Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

88 TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và THƯƠNG mại MAY PHƯƠNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.67 KB, 93 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


SINH VIÊN: PHAN THỊ THANH HÀ
LỚP CQ54/11.14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI MAY PHƯƠNG NAM.

Chuyên ngành: Tài Chính doanh nghiệp
Mã số: 11
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Văn Ninh

Hà Nội- 2020


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của em, các số liệu
nêu trong luận văn đều trung thực, khách quan và phản ánh chính xác tình
hình đơn vị thực tập.
Người cam đoan

Phan Thị Thanh Hà

SV: Phan Thị Thanh Hà



2

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

DN
TCDN
LN
LNST
VLĐ
TSNH
TSDN
VCSH
GVHB
HTK
PTNLĐ
HĐKD
BCKQKD
TSSL
HĐQT
ĐHĐCĐ
VKD

SV: Phan Thị Thanh Hà


Doanh nghiệp
Tài chính DN
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Giá vốn hàng bán
HTK
Phải trả người lao động
Hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh
Tỷ suất sinh lời
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Vốn kinh doanh

3

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Phan Thị Thanh Hà


4

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, trước những biến đổi của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trên con đường xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với
DN Việt Nam điều này một mặt đem lại cơ hội mở rộng thị trường bên cạnh
đó thì cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức trong q trình cạnh tranh để
thích nghi những thay đổi liên tục của nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt trong
điều kiện kinh tế hiện nay ngoài việc chú trọng quy mô sản xuất và nâng cao
chất lượng của sản phẩm, tối thiểu hóa chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận để nâng
cao sự cạnh tranh vị thế của DN trên thị trường thì việc phân tích và cơng bố
tình hình tài chính của DN là hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài
chính sẽ đưa ra cho các nhà quản trị DN có cái nhìn tổng qt về tài chính
DN, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tận dụng, phân bổ hợp lý các nguồn lực sẵn
có … để đem lại lợi nhuận cao nhất cho DN.
Cùng với sự phát triển và áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng của tất cả
các ngành trong nền kinh tế thìCơng ty Cổ phần đầu tư và thương mại May
Phương Nam nói riêng ln chú trọng vào việc cung cấp dịch vụ, nâng cao
chất lượng tuy nhiên công tác quản trị tài chính cịn chưa được xem trọng
nhiều tồn tại cần được hồn thiện.

Nhận thức được vai trị quan trọng của cơng tác quản trị tài chính của
DN, và thực trạng tình hình tài chính củaCơng ty Cổ phần đầu tư và thương
mại May Phương Nam, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
SV: Phan Thị Thanh Hà

5

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
PGS, TS Vũ Văn Ninh và sự chỉ bảo của các cán bộ phòng Tài chính- Kế tốn
của Cơng ty , em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
“ Tình hình tài chính tạiCơng ty Cổ phần đầu tư và thương mại May
Phương Nam”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan
đến tình hình tài chính của DN như lý luận chung về tài chính DN, các chỉ
tiêu đánh giá thực trạng tài chính của DN tại Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại May Phương Nam.
Tìm hiểu về đặc điểm loại hình sản xuất của DN, cơ cấu, quy trình cách
thức tổ chức của Cơng ty .
Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải
pháp tài chính thực hiện tạiCông ty Cổ phần đầu tư và thương mại May
Phương Nam:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính DN và phân tích tình
hình tài chính DN.
 Tìm hiểu thực trạng tài chính của Cơng ty , từ đó :
Xem xét và đánh tình hình tài chính của Công ty trong năm 2019 trên

cơ sở so sánh với năm 2018 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại May Phương Nam tại địa chỉ: thị tứ Bô Thời, xã Hồng Tiến,
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
SV: Phan Thị Thanh Hà

6

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Về thời gian : Trong 2 năm 2018-2019
Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2018 và 2019 và các sổ sách liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu phương pháp so
sánh phân tích, phương pháp tỷ số. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp
khác như: phân tích nhân tố, phương pháp phân tích tỷ lệ, thống kê, liên hệ
đối chiếu và đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu, sử dụng bảng biểu đồ thị
bảng biểu để minh họa.
 Phương pháp so sánh: là phương pháp sử dụng chủ yếu trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, thơng thường sẽ sử dụng
2 kỹ thuật so sánh:
- Kỹ thuật phân tích so sánh bằng số tuyệt đối: để thấy được sự biến

động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
- Kỹ thuật phân tích so sánh bằng số tương đối: cho ta thấy được kỳ thực
tế so với kỳ gốc tăng giảm là bao nhiêu.
Mục đích của việc sử dụng phương pháp so sánh:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã
đưa ra bằng việc so sánh các giá trị của chỉ tiêu thực tế so với giá trị
của chỉ tiêu theo kế hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế
thông qua việc so sánh giữ kết quả của kỳ này so với kết quả của kỳ
trước.
 Phương pháp liên hệ đối chiếu: Là phương pháp phân tích sử dụng để
nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng
kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá
trình hoạt động.
 Sử dụng bảng biểu đồ thị: để diễn tả tình hình biến động của các chỉ tiêu.
SV: Phan Thị Thanh Hà

7

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
 Phương pháp phân tích nhân tố: Phân tích nhân tố là phương pháp được sử
dụng để nghiên cứu, xem xét các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan
hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua việc xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích.
 Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó

dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chính.
 Phương pháp tỷ lệ: giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thơng tin kinh tế và tài
chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ
liệu và thúc đẩy q trình tính tốn hàng loạt các tỷ lệ như:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp
5. Kết cấu đề tài
Tên đề tài :“ Tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần đầu tư và
thương mại May Phương Nam”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :
Chương 1: Lý luận chung về tình hình tài chính của DN.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ Phần
SV: Phan Thị Thanh Hà

8

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
đầu tư và thương mại May Phương Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải cải thiện tình hình tài chính tạiCơng ty Cổ
phần đầu tư và thương mại May Phương Nam.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được
sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy
nhiên, do trình độ nhận thức cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ để bài
luận văn của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Văn Ninh cùng các cán bộ của
phịng Tài chính kế tốn Cơng ty CổCông ty Cổ phần đầu tư và thương mại
May Phương Nam đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thanh Hà

SV: Phan Thị Thanh Hà

9

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DN

1.1. Tài chính DN và quản trị tài chính DN
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN

1.1.1.1. Khái niệm TCDN
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh. DN thực hiện các hoạt động sản xuất
nhằm mục đích sinh lời. Trong q trình hoạt động kinh doanh, DN kết hợp
các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, trang thiết bị, nguyên vật liệu,…sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào địi hỏi DN phải
có lượng vốn tiền tề nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có
phương thức thích hợp tạo lập hệ số vốn ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó DN mua
sắm máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu,..Sau khi sản xuất xong, DN thực
hiện bán hàng và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng, DN sử dụng để
bù đắp các khoản chi phí vật chất đã chi ra, trả tiền cơng cho người lao động,
các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận
sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho các mục
đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy q trình hoạt động của DN
cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt
động tài chính của DN. Trong q trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận
động của các dòng tiền, bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt
động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của DN.

SV: Phan Thị Thanh Hà

10

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
1.1.1.2. Các quyết định TCDN
TCDN thực chất quan tâm đến ba quyết định chủ yếu đó là quyết định
đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
- Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan tới tổng giá trị tài sản và
giá trị của từng bộ phận tài sản( tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái( phần tài sản) của bảng cân đối kế toán.
Các quyết định đầu tư chủ yếu của DN bao gồm:
+ Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn,…
+ Quyết định đầu tư tài sản cố định: Mua sắm tài sản cố định, quyết định đầu tư
dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn,…..
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố
định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hịa vốn.
Đây có thể được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định
của tài chính DN bởi nó đã tạo ra giá trị cho DN. Giá trị của DN tăng lên do
quyết định đầu tư đúng đắn, qua đó sẽ gia tăng được giá trị tài sản cho chủ sở
hữu, ngược lại một quyết định sai lầm sẽ làm tổn thất giá trị của DN dẫn tới
thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu của DN.
- Quyết định huy động vốn( quyết định nguốn vốn) : là những quyết định
liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn nào để cung cấp cho các quyết định
đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến phần bên phải của bảng cân đối
kế toán (phần nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn của DN chủ yếu bao
gồm:
+ Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua
vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu Công ty , quyết định phát hành vốn cổ
phần, quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu, quyết định vay
để mua hay thuê tài sản,…
SV: Phan Thị Thanh Hà


11

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà quản
trị của DN. Để đưa ra quyết định đúng đắn nhà quản trị phải nắm vững được
những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đánh giá
một cách chính xác tình hình hiện tại và dự đoan được đúng diễn biến thị
trường- giá cả trong tương lai trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
- Quyết định phân chia lợi nhuận: Đây là các quyết định gắn liền với vấn đề
về phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của DN. Các nhà quản trị tài chính
sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn LNST để chia cổ tức hay là giữ
lại để tái đầu tư. Quyết định này liên quan tới việc DN nên theo đuổi một
chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế
nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu trên thị trường.
Ngoài 3 quyết định chủ yếu trên cịn có rất nhiều loại quyết định khác
nhau liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN như quyết định mua bán,
sáp nhập DN, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất
và kinh doanh,….
Ngồi ra có thể căn cứ vào thời gian để phân chia các quyết định tài
chính. Có thể chia thành hai nhóm chính là quyết định tài chính ngắn hạn và
quyết định tài chính dài hạn.
- Quyết định tài chính dài hạn: Quyết định này mang tính chất chiến lược, nó
có tầm ảnh hưởng lâu dài tới sự tồn tại và phát triển của DN, mỗi quyết định
này luôn đòi hỏi các nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách
bài bản và khoa học để đảm bảo hạn chế rủi ro xảy ra thấp nhất. Quyết định

tài chính dài hạn bao gồm: Quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động
vốn dài hạn, ( quyết định nguồn vốn dài) và quyết định về chính sách phân
phối lợi nhuận của DN.

SV: Phan Thị Thanh Hà

12

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Quyết định đầu tư dài hạn:là quyết định mà nhà quản trị đưa ra để lự chọn
nên đầu tư vào những cơ hội, hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện
nguồn lực tài chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thường cấc cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang lại tỷ suất
sinh lời ở mức cao và ngược lại.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động vốn
dài hạn từ những nguồn nào, quy mơ bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ
sở hữu.
Về góc độ tổng thể, nguồn vốn của DN được chia thành 2 nguồn là
nguồn vốn nợ( hay nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu. Các quyết định của
nhà quản trị đưa ra lựa chọn nguồn vốn nào, quyết định quy mô của từng
nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư tùy thuộc vào chính sách hay chiến lược
của DN đề ra.
+) Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của DN: Là quyết
định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao
nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại DN nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ sở
hữu.

Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của DN sẽ được chia thành hai phần, một
phần dành để chia cho chủ sở hữu, một phần để tái đầu tư trở lại DN. Việc
quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại để tái đầu tư không làm thay đổi số lợi
nhuận của DN tạo ra nhưng nó ảnh hưởng tới rủi ro và mức tăng trưởng thu
nhập của chủ sở hữu trong tương lai. Nếu DN chia hết số lợi nhuận này cho
chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ nắm chắc số lợi nhuận này, nhưng do chia hết số
lợi nhuận nên vốn tích lũy từ lợi nhuận thấp, do vậy tốc độ tăng trưởng thu
nhập của chủ sở hữu trong tương lai sẽ không cao. Ngược lại, nếu như để lại
toàn bộ lợi nhuận tái đầu tư thì khi đó tốc dộ tăng trưởng thu nhập của chủ sở
SV: Phan Thị Thanh Hà

13

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hữu sẽ cao, nhưng kéo theo đó là sự rủi ro đối với khoản lợi nhuận giữ lại ở
DN, từ đó tác động tới giá trị DN. Vì vậy, các quyết định của nhà quản trị đưa
ra lựa chọn phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu bao nhiêu hay giữ lại bao
nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư là phù hợp để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá
trị DN, phù hợp với chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển trong từng
chu kỳ sống của DN.
- Quyết định tài chính ngắn hạn: Đây là những quyết định có tính chất tác
nghiệp, ảnh hưởng không lớn sự phát triển và tồn tại của DN. Thuộc quyết
định tài chính ngắn hạn bao gồm: Quyết định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định
về nợ phải thu, quyết định về việc thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định
về việc dự trữ vốn tồn kho, quyết định về việc khấu hao TSCĐ,…Tính hợp lý
và đúng đắn của các quyết định này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi

ích cho DN, cũng như cho chủ sở hữu DN.
+) Quyết định dựu trữ vốn bằng tiền: DN quyết định dự trữ vốn bằng
tiền nhằm đảm bảo cho hoạt động thanh toán và chi trả thực hiện các nghĩa vụ
tài chín của DN với các chủ thể khác để được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong
quá trình hoạt động.
+) Quyết định bề nợ phải thu: khi DN bán chịu sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận của DN.
+) Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: hoạt động duy trì tồn kho dự trữ sẽ
giảm thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động SXKD; nhưng nó lại làm tăng chi phí
cơ hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ… làm giảm lợi nhuận của DN.
Ngoài ra cịn có các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định
về khấu hao TSCĐ, quyết định về trích lập dự phịng, quyết định về việc
thanh tốn,…cũng ln tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho DN nói
chung và chủ sở hữu DN nói riêng.
SV: Phan Thị Thanh Hà

14

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Từ những phân tích trên cho thấy nhà quản trị DN cần phải cân nhắc
đưa ra quyết định ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa
dịng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của DN cho chủ sở
hữu.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định tài chính, nhằm tối
đa hóa giá trị DN. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải ln ln
đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính

khơn ngoan là quyết định có thể tối đa hoa được giá trị DN, muốn vậy quyết
định tài chính phải đảm bảo tối thiểu được rủi ro và tối đa hóa được tỷ suất
sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó khăn cho các nhà quản trị tài
chính trong q trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài
chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị TCDN
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò quản trị TCDN
a, Khái niệm quản trị TCDN
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của DN. Do các quyết định tài chính của DN đều gắn liền với việc
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của
DN. Vì vậy quản trị TCDN cịn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ
chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm sốt q trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của DN.
Quản trị TCDN bao gồm các hoạt động của nhà quản trị liên quan tới
việc đầu tư mua sắm, tài trợ, quản lý tài sản của DN nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.

SV: Phan Thị Thanh Hà

15

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Quản trị TCDN là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của
quản trị DN, nó có quan hệ mật thiết và ảnh hưởng tới các hoạt động của DN.

b, Vai trò của quản trị TCDN
Vai trò của quản trị TCDN trong DN có sự thay đổi lớn qua các thời kỳ.
Trong thời kỳ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nền kinh tế Việt
Nam trong thời kỳ này chỉ bao gồm 2 thành phần kinh tế chủ yếu là thành
phần kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế tập thể với hai loại hình DN
tương ứng là Cơng ty , xí nghiệp quốc doanh và DN tập thể. Các hợp tác xã
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán,…Hoạt động của hợp
tác xã chủ yếu mang tính chất tự cung, tự cấp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội
bộ, tỷ trọng hàng hóa rất thấp. Các DN nhà nước chủ yếu tiến hành sản xuất,
cung cấp các sản phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu kế hoạch của nền kinh tế quốc
dân, được nhà nước đảm bảo các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Vì vậy
trong giai đoạn này, vai trị của quản trị tài chính rất mờ nhạt, chủ yếu dừng
lại ở việc là đi tìm các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của DN, thông qua việc
xác định quy mô xin ngân sách cấp và vốn vay ngân hàng nhà nước.
Hiện nay, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, các DN phải thực hiện tự chủ hoàn toàn về sản
xuất kinh doanh và về tài chính, hoạt động của các DN phải đương đầu với
nhiều thách thức do sự cạnh tranh của các DN khác cùng sự biến động khó
lường của thị trường. Trong điều kiện đó, hoạt động của các DN phải được
đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về chiến lược dài hạn và chiến thuật
ngắn hạn.
Về mặt chiến lược, các DN cần xác định được kế hoạch, mục tiêu kinh
doanh dài hạn. Ví dụ, việc DN dự định phát triển một sản phẩm mơi, hay thực
hiện một dự án mở rộng hoạt động snả xuất kinh doanh, việc góp vốn liên
SV: Phan Thị Thanh Hà

16

Lớp: CQ54/11.14



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
doanh dài hạn, việc phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn góp,
…đều là các quyết định có chiến lược đối với DN.
Bên cạnh các quyết định có tính chất chiến lược, các nhà quản trị DN
cũng phải quan tâm đến các quyết định có tính chất chiến thuật. Hoạt động
kinh doanh của DN trong thời ngắn hạn luôn gắn liền với việc phát sinh các
quyết định cụ thể, như thay thế một thiết bị đang dùng bằng một thiết bị khác
tốt hơn, việc lựa chọn giữa thuê hay mua nhà làm văn phòng đại diện, việc
điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu thanh tốn nhằm đẩy nhanh q trình thu hồi tiền
hàng,…là những quyết định có tính chất chiến thuật.
Tất cả các quyết định chiến lược và chiến thuật của DN đều được lựa
chọn chủ yếu dựa trên sự phân tích, đánh giá về mặt tài chính. Tóm lại, ngày
nay vai trò của quản trị TCDN ngày càng trở nên hết sức quan trọng đối với
hoạt động của DN bởi vì:
 Tình hình tài chính của DN liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
của DN.
 Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của DN ngày càng lớn.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các cơng cụ tài chính để
huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các quyết định
huy động vốn, quyết định đầu tư của nhà quản trị tài chính ảnh hưởng lớn đến
tình hình và hiệu quả kinh doanh của DN.
 Các thơng tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản
lý DN trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của DN.
Vai trị của quản trị tài chính đối với hoạt động của DN được thể hiện
qua các mặt chủ yếu sau:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN diễn ra bình thường và
liên tục.
SV: Phan Thị Thanh Hà


17

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của DN. Trong quá trình hoạt
động của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển DN.
Nếu khơng huy động kịp thời đủ vốn điều đó sẽ khiến cho hoạt động của DN
gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, để đảm bảo cho các hoạt
động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc
tôt chức huy động vốn của tài chính DN.
Nhà quản trị TCDN trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất
trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho các hoạt
động của DN. Một chính sách tài trợ đúng đắn khơng những giúp DN giảm
thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối
đa hóa giá trị DN.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cở sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư…nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được
cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có

thể giúp DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài
SV: Phan Thị Thanh Hà

18

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi
nhuận sau thuế của DN.
- Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN
Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là q trình vận động,
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thơng qua việc xem xét tình hình
thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thơng qua việc phân tích đánh giá tình
hình tài chính DN và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính có thể kiểm sốt kịp
thời và tồn diện các mặt hoạt động của DN, từ đó chỉ ra những tồn tại và
những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều
chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của DN.
1.1.2.2. Nội dung của quản trị TCDN
Các nội dung chủ yếu của quản trị TCDN bao gồm:
a, Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
Trong tương lai triển vọng của DN phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu
tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới phục vụ cho việc sản xuất và tiêu

thụ… do vậy để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi DN cần cân nhắc về mọi mặt
như kinh tế, kỹ thuật, tài chính. Trong đó, về mặt tài chính xem xét các khoản
chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách
khác là xem xét dịng tiền ra và dịng tiền vào của Cơng ty để đánh giá cơ hội
đầu tư về mặt tài chính. Vì vậy, q trình hoạch định dự tốn vốn đầu tư và
đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư
b, Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời
đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của DN

SV: Phan Thị Thanh Hà

19

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tất cả mọi hoạt động của DN đều cần tới vốn. Nhà quản trị tài chính xác
định nhu cầu sử dụng vốn cần thiết cho từng hoạt động của DN ở trong
kỳ( gồm: vốn dài hạn, vốn ngắn hạn) sau đó tổ chức huy động các nguồn vốn
để đáp ứng kịp thời, có lợi cho các hoạt động của DN. Nhà quản trị nên cân
nhắc xem xét: kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy
động, chi phí sử dụng của từng nguồn để đưa ra lựa chọn hình thức huy động
sao cho phù hợp.
c, Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của DN.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi việc thanh toán thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng

thời quản lý chặt chẽ mọi khoản cho phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của DN, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng thu chi vốn
bằng tiền, đảm bảo cho DN ln có khả năng thanh tốn các khoản nợ đến
hạn.
d) Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
DN
Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng tốt các quỹ
của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển của DN, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động trong DN, giải quyết hài hòa giữa lợi
ích trước mắt của chủ sở hữu và lợi ích lâu dài đó là sự phát triển của DN.
e) Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của DN
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, báo cáo tài chính cho
phép kiểm sốt được tình hình hoạt động của DN. Thông qua định kỳ tiến
hành kiểm tra phân tích tài chính qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, chỉ
SV: Phan Thị Thanh Hà

20

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
ra điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý dự báo tình hình tài chính của DN
đồng thời đưa ra các quyết định thích hợp để điều chỉnh hoạt động kinh doanh
và tài chính của DN trong thời kỳ tới.
g) Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của DN cần được lập kế hoạch thơng qua kế
hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì DN mới có thể đưa ra quyết định
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu của DN. Quá trình thực hiện kế hoạch

cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hiệu quả khi thị trường có
biến động.
1.2. Tình hình tài chính của DN
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính DN
Tình hình tài chính DN thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính DN
tại một thời điểm, phản ánh kết quả của tồn bộ các hoạt động mà DN tiến
hành.
Tình hình tài chính là nhưng sự kiện, hiện tượng xảy ra có liên quan đến
q trình hình thành, tạo lập và phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể
trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định
trong một thời gian nào đó.
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN
1.2.2.1. Tình hình quy mơ và cơ cấu nguồn vốn của DN
Về mặt pháp lý: Nguồn vốn của DN phản ánh nguồn gốc hình thành các
loại tài sản hiện có của Dn tại thời điểm báo cáo, qua đó cho biết DN có trách
nhiệm pháp lý phải trả đối với khoản nợ là bao nhiêu và các chủ nợ biết được
giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của DN.
Về mặt kinh tế: Số liệu ở nguốn vốn thể hiện quy mô và cơ cấu các
nguồn vốn được đầu tư và huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
SV: Phan Thị Thanh Hà

21

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
động đầu tư của DN, thơng qua đó đánh giá một cách khái qt được mức độ
tự chủ về tài chính và khả năng rủi ro tài chính của DN.

Dựa vào quan hệ sở hữu: Nguồn vốn được chia làm 2 loại là vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu : Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. VCSH
tại một thời điểm có thể xác định bằng cơng thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu chủ yếu gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu và phần lợi
nhuận giữ lại tái đầu tư.
Nợ phải trả: Nợ phải trả là thể hiện bằng những nghĩa vụ mà DN có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong DN,…
Dựa vào tính chất của các khoản nợ có thể chia các khoản nợ thành 3
loại:
Nợ mang tính chất chu kỳ:
+ Khoản nợ lương trả cho người lao động phát sinh hàng tháng chưa tới
hạn trả, người lao động bỏ hao phí lao động nhưng lại ít có DN trả hàng ngày
Do đó các khoản nợ lương trở thành nguồn tài trợ mà DN có thể tận dụng khi
chưa đến kỳ hạn thanh toán.
+ Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp: Trong quá
trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các khoản phải nộp thuế gián thu,
khi DN xuất bán hàng hóa, tuy nhiên việc nộp thuế theo quy định hiện hành
tại Việt Nam là chậm nhát là vào ngày 20 của tháng tiếp theo DN mới phải
nộp thuế chứ không phải là phải nộp ngay lập tức vào ngày phát sinh nghĩa vụ
nộp thuế.
SV: Phan Thị Thanh Hà

22

Lớp: CQ54/11.14



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nợ phải trả nhà cung cấp: là các khoản nợ phát sinh khi DN mua chịu
vật tư, hàng hóa của nhà cung cấp và sẽ phải thanh toán theo thời hạn thỏa
thuận trên hợp đồng mua bán. Hình thức này chiếm vị trí quan trọng trong
nguồn tài trợ ngắn hạn đối với DN, nhất là DN mới hình thành mà vốn hoạt
động cịn bị hạn chế.
Tín dụng ngân hàng: là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng và càng trở
nên phổ biến với DN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của DN nhằm gia
tăng trong hoạt động kinh doanh. Thời gian tối đa là 12 tháng cho các tổ chức
tín dụng cho DN. Thời hạn vay cụ thể của từng DN được xác định phù hợp
với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của DN. Lãi suất cho vay
được thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với quy định của ngân
hàng nhà nước.
Dựa vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn:chia nguồn vốn làm 2
loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xun
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định, phát sinh thường xuyên
mà DN có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một số bộ
phận của tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.
Nguồn vốn tạm thời
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường có thời gian sử dụng
dưới 1 năm) DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
SV: Phan Thị Thanh Hà


23

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Cơ cấu nguồn vốn: để hiểu rõ cũng như nắm được tình hình nguồn vốn
qua từng giai đoạn cụ thể, nhà quản trị DN cần phải phân tích cơ cấu nguồn
vốn của DN, bằng cách tiến hành lập bảng cơ cấu nguồn vốn. Nếu cơ cấu của
VCSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồ vốn thì có đủ khả năng đảm bảo tài
chính vững mạnh cho DN, mức độ độc lập tài chính với chủ nợ là cao, ngược
lại công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn khi đó khả năng đảm
bảo về mặt tài chính của DN thấp.
Để đánh giá thực trạng nguồn vốn của DN cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mơ nguồn vốn của DN gồm: giá trị tổng
nguồn vốn và từng chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế tốn.
* Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nguồn vốn của DN
- Hệ số nợ:

Ý nghĩa: Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của DN trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của
DN
- Hệ số vốn chủ sở hữu:

Ý nghĩa: Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ độc lập và tự chủ về tài
chính của DN.
Ngồi ra : Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ
Do đó DN có hệ số nợ cao thì hệ số vốn chủ sở hữu sẽ thấp và ngược

lại.
SV: Phan Thị Thanh Hà

24

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu. Hệ số càng thấp thì mức độ an tồn hay khả năng thu hồi vốn vay của
các chủ nợ càng cao và ngược lại.
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: Là tỷ trọng từng chỉ tiêu
nguồn vốn. Tỷ trọng của từng chỉ tiêu nguồn vốn được xác định như sau:

1.2.2.2. Tình hình quy mơ và cơ cấu vốn của DN
Đối với tài sản của DN chia thành 2 loại tài sản có thời gian chuyển đổi
thành tiền dưới 1 năm gọi là tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động). Tài sản có
thời gian hồn vốn trên 1 năm được gọi là tài sản dài hạn ( tài sản cố định).
Sử dụng các chỉ tiêu giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán để qua đó
đánh giá được tình hình quy mơ vốn của DN (tổng tài sản, từng loại tài sản)
bên cạnh đó còn sử dụng các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.
Tỷ lệ đầu tư vào
TSNH

Tỷ lệ đầu tư vào
TSDH


=
=

=
=

Ý nghĩa của các chỉ tiêu: hệ số cơ cấu tài sản cho biết mức độ đầu tư vào
tài sản của DN bao nhiêu phần tài sản ngắn hạn , bao nhiêu phần tài sản dài
hạn. Căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của DN để
đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của DN.
SV: Phan Thị Thanh Hà

25

Lớp: CQ54/11.14


×