hỗ trợ NNT trong thời đại công nghệ hóa, hiện đại hóa.
- Đề tài đánh giá thực trạng của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ở
Chi cục Thuế Bắc Từ Liêm trong thời gian qua. Từ đó đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT trong cơ chế tự
khai, tự nộp thuế ở Chi cục Thuế Bắc Từ Liêm.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác Tuyên truyền và hỗ trợ Người nộp
thuế trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, do Chi Cục thuế quận Bắc Từ Liêm
quản lý trong thời gian từ năm 2017-2019.
Đề tài được giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu về công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT, đưa ra những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu
quả thu thuế, sao cho thu đúng thu đủ số thuế cần thu, đồng thời đảm bảo
công bằng giữa NNT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân
tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, đánh giá, quy nạp, diễn dịch trên cơ sở vận
dụng các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
5. Kết luận của luận văn
Luận văn cuối khóa ngồi lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục
các tài liệu tham khảo, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công tác tuyên truyền và hỗ trợ
NNT.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại chi Cục

thuế Quận Bắc Từ Liêm trong cơ chế tự khai, tự nộp.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ
trợ NNT trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới.
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ NNT
1.1 Những vấn đề chung về công tác tuyên truyền người nộp thuế
1.1.1 Khái niệm
Tuyên truyền thuế là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức thơng tin
liên lạc để truyền tải đến cho NNT và cộng đồng các thông tin về thuế nhằm
nâng cao hiểu biết và trách nhiệm của họ đối với nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
1.1.2 Vai trị cơng tác tun truyền NNT trong quản lý thuế
Thứ nhất, cơng tác tun truyền pháp luật thuế đóng vai trò tiên quyết
để NNT tiếp cận được với những chính sách pháp luật thuế hiện hành. Bất kỳ
một chính sách, pháp luật thuế nào khi được ban hành thì đối tượng áp dụng
bao gồm: người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; cán bộ quản lý thuế và cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về thuế. Vì vậy, để thực thi được các chính sách, pháp luật thuế thì trước
tiên, Nhà nước phải sử dụng một công cụ để các đối tượng này tiếp cận được
những thông tin cần biết, đó là cơng tác tun truyền. Mỗi hoạt động tun
truyền pháp luật thuế đều có mục đích cụ thể, để từ đó xác định phương pháp
tuyên truyền, phương tiện tuyên truyền tác động vào đối tượng nhằm đạt được

mục đích đã định. Mục đích của tuyên truyền pháp luật thuế là làm cho người
tiếp nhận được tiếp cận và hiểu được cặn kẽ các thơng điệp về chính sách
thuế, về quản lý thuế và có những hành động tự giác chấp hành pháp luật về
thuế. Nói cách khác, thơng qua tuyên truyền, các thông điệp về thuế được
chuyển cho người nộp thuế, cho cộng đồng dân cư tiếp nhận, từ đó làm thay
đổi thái độ và cách cư xử của người nộp thuế trong việc tuân thủ pháp luật
thuế.
Thứ hai, cơng tác tun truyền pháp luật thuế đóng vai trò giáo dục tư
tưởng. Tiền thuế là của dân, do dân đóng góp và phục vụ cho lợi ích chung
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

của tồn dân; việc thực hiện pháp luật thuế đòi hỏi sự tự giác cao dựa trên ý
thức pháp luật của mọi người dân, mọi người nộp thuế. Yêu cầu đặt ra đối với
công tác tun truyền pháp luật thuế là đóng vai trị làm cơng tác tư tưởng, tác
động tích cực và hình thành dư luận xã hội tích cực, đúng đắn trên cơ sở
thơng tin nhanh chóng, đầy đủ và phong phú về chính sách thuế, các sự kiện
thời sự, các văn bản pháp luật thuế mới, những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn quản lý và chấp hành pháp luật thuế. Hơn thế nữa, vai trò của tuyên
truyền pháp luật thuế là cịn phải phân tích, lý giải, chỉ ra bản chất, tính quy
luật của các sự kiện, các vấn đề thời sự, giúp người dân nhận thức và ứng xử
một cách hợp lý, tích cực. Giáo dục pháp luật thuế, trang bị những kiến thức
cơ bản, cần thiết về chính sách thuế, quản lý thuế làm cơ sở, điều kiện cho
việc hình thành quan điểm, lập trường, thái độ đúng đắn, tiến bộ và tích cực.

Nội dung giáo dục về thuế của tuyên truyền pháp luật thuế bao gồm:
+ Giáo dục những tri thức cơ sở, quan trọng mang tính chất nền tảng
của thuế, những kiến thức chung về tài chính nhà nước, tài chính kế tốn,
thương mại, quản trị kinh doanh... Đây là những kiến thức cơ bản, tạo điều
kiện cho người dân, người nộp thuế hình thành nhân sinh quan chung về thuế.
+ Thông tin, truyền bá và giải thích các chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước về pháp luật thuế, chính sách thuế và quản lý thuế trên cơ sở
khoa học và thực tiễn, các thông lệ quốc tế... để hướng dẫn các điều kiện,
phương pháp tổ chức thực hiện các chính sách đó trong những trường hợp cụ
thể.
+ Phân tích, lý giải bản chất của các vấn đề, các sự kiện thời sự liên
quan đến công tác thuế, hướng dẫn cách thức tiếp cận, đánh giá, ứng xử với
các vấn đề đó một cách hợp lý. Các vấn đề, sự kiện về thuế thường có tác
động sâu rộng trong xã hội, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của nhiều người
dân, nếu khơng có sự phân tích, lý giải kịp thời đối với các vấn đề thời sự thì
sẽ gây ra những hậu quả xã hội khơng tốt. Ví dụ, thuế thu nhập cá nhân luôn
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

là đề tài nóng liên quan trực tiếp đến nhiều người dân, nhiều tổ chức. Để định
hướng dư luận, hệ thống tuyên truyền pháp luật thuế cần phân tích, giải thích
cho người dân về những nội dung đó một cách chủ động, kịp thời.
+ Đấu tranh, vạch trần các thủ đoạn gian lận, trốn thuế, tránh thuế, vi
phạm pháp luật thuế của những người nộp thuế xấu và các hình thức trừng

phạt của pháp luật.
Thứ ba, vai trò giám sát và quản lý xã hội về thuế. Giám sát là sự theo
dõi, phát hiện, cảnh báo những vấn đề mới nảy sinh, giúp xã hội đề phịng hay
xử lý kịp thời, có hiệu quả những vấn đề đó. Quản lý xã hội là sự tác động,
thúc đẩy làm cho mọi tiến trình, mọi yếu tố hợp thành của xã hội có thể vận
động, phát triển phù hợp với mục đích và mang lại hiệu quả tốt đẹp. Với vai
trò giám sát và quản lý xã hội về thuế thì hệ thống tuyên truyền làm nhiệm vụ
như một phương tiện cung ứng và vận hành các dịng thơng tin từ người nộp
thuế, cộng đồng xã hội đến Nhà nước, cơ quan quản lý thuế và ngược lại. Để
đảm bảo cho hoạt động quản lý xã hội về thuế thì giữa Nhà nước, cơ quan
quản lý thuế với người nộp thuế, cộng đồng xã hội cần có thơng tin hai chiều
thuận và ngược. Chiều thơng tin thuận đi từ Nhà nước, cơ quan quản lý thuế
đến người nộp thuế và xã hội, để truyền đi những văn bản, chính sách, cơng
văn... hướng dẫn thực hiện pháp luật thuế. Chiều thơng tin này cần đầy đủ,
nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Thơng tin ngược chiều là kênh thông tin
phản ánh từ người nộp thuế, từ cộng đồng xã hội tới cơ quan thuế, cơ quan
quản lý nhà nước. Trong quá trình thực hiện pháp luật thuế, áp dụng chính
sách, thủ tục về thuế trong thực tiễn, người nộp thuế có thể gặp nhiều những
khó khăn, vướng mắc cản trở việc tuân thủ tự nguyện, hoặc có những chính
sách, những văn bản khơng có tính khả thi hoặc hiệu lực kém... Thực trạng
này cần được thông báo, phản ánh nhanh chóng, kịp thời đến cơ quan thuế, cơ
quan Nhà nước khác có liên quan để kịp thời điều chỉnh, bổ sung hoặc có văn
bản thay thế cho phù hợp. Hệ thống tuyên truyền pháp luật thuế của cơ quan
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

6


Học viện Tài chính

thuế là một kênh quan trọng, đóng vai trị chủ lực trong việc truyền bá cũng
như thu thập thông tin, các ý kiến phản hồi, ý kiến đóng góp của người nộp
thuế và cộng đồng xã hội.Nội dung thực hiện vai trò giám sát và quản lý xã
hội về thuế của hệ thống tuyên truyền pháp luật thuế bao gồm:
- Giám sát sự vận hành của hệ thống thuế, cả về chính sách thuế và
quản lý thuế, cảnh báo kịp thời những nguy cơ, những khó khăn phức tạp ảnh
hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế.
- Trở thành diễn đàn dân chủ, động viên, tổ chức cho nhân dân tham gia
quản lý xã hội về thuế. Hệ thống tuyên truyền thuế phải tạo điều kiện cho
người dân thực sự tham gia vào quá trình quản lý thuế, góp sức vào giải quyết
những vấn đề chung của Nhà nước, của Chính phủ. Hệ thống tuyên truyền về
thuế cần thực hiện nhiệm vụ này theo các phương hướng sau:
+ Phản ánh thường xuyên, trung thực, kịp thời tâm tư, nguyện vọng, ý
chí của nhân dân về chính sách thuế, quản lý thuế.
+ Tổ chức cho nhân dân tham gia xây dựng các chính sách, các quyết
định của nhà nước liên quan đến thuế. Mỗi chính sách đều có những hạn chế,
bất cập trong q trình thực hiện, đối với từng trường hợp cụ thể ở từng nơi.
Ý kiến của nhân dân về điều kiện thực hiện hay những bất cập của chính sách
thuế, quản lý thuế có ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan thuế. Nó là căn cứ
cho việc điều chỉnh, hồn thiện để tăng cường tính khả thi, hợp lý và hiệu quả
của quản lý thuế. Đây không chỉ là một biện pháp để hồn thiện chính sách,
pháp luật về thuế, mà còn là một phương thức để nâng cao ý thức trách nhiệm
của công dân, một cách để giáo dục pháp luật cho cộng đồng.
+ Phản ánh thái độ, yêu cầu của nhân dân, của người nộp thuế về chất
lượng hoạt động của cơ quan thuế, về trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ
công chức thuế. Ý kiến của nhân dân, của người nộp thuế về những hoạt động
này vừa thể hiện trách nhiệm của cơng dân, trình độ dân chủ hoá đời sống xã


SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

hội,vừa có vai trị giám sát, cảnh báo để ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực
xảy ra trong quản lý thuế.
1.1.3 Các hình thức tuyên truyền NNT
Hoạt động tuyên truyền thuế là hoạt động do cơ quan thuế chủ
động xây dựng nội dung và cung cấp cho người nộp thuế theo các mục
tiêu, chương trình đã được xác định. Các hình thức tiếp cận NNT rất đa
dạng và phong phú bao gồm các hoạt động tuyên truyền, quảng bá thông
tin về các thông tin phương tiện đại chúng như:
- Xuất bản các ấn phẩm về thuế: cơ quan thuế xuất bản các ấn
phẩm về thuế như tờ rơi, các cuốn sổ tay về luật thuế. Nội dung các cuốn
sổ thương là tóm tắt các quy định pháp luật về đối tượng nộp thuế, thời
hạn nộp tờ khai thuế, mức thuế thu nhập doanh nghiệp,….
- Tuyên truyền thông qua các phương tiên thông tin đại chúng:
Các bản phụ trương về thuế, các chuyển mục thuế trên báo, tạp chí
Bản tin hệ thống tài chính
Các trung tâm sản xuất chương trình thuế
Các chuyên mục văn bản pháp luậ trên các trang thông tin điện tử
Các video, trang youtube trên mạng internet,…
- Xây dựng các chương trình tăng cường hiểu biết về thuế trong
trường học.
Các kiến thức cơ bản về trách nhiệm của công dân cần được học

trong hệ thống các trường giáo dục phổ thông trong đó nội dung của
chương trình tập chung giới thiệu sự cần thiết của thuế và lợi ích của
chính phủ, đồng thời trang bị các kĩ năng mền về cách thức kê khai một
tờ khai thuế,…
1.2 Những vấn đề chung về công tác hỗ trợ Người nộp thuế
1.2.1 Khái niệm hỗ trợ NNT

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Hỗ trợ NNT là việc cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ tư vấn, giải
đáp các thắc mắc của NNT để họ có thể hiểu được các quy định về chính
sách, pháp luật thuế đối với trường hợp của mình và các nghĩa vụ mình
phải thực hiện.
1.2.2 Vai trị của hỗ trợ NNT trong quản lý thuế
Công tác hỗ trợ NNT là công tác hướng dẫn cụ thể các Luật Thuế, cung
cấp và giải đáp vướng mắc về thủ tục và nội dung các sắc thuế, ... do đó, cơng
tác hỗ trợ NNT đóng một vai trị quan trọng trong việc thực thi các chính
sách, pháp luật thuế của cả cơ quan thuế và người nộp thuế. Nó khơng chỉ tác
động đến việc tổ chức quản lý nội bộ của cơ quan thuế mà cịn tác động đến
cả lợi ích của NNT và cả cộng đồng. Cụ thể:
Thứ nhất, công tác hỗ trợ NNT có vai trị nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật thuế của cộng đồng dân cư. Việc thực hiện tốt cơng tác
hỗ trợ NNT góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế nói riêng và

nâng cao trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật nói chung của cả cộng đồng,
tạo ý thức cho người dân trong việc giải thích và vận động các thành viên
trong gia đình và những người xung quanh mình cùng tự giác chấp hành
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cơng tác hỗ trợ NNT khơng chỉ đóng vai trị
cung cấp thơng tin, giải thích về chính sách, pháp luật thuế mà cịn đóng vai
trị tun truyền về bản chất tốt đẹp của tiền thuế, giáo dục cộng đồng về ý
thức trách nhiệm đối với Ngân sách Nhà nước. Qua đó thúc đẩy cộng đồng
lên án, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng cho
mọi NNT. Để NNT tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, trước hết chính bản thân họ
phải hiểu được tại sao phải nộp thuế; với ngành nghề kinh doanh hiện tại, thu
nhập hiện có thì phải nộp những khoản thuế gì và thủ tục cần thực hiện ra sao.
Giải quyết các câu hỏi trên là nhiệm vụ của bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT
trong cơ quan thuế, tạo điều kiện để NNT được cung cấp đầy đủ kiến thức,

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

thơng tin, hiểu biết về nội dung các chính sách thuế các quy trình nghiệp vụ,
thủ tục kê khai, tính thuế và nộp thuế...
Thứ hai, cơng tác hỗ trợ NNT có vai trị nâng cao tính tuân thủ tự
nguyện của NNT, là điều kiện tiền đề để thực hiện tốt công tác quản lý thuế
theo cơ chế tự khai - tự nộp. Công tác hỗ trợ NNT là một trong những phương
pháp, công cụ quan trọng nhất để đạt tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện
cao nhất của NNT, làm cho toàn dân nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc

nộp thuế, hiểu được bản chất của việc nộp thuế để xây dựng đất nước, để
phục vụ lợi ích chung của quốc gia, của cộng đồng trong đó có quyền được
thụ hưởng của mỗi tổ chức, mỗi cá nhân. Từ đó, mọi người tự giác tìm hiểu
pháp luật thuế và tuân thủ tự nguyện nghĩa vụ nộp thuế
Thứ ba, công tác hỗ trợ NNT đóng vai trị góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý thuế của toàn ngành Thuế. Để có thể thực hiện tốt cơng tác
hỗ trợ NNT đáp ứng yêu cầu của NNT, đòi hỏi tất cả các khâu, các bộ phận
trong cơ quan thuế phải thống nhất, đồng bộ. Bộ phận pháp chế - chính sách
cần xây dựng được những chính sách, quy định, thủ tục về thuế rõ ràng, minh
bạch, dễ hiểu, dễ áp dụng. Bộ phận thanh tra, cưỡng chế thu nợ cần có các
biện pháp, kế hoạch hiệu quả trong việc kiểm tra, truy thu, xử lý các trường
hợp dây dưa, nợ đọng tiền thuế, trốn thuế. Bộ phận xử lý thông tin cần xây
dựng được hệ thống các cơ sở dữ liệu đồng bộ, tập trung, hiện đại, đảm bảo
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời...
Thứ tư, cơng tác hỗ trợ NNT có vai trị tạo lập mối quan hệ bình đẳng,
thân thiện, thường xuyên giữa cơ quan quản lý thuế và NNT, thể hiện qua sự
cân bằng giữa chức năng quản lý và chức năng cung cấp dịch vụ của cơ quan
thuế, thể hiện quyền và nghĩa vụ của NNT được thực hiện.
Bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý, đảm bảo người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ thuế với Ngân sách nhà nước; cơ quan thuế còn cung cấp
dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế nhằm đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người nộp
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính


thuế theo quy định của pháp luật như được hướng dẫn thực hiện việc nộp
thuế, được cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về
thuế... Đặc biệt, cơ quan thuế còn triển khai ứng dụng các thành quả phát triển
của cơng nghệ thong tin để NNT có thể thực hiện các hoạt động đăng ký, kê
khai, nộp thuế,... mà không cần trực tiếp đến cơ quan thuế. Với các dịch vụ tư
vấn cho NNT, cơ quan thuế đã kịp thời giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng
mắc của NNT, giúp họ hiểu các quy định về thuế đối với trường hợp của
mình, từ đó có các định hướng, chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Đồng
thời, các dịch vụ công này làm cho cơ quan thuế thực sự trở nên thân thiện,
gần gũi với cộng đồng, góp phần nâng cao hình ảnh của cơ quan thuế đối với
người nộp thuế nói riêng và đối với xã hội nói chung. Nếu cơ quan thuế khi
đặt nhiệm vụ chỉ tập trung vào số thu với các chức năng quản lý, cưỡng chế
thu nợ, kiểm tra, thanh tra để tận thu tiền thuế thì khoảng cách giữa cơ quan
thuế và NNT ngày càng nới rộng. Khi đó, hình ảnh về cơ quan thuế chỉ còn
được biết đến như là một cơ quan cửa quyền trong con mắt của NNT.
Thứ năm, công tác hỗ trợ NNT có vai trị mang lại lợi ích kinh tế cho
Nhà nước: tiết kiệm chi phí, thời gian cho NNT và cơ quan thuế, hạn chế
những sai phạm không cố ý mà NNT thường mắc phải…
Thứ sáu, cơng tác hỗ trợ NNT đóng vai trị ngăn ngừa rủi ro cho NNT.
Thông qua việc công khai các thông tin cảnh cáo về các trường hợp NNTđã
bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; các
hố đơn, chứng từ khơng cịn giá trị sử dụng.... cơ quan thuế đã giúp các tổ
chức, cá nhân kinh doanh tránh được những rủi ro khi gặp phải các đối tượng
lừa đảo, kinh doanh không trung thực; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tập trung vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát
triển.

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02



Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

1.2.3 Các hình thức hỗ trợ NNT
Hỗ trợ NNT do cơ quan thuế cung cấp cho NNT để giải đáp các thắc
mắc, khó khăn, vướng mắc khi thực thi nghĩ vụ thuế. Có thể thông qua dịch
vụ này mà đối tượng nộp thuế hiểu rõ hơn về đề thuế của mình để thực hiện
nghĩa vụ thuế. Trong đó, nhóm dịch vụ giải đáp thắc mắc của NNT và dịch
vụ bảo về quyền lợi NNT là nhóm dịch vụ cơ bản do cơ quan thuế cung cấp
mục đích hỗ trợ NNT một cách phổ biến và hiệu quả nhất.
1.2.3.1 Dịch vụ giải đáp các vướng mắc của NNT
Thông qua các kênh thông itn liên lạc, cơ quan thuế thực hiện cung cấp
các giải đáp vướng mắc cho NNT theo yêu cầu. Hiện nay cùng với sự phát
triển của cơng nghệ thơng tin, các hình thức dịch vụ ngày càng đa dạng và
tiến bộ tạo điều kiện thuận tiện cho người dùng, bao gồm:
- Giải đáp qua điện thoại: cán bộ trực tiếp trả lời điện thoại băng việc
cung cấp nhưng số điện thoại tư vấn cho NNT, khi có những vướng mắc về
thuế NNT gọi tới những số đó, tại cơ quan thuế sẽ có cán bộ thuế trực. Cán bộ
nghe những vướng mắc của NNT sau đó trả lời ngay cho NNT nếu có thể và
nằm trong phạm vi cho phép của họ.
- Các cuộc tư vấn trực tiếp: Hình thức này địi hỏi cán bộ tiếp và trả lời
NNT không những phải vững vấn để chun mơn mà cịn phải có thái độ
phục vụ nhiệt tình, niềm nở. Có như vậy NNT mới thấy thoải mái và có cảm
tình với cán bộ thuế hơn, đồng thời cũng có ý thức hơn trong nghĩa vụ thuế
của mình. Theo hình thức này, tất cả những vướng mắc về cơ chế chính sách,
thủ tục đăng kí, kê khai, tố cáo, khiếu nại,… sẽ đước giải đáp trừ trường hợp
quá phức tạp thì NNT sẽ được hẹn trả lời vào hôm sau hoặc được cơ quan

thuế gửi trả lời băng văn bản.
- Trả lời qua thư: có thể là trả lời qua thư cơng tác hoặc có thể là trả lời
qua thư điện tử. Trả lời băng hình thức cơng văn được thực hiện khi đối tượng
nộp thuế có cơng văn hoặc thư cơng tác gửi cho cơ quan thuế yêu cầu được
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

trả lời băng văn bản. Còn trả lời qua thư điện tử là một phương thức giao dịch
hiện đại. Với hình thức giao dịch này đối tượng nộp thuế và cơ quan hộ trợ
đối tương nộp thuế sử dụng thư điện tử Email.
- Các chương trình tư vấn tình nguyện: Là các hoạt động thường xuyên
hoặc chiến dịch với sự tham gia của các chuyên gia đã nghĩ hưu nhưng vẫn
muốn tham gia hoạt động, có thể là sự tham gia của các trương đại học, cao
đẳng, những sinh viên của chuyên ngành thuế,…
1.2.3.2 Dịch vụ bảo vệ quyền lợi của NNT
Bản chất là hoạt động của cơ quan thuế trong việc giải quyết các khiếu
nại của NNT. Dịch vụ này làm giảm gánh nặng cho một số NNT hoặc tiết
kiệm nguồn lực hỗ trợ NNT.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
Hiệu quả của công tác tuyên truyền , hỗ trợ NNT chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố, trong đó có năm yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, các quy định của pháp luật thuế. Chính sách thuế ổn
định sẽ làm cho nội dung, tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ không phải thay
đổi tường xuyên, vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo tâm lý yên tâm cho NNT.

Hế thống pháp luận thuế chặt chẽ, rõ rang và có sự thống nhất giữa thơng
tư, nghị định với luật thuế, giữa các sắc thuế với nhau sẽ giúp cán bộ
thuế trả lời vướng mắc của NNT được nhanh chóng, thuận tiện, nhất
qn, hạn chế tình trạng trả lời bằng công văn riêng của cấp trên.
Thứ hai, cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Trong bất
cứ hoạt động nào thì nhân tố con người đều đóng vài trị quan trọng. nó
ảnh hưởng khơng ít đến vấn đề tuyên truyền và hỗ trợ NNT. Họ chính là
người hướng dẫn và thay mặt cho toàn thể cán bộ thuế trong đơn vị đưa
ra những ý kiến đúng đắn hướng dẫn cho doanh nghiệp. Khi người cán
bộ đảm nhận việc tuyên truyền, hỗ trợ NNT mà trình độ chuyên môn

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

vững, kinh nghiệm, có tinh thần nhiệt huyết, khả năng truyền đạt tốt, thái
độ ứng xử nhẹ nhàng,… thì hiệu quả cơng việc sẽ tăng và ngược lại.
Thứ ba, thái độ quan tâm, trình độ, ý thức của NNT. Thuế là một
lĩnh vực có phạm vi ảnh hưởng rộng, tác động trực tiếp đến từng cá
nhân, tổ chức trong xã hội, là một lĩnh vực nhạy cảm với vấn đề dân chủ
của nhân dân. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí
càng cao, mọi người càng quan tâm hơn về lĩnh vực thuế, vì vậy đây là
một thách thức của cả ngành thuế nói chung và bộ phận tuyên truyền, hỗ
trợ nói riêng. Mặt khác ý thức của người dân, trình độ dân trí càng cao,
thì việc tun truyền, hỗ trợ càn nhanh chóng, thời gian đề hướng dẫn có

thể được rút ngắn hơn, nội dung tuyên truyền và hỗ trợ chỉ tập trung vào
những cái còn gặp nhiều vướng mắc.
Thứ tư, sự quan tâm của xã hội. Hoạt động hỗ trợ và tuyên truyền
NNT tuy là của ngành thuế nhưng rất cần sự phối hợp của các cơ quan
ban ngành khác như đài truyền hinh, đài phát thanh, báo chí,… Chính vì
thế, sự quan tâm, ủng hộ của các cấp lãnh đạo, của các ban ngành có liên
quan, sự chú ý của công chúng là chất xúc tác quan trọng đảm bảo thực
hiện và có hiệu quả cơng tác tuyên truyên, hỗ trợ NNT.
Thứ năm, trình độ khoa học công nghệ. Hiện này, việc ứng dụng khao
học công nghệ đã trở nên phổ bến trên mọi ngành nghề, lĩnh vực. Thuế cũng
như bất kì mọi lĩnh vực khác, đặc biệt hơn nữa, đấy là một ngành hết sức
phức tạp, số liệu và thông tin nhiều, cần phải được xây dựng một hệ thống
thống nhất, xử lý số liệu nhanh chóng, chính xác. Bộ phận tun truyền, hỗ
trợ là bộ phận hết sức quan trọng, nó được coi là nộ mặt của ngành thuế, vì nó
trực tiếp nói chuyện, giải đáp những vướng mắc của NNT… Việc thu nhận,
tính tốn, xử lý nhanh, chính xác, là một vấn đề hết sức quan trọng của bộ
phận này, vậy để đáp ưng vấn đề đó được hay khơng, là do sự phát triển của
công nghệ thông tin trong ngành.

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
VÀ HỖ TRỢ NNT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ

LIÊM TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Bối cảnh kinh tế xã hội quận Bắc Từ Liêm và cơ cấu tổ chức bộ máy
chi Cục thuế Bắc Từ Liêm.
Quận Bắc Từ Liêm được cắt bởi quận Từ Liêm thành lập theo Nghị
quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ. Tịa CT5B
Kiều, Bắc Phú Bắc, Phúc Diễn, Từ Liêm, Hà Nội là chi Cục thuế trực thuộc
Cục thuế Hà Nội….
Với tổng diện tích tự nhiêm là 43,35 km² với dân số khoảng 3 nghìn người,
Quận đang có những bước thay đổi và phát triển trong những năm gần đây.
- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:
Quận thuộc khu vực đang trên đà phát triền, lợi thế để thúc đẩy nhanh
sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn quận có:
+ Có 13 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 13 phường: Cổ
Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liêm Mạc, Minh Khai, Phú
Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thụy Phương, Thượng Cát, Xn Đỉnh, Xn
Tảo.
+ Phía Đơng giáp quận Tây Hồ
Phía Đơng Nam giáp quận Cầu Giấy
Phía Tây giáp các huyện Đan Phượng, Hồi Đức
Phía Nam giáp quận Nam Từ Liêm
Phía Bắc giáp huyện Đơng Anh.
Quận Bắc Từ Liêm tập trung khá nhiều trường đại học và các cơ sở đào
tạo lớn như: Học viện Kỹ thuật Quận sự, Học viện Tài chính, Học viện
cảnh sát nhân dân, Đại học Điện Lực,….

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp


15

Học viện Tài chính

+ Một số địa điểm tiêu biểu: Cơng viên Hịa Bình, Khu đơ thị Resco Cổ
Nhuế, Khu đô thị thành phố Giao Lưu, ...
- Đặc điểm kinh tế xã hội:
+ Nhân lực:
Quận Bắc Từ Liêm đang trong q trình phát triển đơ thị và xây dựng
nên dân sơ đang có xu hướng tăng nhanh. Cơ cấu lao động theo ngành nghề
kinh tế đã có chuyển biến tích Cục phù hợp với đơ thị hóa của toàn quận.
Hiện tại, tỷ lệ lao động của quận chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp so với
mức bình quân của thành phố và giảm đáng kể qua từng năm. Lao động có
trình độ kỹ thuật, trung học chun nghiệp hay lao động có trình đơ đại học
và trên đại học chiếm một tỷ lệ khá cao, đầy là một lợi thế rất lớn của quận.
Tuy nhiêm do những điệu kiện khách quan như việc tách ra từ quận Từ
Liêm nên vẫn còn mới nhưng đã và đang được cải thiện qua từng năm để
càng ngày càng phát triển. Một số lao động, sinh viên mới ra trường chưa tìm
được việc làm hoặc thất nghiệp. Đây là trở ngại không nhnhỏ cho sự phát
triển kinh tế, đặt ra nhưng vấn đề về quản lý nguồn lao động đang có xu
hướng tăng nhanh dưới tác động của đơ thị hóa.
+ Về cơng nghiệp:
Phát triển cơng nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh; khuyến khích chuyển dịch sản xuất theo hướng phát triển
công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ cao. Phát huy hiệu
quả các khu, cụm cơng nghiệp hiện có trên địa bàn. Thúc đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án công nghệ cao sinh học. Quan tâm, khuyến khích tạo điều
kiện về môi trường sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình, làng nghề, ngành
nghề hiện có. Quận hiên đang có những khu cơng nghiệp phát triển như:
Chung Cư Sunshine City. Chung cư Sunshine City được coi là khu đô thị ven

sơng đáng sống bậc nhất phía Tây Hà Nội, Goldmark City, Sàn Thương Mại
Chung Cư Green Star,…
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Hiện nay, trên địa bàn của quận có tổng số 10,473 doanh nghiệp. Cơ
cấu nền kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp. Các khu công nghiệp tại quận tiêu biểu như Khu công nghiệp
Nam Thăng Long có tổng diện tích theo qui hoạch là 260,87 ha với tổng vốn
đầu tư gần 400 tỷ đồng. .. Trong quận, tỷ lệ doanh nghiệp tăng lên nhanh
chóng nếu năm 2018 có 10,034 doanh nghiệp vậy sang năm 2019 đã lên đến
10,473 doanh nghiệp tăng hơn 4% so với năm trước. Dẫn theo tỷ lệ các hộ
dân cư, công nhân và một số dịch vụ khác cũng tăng.
+ Dịch vụ: Các hoạt động dịch vụ đang phát triển. Trên địa bàn đang có
nhữn loại hình dịch vụ cao cấp và đa dạng (vd: tài chính, bảo hiểm, tư vấn, du
lịch,…).
+ Nơng nghiệp: sản xuất nơng nghiệp có xu hướng giảm và thực hiện
các biện pháp để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni.
+ Văn hóa xã hội:
Chú trọng các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, văn hóa, y tế đã có sự tiến
bộ tuy cịn một số hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển. Tình trang
lao động khơng có việc làm và thiếu việc làm, các tễ nạn xã hội còn gây bức
xúc. Các khu vui chơi giải trí cho trẻ em, người cao tuổi và các dịch vụ chăm
sóc yêu cầu khám chữa bệnh cho người dân đã có sự cải thiện. Tuy nhiên, vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của người dân.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi Cục thuế Bắc Từ Liêm.
2.1.2.1 Mơ hình tổ chức bộ máy Chi Cục thuế.
Chi Cục thuế Bắc Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQCP ngày 01/04/2014 của Chính phủ. Cơ cấu tổ chức của bộ máy được thể
hiện trong sơ đồ 1.1.Qua sơ đồ có thể thấy cơ cấu tổ chức của chi Cục thuế
Bắc Từ Liêm được tổ chức thành từng ban và đơn vị chức năng theo quyết
định 110/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 14/01/2019. Vì vậy cơ cấu chi Cục
thuế được phân cấp theo quy định như sau:
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Tổ chức bộ máy của Chi Cục Thuế Quận Bắc Từ Liêm gồm 70 cơng
chức ( tính tới thời điểm hiện tại).
- Ban lãn đạo gồm 3 đồng chí:
Chi Cục trưởng: Đồng chí Phạm Đức Trung
Phó Chi Cục trưởng: Đồng chí Đinh Hồng Tuấn
Phó Chị Cục trưởng: Đồng chí Phạm Thanh Phong
- 9 đội thuế với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau gồm: Đội hành
chính nhân sự tài vụ; Đội tuyên truyền hỗ trợ và quản lý ấn chỉ; Đội tổng hợp
nghiệp vụ dự toán- kê khai kế toán thuế và tin học; Đội kiểm tra thuế; Đội
trước bạ và thu khác; Đội thuế liên phường số 1; Đội thuế kiên phường số 2;
Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội kiểm tra nội bộ.
+ Đội thuế liên phường số 1gồm các phường: Xuân Đỉnh, Xuân Tảo,
Đức Thắng, Đông Ngạc, Thụy Phương, Liêm Mạc, Thượng Cát
+ Đội thuế liên phường số 2 gồm các phường: Phú Diễn, Đức Diễn, Cổ

Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Tây Tựu, Minh Khai.

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tại chi Cục thuế Quận Bắc Từ Liêm

Đội hành chính – Nhân
sự - Tài vụ

Đội tuyên truyền – hỗ
trợ Người nộp thuế Ấn chỉ

Đội Quản lý cưỡng chế
nợ

Chi Cục trưởng

Phó Chi Cục trưởng

Đội Kiểm tra thuế

Đội quản lý thu lệ
phí trước bạ và thu

khác

Đội thuế liên
phường 1
Bộ phận
tham mưu

Đội kiểm tra nội bộ

Đội tổng hợp nghiệp vụ
Dự toán – kê khai – kế
toán Thuế và tin học

SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02

Bộ phận
thu
Đội thuế liên
phường 2


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

2.1.2.2. Các Bộ phận tại Chi Cục thuế
a, Chức năng của từng bộ phận:
Đội tổng hợp nghiệp vụ Dự toán- kê khai – kế toán thuế và tin học: giúp

Chi Cục trưởng Chi Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản
lý thuế, chính sách, pháp luật thuế, xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân
Sách Nhà Nước; tổ chức thực hiện cơng tác đăng kí thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Chi Cục quản lý; tổ chức quản
lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế, triển khai các phần
mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn,
đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản
lý.
Đội kiểm tra thuế: giúp Chi Cục trưởng Chi Cục thuế kiểm tra, giám sát kê
khai thuế, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Chi Cục thuế.
Đội hành chính - nhân sự - tài vụ: giúp Chi Cục trưởng Chi Cục thuế tổ
chức chỉ đạo, triển khai thực hiện cơng tác hành chính, văn thư, lưu trữ, cơng
tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị.
Đội trước bạ và thu khác: giúp Chi Cục trưởng chi Cục thuế quản lý thu lệ
phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các
khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các
khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi Cục thuế quản lý.
Đội kiểm tra nội bộ: giúp Chi Cục trưởng Chi Cục thuế tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện cơng tác kiểm tra việc tn thủ pháp luật, tính liêm chính
của cơ quan thuế, cơng chức thuế, giải quyết khiếu nại ( bao gồm cả khiếu nại
các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội
bộ cơ quan thuế, công chức thuế ), tố cáo liên quan đến việc chấp hành cơng
vụ và bảo vệ sự liêm chính cả cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi
quản lý của Chi Cục trưởng Chi Cục thuế.
SV: Lê Vũ Cẩm Nhung - CQ54/02.02


×