Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH lông vũ phương nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.44 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Minh

Sv: Nguyễn Anh Minh

1

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ......................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP..............................4


1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh...........................................4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh..............................................................5
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh..........................................................8
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh......................10
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp...................................................................................................23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của doanh nghiệp...............30
CHƯƠNG 2.....................................................................................................33
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH LÔNG VŨ PHƯƠNG NAM.........................................................33
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty
TNHH Lông vũ Phương Nam.........................................................................33
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Lông vũ Phương
Nam.................................................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Lông vũ Phương
Nam.................................................................................................................34
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của doanh nghiệp trong thời gian gần đây39

Sv: Nguyễn Anh Minh

2

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2.2.Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh lông vũ
phương nam trong thời gian qua.....................................................................43
2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty
tnhh lông vũ phương nam................................................................................78
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................78
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại...........................................................................78
CHƯƠNG 3.....................................................................................................80
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ
DỤNG VKD TẠI CÔNG TY TNHH LÔNG VŨ PHƯƠNG NAM...............80
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH Lông vũ Phương
Nam trong thời gian tới...................................................................................80
3.1.1. Bối cảnh kinh tế -xã hội........................................................................80
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh
ở Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam........................................................84
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động.............................................................84
3.2.2. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền và cải thiện khả năng thanh toán của
công ty.............................................................................................................85
3.2.3. Giám sát chặt chẽ các khoản nợ phải thu, tổ chức tốt công tác thu hồi
nợ.....................................................................................................................86
3.2.4. Tăng cường quản lý hàng tồn kho.........................................................87
3.2.5. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản phải trả.....................................88
3.2.6. Huy động vốn đầy đủ và kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh...........89
3.2.7. Tăng cường công tác quản trị, sử dụng TSCĐ, VCĐ............................89
3.2.8. Tìm kiếm mở rộng thị trường kinh doanh.............................................91
3.2.9. Hiện đại hóa thông tin nội bộ, quan tâm đến đời sống của cán bộ công
nhân viên trong công ty...................................................................................91
KẾT LUẬN.....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................94


Sv: Nguyễn Anh Minh

3

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Sv: Nguyễn Anh Minh

Học viện Tài chính

4

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ST
T
1
2

VIẾT TẮT


VIẾT ĐẦY ĐỦ

BCTC
LNST

Báo cáo tài chính
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vật liệu xây dựng
Triệu đồng
Sản xuất kinh doanh

3

NWC/NVLĐTX

4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

NVNH
NVDH
TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
VLXD
Tr.đ/tr.đ
SXKD

Sv: Nguyễn Anh Minh

5


Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.0: Số lượng lao động...........................................................................38
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Lông vũ Phương Nam
giai đoạn 2013-2015........................................................................................42
Bảng 2.2: Cơ cấu và sự biến động nguồn VKD năm 2015.............................44
Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động VKD năm 2015 (ĐVT: triệu đồng)..........48
Bảng 2.4: Cơ cấu và sự biến động vốn lưu động năm 2015...........................52
Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động của vốn bằng tiền năm 2015....................55
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán....................................56
Bảng 2.7: Cơ cấu và sự biến động của các khoản phải thu năm 2015............59
Bảng 2.8: Tình hình quản trị các khoản phải thu năm 2014 – 2015...............60
Bảng 2.9: Tình hình công nợ năm 2015 (ĐVT: triệu đồng)............................61
Bảng 2.10: Cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho năm 2015...................64
Bảng 2.11: Tình hình quản trị hàng tồn kho năm 2014 – 2015.......................66
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ năm 2014– 2015....67
Bảng 2.13: Cơ cấu và sự biến động của tài sản dài hạn năm 2015.................69
Bảng 2.14: Cơ cấu và sự biến động tài sản cố định năm 2015........................70
Bảng 2.15: Tình hình khấu hao tài sản cố định năm 2015..............................72
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VCĐ năm 2014– 2015. . .74
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị sử dụng vốn kinh doanh
năm 2015.........................................................................................................76

Sv: Nguyễn Anh Minh


6

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.....................................35
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty........................................................37

Sv: Nguyễn Anh Minh

7

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới,
doanh nghiệp Việt Nam đứng trước rất nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng
có nguy cơ và thách thức. Nhiều doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời, nắm bắt

cơ hội, chủ động trong việc sản xuất, kinh doanh, nâng cao vị thế của mình.
Tuy nhiên, cũng không ít doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn làm ăn thua
lỗ dẫn đến ngừng hoạt động và phá sản. Có thể thấy rõ qua số liệu thống kê
của Tổng cục thống kê số doanh nghiệp giải thể hoặc gặp khó khăn buộc phải
tạm ngừng hoạt động trong năm 2015 lên tới 80.858 doanh nghiệp tăng 19%
so với năm 2014. Và nguyên nhân cội nguồn cho việc này chính là doanh
nghiệp chưa phát huy hết được khả năng của đồng vốn, quản lý và sử dụng
kém hiệu quả.
Với tình hình cấp thiết hiện tại, để duy trì và phát triển trong nền kinh tế
còn đầy những biến động, buộc mỗi doanh nghiệp phải xác định được rõ mục
tiêu phát triển, những chiến lược kinh doanh phù hợp và đúng đắn, sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng được khả năng thanh toán, tạo điều kiện sản
xuất kinh doanh mở rộng. Do vậy nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu đặt ra cho các
doanh nghiệp hiện nay là phải quản trị sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu
quả.
Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò to lớn và nhận thức tầm quan trọng của vốn
kinh doanh trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, sau một thời gian
thực tập tại Doanh nghiệp xây dựng Xuân Trường, em đã mạnh dạn đi sâu vào
nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn cuối khóa với đề tài: “Các giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
Lông vũ Phương Nam”.

Sv: Nguyễn Anh Minh

1

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:
Về mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp
để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam.
Về đối tượng nghiên cứu:
Luận văn đề cập đến vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, quản trị sử dụng
vốn kinh doanh, đánh giá thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Lông vũ Phương Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh
và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam.
Về thời gian: Tình hình tài chính của doanh nghiệp năm 2014-2015
Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng lấy từ sổ sách kế toán, các báo cáo tài
chính của Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam trong 3 năm gần đây từ
2013– 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so sánh
và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức
độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận
xét. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thay
thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn
gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Lông vũ Phương Nam.

Sv: Nguyễn Anh Minh

2

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên trong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.

Sv: Nguyễn Anh Minh

3

Lớp:CQ50/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều
phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố
đó các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để
đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định,

nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của
doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được vận động để sinh lời, đạt mục tiêu
cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn kinh doanh phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất
định mới có thể phát huy tác dụng.

Sv: Nguyễn Anh Minh

4

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ tư, vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý
nghĩa khi xem xét đưa ra quyết định đầu tư vốn, xác định hiệu quả đồng vốn
bỏ ra.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định,
đồng thời quyền sở hữu VKD phải tách biệt với quyền sử dụng VKD.
Thứ sáu, VKD được quan niệm là một loại hàng hóa đặc biệt. Các doanh
nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn nhưng có thể mua bán quyền sử
dụng vốn. Giá cả của quyền sử dụng VKD chính là chi phí cơ hội trong việc
sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình hoạt động

SXKD, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn lưu động (VLĐ) và
Vốn cố định (VCĐ).
Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường được
chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu
thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Do bị chi phối bởi các đặc
điểm của TSLĐ nên VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ:
Một là, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và
được hoàn lại toàn bộ khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa,

Sv: Nguyễn Anh Minh

5

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Hai là, VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản xuất như
vật tư, hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về hình
thái vốn ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu
qua các hình thái khác đến khi trở về hình thái vốn ban đầu được gọi là sự
tuần hoàn của VLĐ. Do quá trình SXKD của DN diễn ra thường xuyên, liên
tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại có tính chu kỳ.
Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc 1 chu kỳ KD.
Từ những đặc điểm trên của VLĐ, các nhà quản lý cần xác định nhu
cầu VLĐ cần thiết, huy động nguồn tài trợ và sử dụng VLĐ phải phù hợp sát
với tình hình SXKD. Và để thực hiện điều này, dựa theo các tiêu thức khác
nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau:
Cách phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn giúp cho doanh
nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng VKD của doanh nghiệp
sao cho phù hợp. Nói chung trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
VKD luân chuyển càng nhanh càng có hiệu quả. Điều đó không chỉ giúp cho
doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn chế các rủi ro có thể gặp
trong kinh doanh, mà còn khắc phục được các khó khăn về vốn, bảo toàn và
phát triển được VKD của doanh nghiệp.
Vốn cố định:
VCĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn,
có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là

TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

Sv: Nguyễn Anh Minh

6

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao
động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ luôn bị chi phối vởi đặc điểm kinh tế-kỹ
thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp, vì thế vốn cố định có chung các đặc
điểm sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ đó là được sử dụng lâu dài qua
nhiều năm mới cần thay thế.
Hai là, vốn cố định được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản
phẩm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân
chuyển và cấu thành nên chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí khấu hao) tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kì sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Giá trị TSCĐ giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng,
giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ, yêu cầu đặt ra cho các

nhà quản lý là việc quản lý VCĐ phải kết hợp giữa quản lý theo giá trị và
quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu tư
vào TSLĐ, TSCĐ và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
VKD đầu tư vào TSLĐ
Là số vốn đầu tư để hình thành các TSLĐ phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư
hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
VKD đầu tư vào TSCĐ
Là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐHH và vô hình, như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ
quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm
độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp…

Sv: Nguyễn Anh Minh

7

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

VKD đầu tư vào tài sản tài chính
Là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ
quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.

Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản thường
không giống nhau do có sự khác nhau về đặc điểm ngành nghề kinh doanh về
sự lựa chọn quyết định đầu tư,… tuy nhiên muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao
doanh nghiệp nào cũng cần chú trọng đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về năng
lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa đảm bảo tính thanh khoản, phân tán
rủi ro trong doanh nghiệp. Chính vì vậy các phân loại này phần nào giúp
doanh nghiệp lựa chọn được cơ cấu đầu tư tài sản hợp lý, hiệu quả.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ từ nhiều nguồn khác
nhau. Theo các tiêu thức khác nhau, chúng ta có thể phân loại nguồn vốn kinh
doanh thành các loại khác nhau.
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn thành: VCSH và nợ phải
trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
VCSH tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nhiệp phải phối hợp cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết
hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình
hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.

Sv: Nguyễn Anh Minh


8

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra
làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Nguồn vốn tạm thời : Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (< 1năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSNH và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
1.1.3.2. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia nguồn vốn thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc

phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của doanh nghiệp
đang hoạt động.
Sv: Nguyễn Anh Minh

9

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao
gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn
vốn của công ty.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong
không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp
đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nhiệp phải tìm
kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm
nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã
làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp
huy động vốn từ bên ngoài.

Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau: Vay
người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân); Vay Ngân hàng thương mại và các
tổ chức tài chính khác; Gọi góp vốn liên doanh liên kết; Tín dụng thương mại
của nhà cung cấp; Thuê tài sản; Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán…
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
Như đã khẳng định ở trên, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho
việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quan trọng quyết định
cho sự tồn tại, phát triển, tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp sau cùng
cũng hướng đến mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp đó là thực hiện sản
xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu hay nói cách
khác là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên thì ngoài
việc huy động vốn thì doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách hiệu quả. Và
trong thời gian gần đây đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, hiệu

Sv: Nguyễn Anh Minh

10

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quả là một bài toán khó trong môi trường đầy tính cạnh tranh này. Và đối với
các giám đốc tài chính doanh nghiệp quản trị sử dụng vốn kinh doanh như thế
nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúc nào cũng là nhiệm vụ cấp
thiết.

Trên góc độ kinh tế có thể hiểu, quản trị sử dụng vốn kinh doanh là việc
lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định sử dụng vốn
lưu động, vốn cố định nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn tiết kiệm hiệu
quả, mục đích cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh:
Thứ nhất, đảm bảo sự hoạt động ổn định, liên tục về mặt tài chính cho
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có công tác quản trị sử dụng VKD tốt sẽ tạo
tiền đề đảm bảo về vốn cho doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường và
liên tục, giảm sự ảnh hưởng của biến động thị trường và các yếu tố bên ngoài
đến hoạt động của DN.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả
và tiết kiệm. VKD là yếu tố quyết định sự thành bại của một DN, để có thể
không ngừng lớn mạnh và phát triển cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD, sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ ba, Giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các cơ hội, gia tăng năng
lực cạnh tranh tăng lợi nhuận. DN quản trị VKD tốt sẽ đảm bảo có đủ điều
kiện cần thiết để nắm bắt cơ hội, tăng năng lực cạnh tranh, không bị bỏ lỡ cơ
hội vì thiếu vốn hay các điều kiện cần thiết.
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp
cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.

Sv: Nguyễn Anh Minh

11


Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết thì
nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả trả nhà cung cấp
Xác định nhu cầu VLĐ là căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và là cơ sở tạo điều kiện cho VLĐ
được luân chuyển thuận lợi. Tuy nhiên, VLĐ không phải là đại lượng cố định
mà thường xuyên biến động do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô
SXKD; tính chất của ngành nghề kinh doanh; sự biến động giá cả vật tư, hàng
hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp;
trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ... Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục, tiết kiệm và hiệu quả kinh tế
cao là nội dung quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhưng gộp
lại làm 2 nhóm phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp.
Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định nhu cầu VLĐ dựa trên cơ sở tính
toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành VLĐ. Công thức xác định nhu cầu VLĐ
như sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả trả nhà cung cấp

Trong đó:
Nợ phải thu = Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày x Kì thu tiền trung
bình
Nhu cầu
Nhu cầu vốn
Nhu cầu vốn
Nhu cầu vốn
vốn hàng = HTK trong khâu + HTK trong khâu + HTK trong khâu
tồn kho
dự trữ sản xuất
sản xuất
lưu thông
Nợ phải trả
Doanh số mua chịu bình
Kỳ trả tiền trung bình cho
=
×
nhà cung cấp
quân ngày kỳ kế hoạch
nhà cung cấp
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát
Sv: Nguyễn Anh Minh

12

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán phức
tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo:
Thực chất phương pháp này dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và
điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm
kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
VKH = VBC x x ( 1 + t%)
Trong đó: VKH :VLĐ năm kế hoạch
VBC: VLĐ sử dụng bình quân thực tế năm báo cáo
Mkh : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t% : Tỷ lệ thay đổi kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
t% = x 100%
Trong đó: t% : Tỷ lệ thay đổi kỳ luân chuyển
Kkh : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
Phương pháp dự báo dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:

VKH =
Trong đó: Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)

Sv: Nguyễn Anh Minh

13

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: phương pháp này
dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm
kế hoạch.
Trình tự tiến hành thông qua 4 bước như sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
bảng cân đối kế toán chịu tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh
thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện
trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự
kiến năm kế hoạch.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty

và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính phù hợp nhằm đạt được mục tiêu
của công ty. Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ, nhà quản trị phải dự kiến
phương án tài trợ tăng thêm cho hoạt động của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào
chính sách tài trợ vốn để xác định số vốn được tài trợ bằng nguồn vốn vay và
vốn chủ sở hữu.
Ưu điểm của phương pháp gián tiếp này là dự báo nhu cầu VLĐ nhanh
chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị huy động vốn. Tuy nhiên,
hạn chế là kết quả dự báo nhu cầu vốn thường kém sát thực hơn phương pháp
trực tiếp.
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSDH, phần còn
lại và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành TSNH. Khi đó, chênh
lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSDH được gọi là nguồn vốn lưu động
thường xuyên (NWC). Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của doanh nghiệp
phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn

Sv: Nguyễn Anh Minh

14

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hoặc:
NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn

Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh
nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản
ánh KNTT.
Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu
Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn
động thường xuyên
thường xuyên:
(NWC)
Nợ trung và dài
hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Qua cách xác định trên, ta có thể đánh giá tình hình tài trợ VLĐ của
doanh nghiệp. Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1: Khi TSLĐ lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn. Nghĩa là nguồn
vốn lưu động thường xuyên dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vì có 1 bộ phận nguồn vốn lưu động
thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Trường hợp 2: Nếu TSLĐ nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì nguồn vốn lưu
động thường xuyên sẽ có giá trị âm, nghĩa là doanh nghiệp hình thành TSDH
bằng nguồn vốn ngắn hạn là dấu hiệu sử dụng vốn không an toàn, cán cân
thanh toán chắc chắn đã mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1.
Trường hợp 3: Nếu TSLĐ bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn

thường xuyên bằng giá trị TSCĐ thì nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ có
giá trị bằng không. Cách tài trợ này cho thấy, chỉ có những TSCĐ được tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn, còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Đây là mô hình tài trợ an toàn nhưng kém linh hoạt.
Đánh giá chung: Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì
cách thức tài trợ tài sản lưu động cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét
Sv: Nguyễn Anh Minh

15

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mối quan hệ trên đây cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ
TSLĐ của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn
chính sách tài trợ vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao đồng thời cũng
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.

Quyết định tồn quỹ tiền mặt được dựa trên cơ sở xem xét sự đánh đổi
giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch do
giữ quá ít tiền mặt. Lượng tiền mặt của doanh nghiệp thường không ổn định
do dòng tiền vào và ra phát sinh hàng ngày. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt là
tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ
nhất. Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Cách đơn
giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân
một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài ra còn có thể sử dụng mô
hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức
tốn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
Nguyên tắc để quản lý thu chi tiền mặt là mọi khoản thu chi đều phải
qua quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế
toán và thủ quỹ.
- Xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở
chứng từ hợp thức và hợp pháp.
- Thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày.

Sv: Nguyễn Anh Minh

16

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong

quá trình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh
toán ở ngân hàng.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm có biện
pháp phù hợp để đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó thực hiện dự báo chủ động
đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đến hạn.
Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ, bao gồm phải thu của khách hàng, phải thu tạm ứng
và phải thu khác. Nếu khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Vì thế quản trị các khoản phải thu là một nội dung
quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ :
Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội
tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận.
Nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới tăng chi phí quản trị
khoản phải thu, tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi
được nợ.
Vì thế quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính doanh nghiệp. Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần
chú trọng thực hiện các biện pháp:
Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Để làm được điều này doanh nghiệp sẽ xây dưng các tiêu chuẩn về uy
tín của khách hàng để quyết định có chấp nhận hay không việc bán chịu; mới
mức bán chịu bao nhiêu; thời hạn bán chịu; tỷ lệ chiết khấu thanh toán… Tùy
theo từng mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp sẽ áp dụng chính
sách nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.


Sv: Nguyễn Anh Minh

17

Lớp:CQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi phân tích uy tín tài chính của
khách hàng mua chịu để tránh các khoản phải thu khó đòi, tập trung phân tích
chủ yếu là khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi đến hạn thanh toán.
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp:
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp
- Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu: trích dự phòng nợ
phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Vốn tồn kho dự trữ và nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho:
Tồn kho dự trữ là những tài sản doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho thành phẩm
dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm. Căn cứ vào mức độ đầu tư
vốn, tồn kho dự trữ được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp và

trung bình.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên từng loại tồn
kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ
nguyên vật liệu, đó là yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng
vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi
cung ứng đến doanh nghiệp. Đối với sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, đó
là các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình
độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành
phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối
hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường...
Nhận thức rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
Sv: Nguyễn Anh Minh

18

Lớp:CQ50/11.05


×