Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

87 QUẢN TRỊ sử DỤNG vốn KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN gỗ AN CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.08 KB, 108 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: HÀ NGỌC DIỆP
LỚP: CQ54/11.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GỖ AN CƯỜNG

Chuyên ngành

: Tài chinh doanh nghiệp

Mã số

: 11

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS BÙI VĂN VẦN

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

1



GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất kì
doanh nghiệp nào cũng đều cần có vốn. Đó chính là điều kiện kiên quyết để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như năng lực tài chính của một
doanh nghiệp.
Có thể nói “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” Hay chính là số vốn ban đầu mà
doanh nghiệp phải bỏ ra đầu tư trước để tiến hành sản xuất kinh doanh và thu
lợi nhuận.
Vốn trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ln tồn tại dưới
hai hình thức cơ bản là hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp khơng ngừng vận động,
chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái
vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này
được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc
điểm kinh tế- kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp

SV: Hà Ngọc Diệp


Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

Doanh nghiệp muốn phát triển được thì số tiền thu được do tiêu thụ
các sản phẩm phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ các chi phí bỏ ra và có
một phần lợi nhuận, muốn vậy số tiền bỏ ra ban đầu phải được sử dụng một
cách có hiệu quả. Như vậy, để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh
nghiệp cần phải nhận thức đúng đắn và đầy đủ về những đặc trưng của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- VKD là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn là biểu hiện
bằng các giá trị của các tài sản hữu hình và vơ hình như nhà xưởng, đất đai,
máy móc, thiết bị, chất xám, thơng tin,.. Một lượng tiền phát hành để đưa vào
đầu tư, hay những khoản nợ khơng có khả năng thanh tốn thì khơng được coi
là vốn.
- Vốn kinh doanh ln có giá trị về mặt thời gian. Do tác động của các yếu
tố khả năng sinh lời và rủi ro như: lạm phát, giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
thay đổi tỷ giá hối đoái… nên một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị
khác với đồng vốn đó khi được sử dụng trong tương lai nên doanh nghiệp
phảikxem xét đến giá trị thời gian của đồng vốn mà họ đem vào sử dụng.
- Vốn kinh doanh phải được vận động để sinh lời, để đạt được mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Trongyquá trình vận động, vốn kinh doanh
khơng ngừng ln chuyển, chuyển đổi hình thái biểu hiện.

- Vốn kinh doanh luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do có sự tách
biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn nên người sử dụng vốn và
người sở hữu vốn có thể khác nhau.
- VKD được coi là một hàng hóa đặc biệt. Những người có vốn có thể đưa
vốn vào thị trường, những người cần vốn có thể đến thị trường để huy động vốn
(sử dụng vốn) nhưng phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định cho chủ
sở hữu nguồn vốn. Như vậy, khác với hàng hóa thơng thường, vốn khi “bán ra”
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng. Người mua được
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
- Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, vốn
khơng chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả các tài
sản vơ hình như: vị trí địa lý, uy tín, thương hiệu, quy trình cơng nghệ sản
xuất, bằng phát minh sáng chế
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh, vốn kinh doanh được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động.
(1) Vốn lưu động
 Khái niệm:

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi TSCĐ các doanh nghiệp cịn cần
có các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của
doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- TSLĐ lưu thông gồm các loại tài sản đang nằm trong q trình lưu thơng
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp
cũng cần phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói:

SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

“ Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.” Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.


VốnbằngtiềnVốndựtrữsảnxuấVtốntrongsảnxuất
 Đặc điểm luân chuyển của VLĐ :
- Thứ nhất, VLĐ trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu

hiện : Từ hình thái vật tư ban đầu, trở thành bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang và thành phẩm rồi cuối cùng vẫn quay lại hình thái vốn bằng tiền.
- Thứ hai, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hồn lại
tồn bộ sau chu kì kinh doanh hay là khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc
bán hàng hóa và dịch vụ.
- Thứ ba, VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau mỗi chu kì kinh doanh
Quá trình vận động của VLĐ là một chu kì khép kín từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về trạng thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Chu kì vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán
và hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm trên của VLĐ, các nhà quản lý cần xác định nhu
cầu VLĐ cần thiết, huy động nguồn tài trợ và sử dụng VLĐ phải phù hợp sát
với tình hình SXKD. Và để thực hiện điều này, dựa theo tiêu thức khác nhau
có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau:
- Dựa theo vai trị VLĐ đối với q trình SXKD:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: nguyên liệu, vật liệu, vốn
bằng tiền…
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

5


GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: sản phẩm dở dang, chi
phí trả trước, bán thành phẩm…
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: thành phẩm, vốn đầu tư ngắn
hạn, vốn bằng tiền,…
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn về hàng tồn kho
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn
kho, khả năng thanh tốn, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp.
(2) Vốn cố định
 Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Vốn cố định
của doanh nghiệp sẽ là số vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó
là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hồn thành 1
vịng tuần hoàn khi TSCĐ hết hạn sử dụng.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐHH và TSCĐVH được gọi là VCĐ của doanh nghiệp. Đó là số tiền ứng
trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ khơng mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch
vụ của mình. Là vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm kinh tế
của TSCĐ trong q trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc
điểm luân chuyển và tuần hồn của VCĐ.
Từ đó, ta có định nghĩa về VCĐ như sau:


SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

“Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp”.
 Đặc điểm luân chuyển của VCĐ
- Một là, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh do tính chất của
TSCĐ là sử dụng lâu dài, sau nhiều năm mới cần thay thế, sửa chữa hay đầu
tư mới.
- Hai là, VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh dưới hình thức khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh cố định mới hồn thành 1 vịng
ln chuyển. Lúc mới đưa vào hoạt động, VCĐ có giá trị bằng giá trị nguyên
thủy của TSCĐ. Về sau, giá trị của VCĐ thường thấp hơn giá trị nguyên thủy
của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.3.1.Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồnvốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

(1)

Vốn chủ sở hữu là phần vôn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh

nghiệp, gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Đây là nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao. Trong cơ cấu nguồn
vốn, tỷ trọng VCSH càng cao chứng tỏ mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại. DNcó thể dùng VCSH để đầu tư vào các dự án
có rủi ro cao, đem lại khả năng sinh lời lớn nhưng địi hỏi chi phí sử dụng cao.
(2)
Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho cácatác nhân kinh tế khác
như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, khoản phải nộp cho nhà
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

nước…….
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, nợ phải trả được chia thành:
+ Nợ ngắn hạn:là cácakhoản nợ mà doanh nghiệpaphải trả trong một thời
gianangắn, thường là một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải

hoàn trả nợ gốc như vay dài hạn; trái phiếu doanh nghiệp...
1.1.3.2.Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời

Tài sản lưu động
Nợ dài hạn

Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên

- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Nguồn vốn này thường được đầu tư vào mua sắm, hình thành tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động thườnggxuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiêp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiêp tại
một thời điểm được xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời là nguồnavốn có tính chất ngắn hạnDN có thể sử
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp


8

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

dụng để đáp ứng yêu cầu tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạnnngân hàng và các khoản
nợnngắn hạn khác.
1.1.3.3.Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Dựa theo phân chia theo phạm vi huy động vốn, nguồn vốn của doanh
nghiệp được chia thành: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngồi.
Trong đó:
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn này thể hiện
tính tự chủ trong việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng với sự phát triển của
doanh nghiệp đặcbiệt là đối với doanh nghiệp đang trong q trình phát triển.
Tuy nhiên thường là khơng đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư mà phải huy động
cả nguồn vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư, khoản khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán hoặc thanh lý vật tư, tài sản.
Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được từ bên
ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VKD
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh:
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Trong đó các quyết định tài chính đều gắn liền với
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động

của doanh nghiệp.

SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

Qua đó, ta có thể hiểu “ Quản trị vốn kinh doanh là việc hoạch định, tổ
chức sử dụng vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp”.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là
điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là 1 loại
hàng hóa đặc biệt. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất
định ( cả tài sản hữu hình và vơ hình ) mà doanh nghiệp phải huy động và sử
dụng trong kinh doanh. Mục tiêu quản trị VKD kiên quyết cuối cùng chính là
tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, thường xảy ra nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho các hoạt động
kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư. Việc huy động vốn kịp thời
sẽ đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của công ty, để
tình hình tài chính ln ở trạng thái ổn định.
Ngồi ra, việc tổ chức, quản lý tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
được các cơ hội kinh doanh, tiết kiệm được tối đa chi phí sử dụng vốn, góp
phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Do tác động của yếu
tố khả năng sinh lời và rủi ro nên VKD của doanh nghiệp luôn có giá trị theo

thời gian. Một đồng vốn kinh doanh hiện tại, sẽ khác biệt so với một đồng vốn
kinh doanh tương lai và ngược lại. Doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng
đắn những vấn đề cơ bản để có thể quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn
kinh doanh để giúp doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động tốt nhất.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra đẻ đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ cần thiết phải có để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doang của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục
Trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh danh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn
lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được
xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cunh cấp

Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dữ trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của DN
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố như: Qui
mơ kinh doanh của DN; đặc điểm. Tính chất ngành nghề kinh doanh (chu kỳ
sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị
trường,trình độ kỹ thuật – cơng nghệ sản xuất; các chính sách của doanh
nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ...Việc xác định đúng đắn
các nhân tố sẽ giúp DN xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản
lý,sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả
Để xác định nhu cầu VLĐ của DN có thế sử dụng 2 phương pháp trực
tiếp và gián tiếp
- Phương pháp trực tiếp: xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động sử
dụng cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi
tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.Cộng các
khoản mục này được tổng nhu cầu vốn lưu động.Ưu điểm là phản ánh rõ nhu
cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa trong từng khâu dự trữ - sản
xuất - lưu thông, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Nhược điểm là tính tốn phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu
vốn lưu động.
-Phương pháp gián tiếp:dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần


VLĐ của DN năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc độ luận
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐc của DN năm kế hoạch
1.2.2.1.2.Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh. Tuy
nhiên vốn bằng tiền bản thân nó khơng tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được
đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản
có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi
dụng.
Quản trị vốn bằng tiền phải đảm bảo an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng
sinh lời cao, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toánabằng tiền mặt.
Quản trị vốn bằng tiền bao gồm các nội dung:
-Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ
Có nhiều cách xác định mức tồn dự trữ tiền mặt hợplý của doanh
nghiệp. Cách đơngiản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặtabình quân một ngày và số ngàyasự trữ tiền mặt hợp lý. Hoặc, có thể
vận dụng mơ hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn khoa dự trữ để
xác định mức tồna quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.a.
-Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: mọi khoản thu chi tiền mặt
đều phải qua quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ
thực hiện trên cơ sở chứng từ.
-Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: cần
có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu
quả nguồn tiền mặtatạm thời nhàn rỗi đồng thời vẫn phải đáp ứng yêu cầu
SV: Hà Ngọc Diệp


Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

thanh toán nợ của doanh nghiệpkhi đến hạn.
1.2.2.1.3. Quản trị vốn tồn kho dữ trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dư trữ đê đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng tồn kho dữ trữ được
chia làm 3 loại : Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ nên có vai trị khác
nhau trong q trình sản xuất, tọ điều kiện cho quá trình sản xuât kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc quản lý vốn tồn kho dữ trữ là rất quan trọng, khơng phải vì nó
thường chiếm tỷ trọng lớn trong số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn
là giúp DN tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luan chuyển,
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường, góp phần đẩy mạnh tốc độ ln chuyển VLĐ
Quy mơ vốn tồn kho dữ trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dư
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dữ trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dữ trữ nguyên vật liệu thường ảnh
hưởng bởi các yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của
thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
đến DN. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản


xuất, thời gian chế tạo

sảnphẩm, trình độ tổ chức sản xuất của DN. Riêng đối với mức tồn kho tiêu
thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của
thị trường…Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho DN có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dữ trữ hợp lý nhất
1.2.2.1.4.Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiêp đều phải có
khoản nợ phải thu nhưng với quy mơ, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc khơng
kiểm sốt nổi sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Vì vậy để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần phải chú
trọng những biện pháp sau:
-Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: xác định
đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng
để doanh nghiệp có thể đồng ýbán chịu.
Đồng thời xác định điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ bao gồm việc
xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thời hạn thanh toán nếu khách

hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng. Về nguyên tắc
doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm
nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải
thu của doanh nghiệp. Tương tự trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có
chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý khoản phải thu phải lớn
hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do giảm giá hàng
bán chịu.
-Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: việc đánh giá uy
tín của khách hàng mua chịu thường phải thực hiện qua các bước: thu thập
thông tin về khách hàng (ví dụ báo cáo tài chính của doanh nghiệp khách
hàng, các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hàng tín nhiệm; các thơng tin liên
quan khác…); đánh giá uy tín khách hàng theo các thơng tin thu nhận được;
lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán
chịu.
-Áp dụng các biến pháp quản lý và nâng cao thu hồi nợ: tùy theo điều
kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: có bộ phận kế tốn theo dõi
khách hàng nợ, kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng, xác
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với

từng khách hàng mua chịu.
Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ: thực hiện
các biện pháp thích hợp dể thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ,
thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu càu sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu
khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng thanh toán nợ.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phịng nợ phả thu khó địi; trích lập quỹ dự phịng tài chính.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị VCĐ là 1 trong những nội dung quan trọng trong quản lý VKD
của doanh nghiệp. Điều đó khơng chỉ thể hiện ở chỗ VCĐ thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết
định đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố
định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ
gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành ba nội dung cơ bản là: Quy mô,
cơ cấu vốn cố định; khấu hao TSCĐ và hiệu suất hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2.1. Quy mô, cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa vào
các căn cứ sau đây:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để
đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03



Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

Qua đó, doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư vào tài sản cố định từ
nhiều nguồn khác nhau, nhưng mỗi nguồn vốn đều có ưu nhược điểm và điều
kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế, trong khai thác, tạo
lập nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các nguồn
tài trợ, cân nhắc kỹ ưu, nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu
nguồn vốn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Những
định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định là phải đảm
bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và
phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của từng nguồn vốn được huy
động. Điều này khơng chỉ địi hỏi ở sự năng động, nhạy bén của từng doanh
nghiệp mà còn ở việc đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nước ở
tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác, tạo lập những
nguồn vốn cần thiết.
Đồng thời doanh nghiệp cũng cần xác định được kết cấu tài sản cố định để
đầu tư vào từng tài sản hợp lý.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư
dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vơ hình) và các
hoạt động kinh doanh thường xun sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ)
của doanh nghiệp.
Bảo tồn vốn cố định về mặt hiện vật khơng phải chỉ là giữ ngun hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì
thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong q
trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ,

thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng lực
hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng khơng bảo tồn được vốn để có biện pháp
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số
biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình
hình biến động của vốn cố định, quy mơ vốn phải bảo tồn. Điều chỉnh kịp thời
giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, khơng để
mất vốn cố định.
Thơng thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu:
+ Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá).
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách

quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phịng tài chính, trích trước chi phí
dự phịng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngồi biện pháp trên cần thực hiện tốt
qui chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với các doanh
nghiệp. Đây là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách
nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và
trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả.
 Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và sử dụng TSCĐ:
Doanh nghiệp cần có những văn bản quy định rõ ai có quyền đưa ra quyết
định đầu tư TSCĐ thông qua xây dựng, mua sắm, quyết định thanh lý,
nhượng bán TSCĐ trong các bối cảnh cụ thể (thông thường giám đốc tài
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

chính sẽ chịu trách nhiệm), ai có trách nhiệm trực tiếp quản lý TSCĐ thường
xuyên, ai có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ khi xảy ra trường hợp
hư hỏng,…
 Quản lý sử dụng TSCĐ: Do hình thái vật chất của vốn cố định là TSCĐ
không thay đổi nên doanh nghiệp cần sử dụng TSCĐ một cách hợp lý để bảo
toàn và phát triển vốn cố định trên cả 2 phương diện hiện vật và giá trị:



Bảo toàn và phát triển về mặt hiện vật khơng có

nghĩa là doanh nghiệp bắt buộc phải giữ nguyên trạng thái vật chất của TSCĐ
hiện có mà phải bảo toàn năng lực sản xuất của TSCĐ. Cụ thể trong quá trình
sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, DN phải quản lý chặt chẽ
không làm mất mát TSCĐ, hạn chế bị hỏng. Tức là DN cần mở thẻ theo dõi
TSCĐ trong cả quá trình sử dụng, quy định ai có trách nhiệm trực tiếp quản lý
TSCĐ. Trường hợp bị mất, hỏng phải quy trách nhiệm bồi thường. Ngồi ra
cần chấp hành đúng quy trình kỹ thuật của máy móc, thiết bị, thường xuyên
bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ phải sửa chữa lớn nằm làm cho TSCĐ khơng bị
hư hỏng trước thời gian, duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
DN có quyền chủ động đổi mới, thay thế TSCĐ theo yêu cầu đổi mới công
nghệ và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.


Bảo toàn và phát triển về mặt giá trị: Mỗi năm DN

chỉ thu hồi được một phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ, nhưng
TSCĐ lại luôn chịu ảnh hưởng của hao mịn vơ hình, do đó tùy từng loại
TSCĐ để chọn phương pháp khấu hao hợp lý nhằm mục tiêu thu hồi vốn ban
đầu hiệu quả. Đồng thời cần huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất kinh doanh.
Mặc khác, mục đích thu hồi là để tái đầu tư lại TSCĐ nên mặc dù doanh
nghiệp được quyền chủ động sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ một cách linh hoạt
và có hiệu quả để tránh sự mất giá của đồng tiền, chớp được các cơ hội đầu tư
hay phục vụ nhu cầu thanh tốn,…nhưng vẫn phải có đủ nguồn để tái đầu tư
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03



Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

TSCĐ trong trường hợp có nhu cầu đầu tư tiếp. Do sau nhiều năm mới thu hồi
được vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ nên nguồn đầu tư cho TSCĐ phải là
nguồn dài hạn, tuyệt đối không dùng nguồn ngắn hạn.
1.2.2.2. Khấu hao TSCĐ và các phương pháp khấu hao TSCĐ
1.2.2.2.1. Khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ ln bị
hao mịn dưới 2 hình thức là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Hao mịn hữu hình: Là sự hao mịn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong q trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi
hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do các
tác động của q trình sử dụng hay mơi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng,
đó là sự giảm sút về cơng dụng hay các tính năng kĩ thuật của TSCĐ trong
q trình sử dụng và cuối cùng khơng cịn sử dụng được nữa. Muồn khôi phục
lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế, sửa chữa. Về giá trị, đó là sự giảm
dần về giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị
hao mịn của nó vào giá trị sản phẩm.
Ngun nhân của hao mịn hữu hình trước hết là do các yếu tố liên quan
đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng và bảo
dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và
điều kiện sử dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, tải trọng,
tác động của hóa chất… Ngồi ra, chất lượng ngn vật liệu, trình độ kỹ
tht cơng nghệ chế tạo TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mịn
hữu hình của TSCĐ trong q trình sử dụng.

Hao mịn vơ hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu hiện
ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến độ khoa học - kĩ thuật và công nghệ
sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao mịn vơ hình
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ sống của nó trên thị trường nên
những TSCĐ dùng để chế tạo các sản phẩm đó cũng khơng cịn được tiếp tục
sử dụng.
Ngun nhân của hao mịn vố hình là sự phát triển không ngừng của tiến
bộ khoa hoc - kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất. Do đó, biện pháp chủ yếu để
hạn chế hao mịn vơ hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới,
ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa hoc - kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, hao mịn TSCĐ dù xây ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn
thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh
nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa
những tổn thất do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ;
thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ TSCĐ để
tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiết hại về ngừng sản xuất; ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ vào sản
xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng hoặc

xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ khơng cịn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế,
đổi mới để nâng cao hiệu ủa sử dụng TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong st thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ.
Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất
kinh doanh và được tính vào giá thành sản xuất trong kì. Tuy nhiên, khác với
các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi
vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ, vì thế khơng tạo nên dịng tiền
mặt chi ra trong kì. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên

SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được sử dụng để
tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ khi hết thời gian sử dụng.
1.2.2.2.2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan
trọng để bảo tồn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời
gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn.
Thông thường người ta sử dụng các phương pháp khấu hao chủ yếu sau
đây :

Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến
tính).
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng được sử
dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại tài sản cố định hữu hình có mức
độ hao mịn đều qua các năm.
Cách tính :


Mức khấu hao :

Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ

=

Giá trị phải khấu hao TSCĐ
Thời hạn sử dụng hữu ích của TSCĐ

Trong đó :
Giá trị phải khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thanh lý
ước tính.
Ngun giá TSCĐ là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi
ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm : giá mua thực tế phải
trả và các chi phí kèm theo trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Thời gian sử dụng tài sản cố định (năm): Là thời gian sử dụng dự tính
cho cả đời tài sản cố định , nó được xác định dựa vào 2 yếu tố chủ yếu

SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03



Luận văn tốt nghiệp

21

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

đó là + Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định là thời gian sử dụng tài sản
cố định dựa theo thiết kế kỹ thuật.
+ Tuổi thọ kinh tế là thời gian sử dụng tài sản cố định có tính đến cả
sự lạc hậu, lỗi thời của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ.
Thông thường tuổi thọ kinh tế luôn nhỏ hơn tuổi thọ kỹ thuật.


Tỷ lệ khấu hao TSCĐ.

Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
Cách tính :

TKH 

MK
NG

�100%

Trong đó : TKH : tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
MKH : Mức khấu hao

NG : nguyên giá của TSCĐ
Từ đó tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ :

TTh 

TKh
12

Phương pháp này có ưu điểm là sẽ giúp cho việc tính tốn đơn giản,dễ
tính, đồng thời biết trước thời gian thu hồi vốn.Tuy nhiên phương pháp này
khơng phù hợp với TSCĐ mà có mức độ hoạt động không đều nhau giữa các
kỳ.Trong trường hợp không lường trước được hết sự phát triển nhanh chóng
của khoa học và cơng nghệ doanh nghiệp có thể bị mất vốn cố định.
Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những
năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2 phương
pháp là khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử
dụng.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần


Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách
lấy giá trị cịn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao
nhanh:
MKHt = GCt x TKHđ
Trong đó: MKHt : Mức khấu hao năm t
GCt : Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ : Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t = 1 → n)
 Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó: MKHt : Mức khấu hao năm t
NGKH : Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mịn vơ hình, tạo
lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng
làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị
trường. Việc tính tốn khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm
và trong một mức độ nhất định làm cho chi phí khấu hao khơng hồn tồn phù
hợp với mức độ hao mịn TSCĐ.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng

SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03



Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách
lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính
cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành.
Cơng thức tính như sau:
MKHt = QSPt x MKHsp
Trong đó:
MKHt : Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt : Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp : Mức khấu hao đơn vị sản phẩm.
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ
phải tính khấu hao chia cho số lượng ( hoặc khối lượng) sản phẩm sản xuất
theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của TSCĐ.
Trường hợp tính khấu hao theo sản lượng từng tháng thì lấy số lượng ( hoặc
khối lượng) sản phẩm sản xuất trong tháng nhân với mức khấu hao bình quân
cho 1 đơn vị sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt
động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công
việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ
vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối
lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiên trong kỳ phải được rõ ràng,
đầy đủ.
Tóm lại, mỗi phương pháp khấu hao đều có những ưu, nhược điểm riêng.

Hiện tại các doanh nghiệp được phép chủ động lựa chịn phương pháp khấu
hao thích hợp với doanh nghiệp mình và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý và phải thực hiện nhất quán trogn suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp thay đổi 1 lần phương pháp trích khấu hao
SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: PGS.TS Bùi Văn Vần

trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động
Để đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu thông tin sau:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh mức độ luân chuyển vốn
lưu động nhanh hay chậm và thường được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng
quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ):
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =

Số VLĐ bình qn


Chỉ tiêu này phản ánh số vịng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Để đơn giản, tổng mức luân chuyển VLĐ thường
được xác định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Số VLĐ bình quân được xác
định theo phương pháp bình quân số học.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số lần luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược
lại.



Mức tiết kiệm vốn lưu động:

SV: Hà Ngọc Diệp

Lớp: CQ54/11.03


×