Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

92 phân tích chính sách huy động vốn từ tiền gửi tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín – chi nhánh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.35 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả Luận văn tốt nghiệp

Lương Thị Thu Hà

LỜI CẢM ƠN

SV: Lương Thị Thu Hà

i
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Học viện Tài chính tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ và bạn bè. Với
lịng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất, tôi xin gửi đến q Thầy Cơ Khoa
Tài chính Cơng, đặc biệt là q Thầy Cơ trong bộ mơn Phân tích chính sách
tài chính, đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy Vũ Sỹ Cường đã tận tình giúp đỡ, định
hướng cho tơi để tơi có thể hồn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đó là những góp ý hết sức q báu khơng chỉ trong q trình thực hiện luận
văn này mà cịn là hành trang tiếp bước cho tôi trong con đường tương lai.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các anh chị trong Ngân


Hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q
trình thực tập.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học
viên, bài báo cáo này khơng thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các q Thầy Cơ để tơi có điều
kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn cơng tác thực tế sau
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

TĨM TẮT

SV: Lương Thị Thu Hà

ii
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Luận văn tập trung nghiên cứu về chính sách huy động vốn từ tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam để đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách huy động vốn tại Ngân hàng trong
thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đi vào phân tích 3 vấn đề chính.
Trước tiên phải tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn đối
với Ngân hàng Thương Mại, từ đó vận dụng vào việc phân tích làm rõ vấn đề
nghiên cứu các hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng, cụ thể là trong giai
đoạn 2017 – 2019.
Sau đó mới đi sâu vào tìm hiểu việc thực hiện các chính sách huy động
vốn, đặc biệt là huy động vốn từ tiền gửi mà Ngân hàng áp dụng từ năm 2017

đến năm 2019.
Nhìn vào kết quả đạt được cùng với sự thay đổi của chính sách trong 3
năm, ghi nhận thành tựu và hạn chế, từ đó đưa ra định hướng, giải pháp, kiến
nghị để cải thiện chính sách góp phần thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng.

MỤC LỤC
SV: Lương Thị Thu Hà

iii
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của STB chi nhánh Hà Nam...............................23
2.2.2. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi
nhánh Hà Nam......................................................................................................................25
Bảng 1: Kết quả HĐKD STB Hà Nam (2017-2019)............................................................25
Bảng 2: Bảng phân tích biến động của các chỉ số trên báo cáo KQHĐKD.........................26
Bảng 5: Cơ cấu của Nguồn vốn huy động tại STB Hà Nam 2017-2019..............................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................63

SV: Lương Thị Thu Hà

iv
Lớp: CQ54/18.02



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Cụm từ

CB-CNV

Cán bộ công nhân viên

GDV

Giao dịch viên

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghệp

KQHĐKD


Kết quả hoạt động kinh doanh

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NH

Ngân hàng

STB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


TKKKH

Tiết kiệm khơng kì hạn

TKCKH

Tiết kiệm có kỳ hạn

TKTT

Tài khoản thanh tốn

SV: Lương Thị Thu Hà

v
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của STB chi nhánh Hà Nam...............................23
2.2.2. Đặc điểm mơi trường kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi
nhánh Hà Nam......................................................................................................................25
Bảng 1: Kết quả HĐKD STB Hà Nam (2017-2019)............................................................25
Bảng 2: Bảng phân tích biến động của các chỉ số trên báo cáo KQHĐKD.........................26
Bảng 5: Cơ cấu của Nguồn vốn huy động tại STB Hà Nam 2017-2019..............................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................63


SV: Lương Thị Thu Hà

vi
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH

SV: Lương Thị Thu Hà

vii
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Với mục tiêu đưa đất nước phát triển, vươn lên hội nhập ngang tầm thế
giới thì việc đẩy mạnh qúa trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là vơ cùng
quan trọng. Để thực hiện được điều đó thì vốn là một trong những yếu tố
được quan tâm hàng đầu, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và
hiệu qủa của vốn đầu tư. Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, mọi thành
phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của mình nhằm tạo ra
sức tăng trưởng bền vững . Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận được là
huy động vốn qua các trung gian tài chính – Ngân Hàng Thương Mại – là

kênh quan trọng nhất, hiệu qủa nhất. Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
là ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam nên chủ yếu tập trung vào hoạt động
huy động vốn. Vốn không những giúp cho ngân hàng thực hiện các hoạt động
kinh doanh mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp thiếu vốn. Vấn đề đặt ra là Ngân
hàng làm sao để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi với nhiều kỳ hạn và
nhiều mức lãi suất khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động tại ngân
hàng,vì vậy tơi chọn đề tài “Phân tích chính sách huy động vốn từ tiền gửi
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam” để làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
II. Mục tiêu nghiên cứu.
Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh qua 3
năm ( 2017-2019) , phân tích và đánh giá chính sách huy động vốn của chi
nhánh có hiệu qủa hay khơng. Từ đó rút ra mặt tích cực và hạn chế của chính
sách rồi định hướng và kiến nghị NH điều chỉnh chiến lược phù hợp trong
thời gian tới. Do đó, đề tài sẽ đi vào những nội dung chính sau:
+ Các vấn đề chung về chính sách huy động vốn tại ngân hàng
+ Phân tích thực trạng chính sách
SV: Lương Thị Thu Hà

1
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Đề xuất biện pháp cải thiện chính sách nhằm nâng cao hoạt động huy
động vốn.
III. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình huy động vốn
của ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hà Nam giai đoạn
2017-2019.
- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh: Dựa trên nguồn
dữ liệu thu thập được để tổng hợp, mơ tả về tình huy động vốn tại ngân hàng.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để
phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn.
- Ngồi ra tơi tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu
báo cáo thống kê, website chính thức của ngân hàng.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan
đến chính sách huy động vốn từ tiền gửi như các hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại, thực trạng chính sách huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại, giải pháp và định hướng phát triển cải thiện hiệu qủa chính sách
huy động vốn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích các vấn đề về chính
sách huy động vốn từ tiển gửi khách hàng cá nhân.
+ Phạm vi về khơng gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu phân tích tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam
trong thời gian từ năm 2017 – 2019.
V. Kết cấu của khóa luận.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận gồm:
Chương 1: Các vấn đề chung về chính sách huy động vốn tại ngân
hàng thương mại.

SV: Lương Thị Thu Hà


2
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 2: Thực trạng chính sách huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Hà Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện và nâng cao hiệu quả của
chính sách huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Hà Nam.
Do kiến thức cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế nên bài viết khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cơ và các bạn để em có thể hồn thiện bài viết của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy
giáo Vũ Sỹ Cường cùng sự giúp đỡ của các cán bộ Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín chi nhánh Hà Nam đã giúp tơi hồn thành bài khóa luận này.

SV: Lương Thị Thu Hà

3
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Các hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại (NHTM)

1.1.1.1. Khái niệm NHTM
- Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp
với các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách tiếp nhận
tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp
các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng
nói trên. NHTM là nơi tổ chức tài chính gửi và cho vay tiền.
- NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền
kinh tế.
- Theo khỏan 2 điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam ban
hành số 47/2010/QH12:“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này”
- Trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung
ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
- Như vậy chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về ngân hàng
thương mại: “Ngân hàng thương mại là những tổ chức tài chính trung gian với
nhiệm vụ thường xuyên là nhận tiền gửi của cơng chúng dưới hình thức ký
thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó trong các nghiệp
vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
1.1.1.2. Đặc điểm của NHTM
- Hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận.
- Hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn các hình thức kinh doanh
khác.
- NHTM là trung gian tài chính: trung gian giữa người có vốn và cần
vốn; trung gian giữa NHTW và nền kinh tế.
- Hoạt động phụ thuộc nhiều vào lòng tin và sự tín nhiệm của khách
hàng.
SV: Lương Thị Thu Hà

4

Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.
1.1.2. Các Hoạt động của NHTM.
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
- Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy
động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.
- Từ nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của địa phương và cả nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, lợi nhuận đem
lại ngày càng lớn.
- Do đó các ngân hàng thương mại cần phải căn cứ vào mục tiêu chiến
lược để đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp. Đặc biệt là các nguồn vốn
trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. .
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng càng hiệu quả thì uy tín của ngân
hàng càng cao, từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Đây là nghiệp vụ trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy
ngân hàng cần phải đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý
nhất.
- Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để
tạo ra lợi nhuận. Theo nghiên cứu, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ
1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng là lĩnh vực có
nhiều rủi ro và phức tạp nhất. Vì vậy chính sách cho vay có ảnh hưởng trực

tiếp đến kế hoạch tín dụng và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của một ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao
gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn
trả...
- Hai là tiến hành đầu tư
SV: Lương Thị Thu Hà

5
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo sự xuất hiện của hàng loạt những
nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ, Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin để cung cấp đầy đủ kịp thời
nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngồi hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng
còn sử dụng vốn để đầu tư. Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và
các hoạt động đầu tư khác.
Đầu tư chứng khoán mang lại cho NHTM một khoản lợi nhuận tương
đối lớn (sau cho vay). Trong trường hợp chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy
để cho vay thì đầu tư chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu
nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần
phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khốn nào để đầu tư.
Ngồi ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình
thức khác như: góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị,...
- Ba là dự trữ
Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn
(bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp

tuỳ thuộc vào quy mơ hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh tốn và
chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được
hình thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân
hàng trung ương, Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong q trình
thu.
1.1.2.3. Nghiệp vụ mơi giới trung gian
Thực hiện các hoạt động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các
NHTM những khoản thu nhập khá quan trọng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát
triển thể hiện xã hội công bằng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển.
Lợi nhuận của NHTM không chỉ ở đầu tư, cho vay, mà gần phần nửa ở các
dịch vụ, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
SV: Lương Thị Thu Hà

6
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú như: Dịch vụ
chuyển tiền từ địa phương này sang địa phương khác, Dịch vụ chuyển khoản,
Dịch vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ,... Qua đó NHTM sẽ thu được một
khoản phí dịch vụ.
1.1.2.4. Nghiệp vụ ngoài bảng
Ngoài các giao dịch được phản ánh trong nội bảng (huy động vốn, sử
dụng vốn, mơi giới trung gian), các NHTM cịn tham gia vào hoạt động chưa
được thừa nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có. Các hoạt động này hiện đang
được theo dõi ở các tài khoản ngoại bảng. Một số hoạt động ngoại bảng chủ
yếu như: Bảo lãnh công nợ, các hợp đồng có liên quan đến lãi suất, các giao

dịch về hối đoái như giao dịch Swaps, Options, Futrues, các chứng từ có
giá,... Mặc dù sự biến động của các giao dịch ngoại bảng không làm thay đổi
kết cấu, cân số của bảng tổng kết tài sản, nhưng vì nó cũng là một hiện tượng
kinh tế phát sinh trong quá tình kinh doanh nên độ rủi ro của nó cũng tác động
mạnh mẽ đến độ an toàn của NHTM.
1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hóa. Các
doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế cần phải có vốn để đầu tư mua sắm
tư liệu, phương tiện để sản xuất kinh doanh. Mà nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế ln lớn vốn tự có do đó cần phải
tìm đến những nguồn vốn từ bên ngồi. Mặt khác trong xã hội có một lượng
lớn vốn nhàn rỗi do q trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức khác. Nên NHTM sẽ đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thơng qua
hoạt động tín dụng. Nhờ đó các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất,
cải tiến máy móc cơng nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường.
SV: Lương Thị Thu Hà

7
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp khơng
những cần nâng cao chất lượng lao động mà cịn phải khơng ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, đưa cơng nghệ mới vào sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất

một cách thích hợp. Những hoạt động này địi hỏi phải có một lượng vốn đầu
tư lớn và các NHTM có thể đáp ứng được vấn đề này. Nói cách khác NHTM
là một cầu nối vững chắc giữa doanh nghiệp và thị trường.
- Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Hệ thống NHTM hoạt động hiệu qủa sẽ thực sự là công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô nên kinh tế. Thơng qua hoạt động thanh tốn giữa các ngân
hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng
cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực
hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường,
điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trị điều tiết gián tiếp vĩ
mơ. Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó
thì cùng với việc sử dụng các cơng cụ khác để khuyến khích thì các NHTM
được yêu cầu thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như:
giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống
NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế
tăng trưởng quá mức, nhà nước thơng qua NHTW thực hiện chính sách tiền tệ
như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng
cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ
khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông
qua hoạt động thanh tốn, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các
NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính trong
SV: Lương Thị Thu Hà

8
Lớp: CQ54/18.02



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. NHTM ra đời và
ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thơng hàng hố phát triển
và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với vai
trị quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
1.2. Tổng quan về chính sách huy động vốn của NHTM.
1.2.1. Khái niệm chính sách huy động vốn của NHTM.
1.2.1.1. Nguồn vốn cơ bản của NHTM.
a) Khái niệm vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
b) Cơ cấu vốn của NHTM gồm:
- Vốn chủ sở hữu
Là vốn tự có do Ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của Ngân
hàng, thông qua góp vốn của chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh
doanh. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn
vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng số vốn) nhưng nó có vai trị cực kì quan
trọng. Do tính chất ổn định nên một mặt Ngân hàng chủ động sử dụng nó vào
mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo,
gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh tốn trong trường
hợp Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn thuộc sở hữu ngân hàng bao gồm:
Vốn điều lệ:
Là mức vốn được hình thành khi ngân hàng được thành lập. Tùy thuộc vào
loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành từ những nguồn gốc khác
nhau như Ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các
cổ đông, Ngân hàng tư nhân vốn điều lệ được hình thành từ vốn chủ Ngân hàng…

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:

SV: Lương Thị Thu Hà

9
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian
nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát
hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn vốn bổ sung này tuy không
thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này
chiếm một tỷ lệ rất lớn.
Các quỹ:
Trong q trình hoạt động, ngân hàng có nhiều qũy. Mỗi qũy có một mục
đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo tồn vốn, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các
quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
- Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại.Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và
có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân
hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều
hình thức khác nhau. Vốn này ln biến động nên Ngân hàng khơng được sử
dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
toán.
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm:
Tiền gửi thanh toán:

Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng
với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Người gửi tiền
vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức phí
thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các
hoạt động của mình.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo
các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền
này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải đến ngân
SV: Lương Thị Thu Hà

10
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng để rút) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ
dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Trong cộng đồng dân cư ln có những người có khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo tồn và
sinh lời đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm
xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện
nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh.
- Vốn đi vay:
Vay từ các tổ chức tín dụng khác: vốn này chỉ được huy động trong thời
gian nhất định, khi đó huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân
hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu…
- Vốn khác

Nguồn ủy thác:
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng
nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp
phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...
Nguồn trong thanh tốn:
Các khoản thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng
làm tăng nguồn vốn của mình.
Nguồn khác:
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.2.2. Nội dung của chính sách huy động vốn của NHTM.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại là một trong những
yếu tố quyết định tới sự thành công của cơng tác huy động vốn. Bởi vì mỗi
thời kỳ, thậm chí tại các thời điểm khác nhau nhu cầu vốn của ngân hàng
cũng có những thay đổi khác nhau. Do đó mà chính sách huy động vốn cũng
thường xun có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của ngân hàng
thương mại. Theo quan điểm của tơi thì : “Chính sách huy động vốn là tổng
SV: Lương Thị Thu Hà

11
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thể các quy định của ngân hàng về hoạt động huy động vốn nhằm đưa ra
định hướng và hướng dẫn hoạt động đối với cán bộ ngân hàng trong việc
nhận nguồn vốn từ khách hàng”.
Có rất nhiều nhân tố cấu thành chính sách huy động vốn, tuy nhiên ở đây
ta chỉ xem xét một số nội dung của chính sách huy động vốn:

1.2.2.1. Chính sách về sản phẩm.
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng rất quan tâm tới chính sách này, nó bao
gồm tồn bộ những nội dung liên quan tới hoạt động, kinh doanh của ngân
hàng. Chính sách về sản phẩm là những quy tắc chỉ huy việc tung sản phẩm
vào thị trường; củng cố, hủy bỏ hoặc bổ sung, đổi mới sản phẩm cho thị
trường đã lựa chọn của Ngân hàng. Chính sách sản phẩm có vị trí đặc biệt
quan trọng trong những chinh sách của Ngân hàng
1.2.2.2. Chính sách về lãi suất.
Lãi suất được hiểu là giá cả sử dụng tiền vốn, gắn liền với hoạt động tín
dụng ngân hàng, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động kinh tế có liên quan
đến gửi tiền và vay tiền.
Chính sách lãi suất mà Ngân hàng đưa ra là mức lãi suất và những thay
đổi liên quan đến lãi suất trong hoạt động kinh doanh nhằm tối ưu hóa lợi
nhuận nhưng vẫn dựa trên những quy định của Ngân hàng trung ương về mức
lãi suất và quy định của pháp luật. Mức lãi suất được đưa ra cho mỗi sản
phẩm của Ngân hàng là một trong các yếu tố để tạo nên sức cạnh tranh giữa
các Ngân hàng trong cùng lĩnh vực .
1.2.2.3. Chính sách mở rộng mạng lưới kinh doanh.
Ngồi 2 chính sách trên thì chính sách mở rộng mạng lưới Chi nhánh,
Phòng giao dịch của ngân hàng cũng là điều kiện khơng thể thiếu trong chính
sách huy động vốn. Mở rộng mạng lưới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao
khả năng huy động vốn, mà còn đáp ứng nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra.
SV: Lương Thị Thu Hà

12
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Song song với việc mở rộng mạng lưới, ngân hàng cần phải quan tâm tới
đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vực đó, để có sự thay đổi trong hoạt động sao
cho phù hợp với thực tế. Nếu làm tốt được điều này thì ngân hàng càng nâng
cao được uy tín, chất lượng dịch vụ, từ đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn.
1.2.2.4. Chính sách về mở rộng quan hệ với các TCTD, các NHTM,
các cá nhân, các tổ chức xã hội.
Mối quan hệ với các tổ chức này giúp cho các ngân hàng thương mại
trong việc hoạch định chiến lược hợp lý, dự báo các luồng tiền sẽ thay đổi.
Đặc biệt là trên cơ sở mối quan hệ mật thiết trên mà ngân hàng sẽ có những
ưu tiên hợp lý khuyến khích với từng thành phần khách hàng.
1.2.2.5. Chính sách Marketing.
Marketing được hiểu là một hệ thống tổ chức quản lý của ngân hàng để
đạt được mục tiêu thỏa mãn tối đa các nhu cầu về vốn cũng như các sản phẩm
dịch vụ khác của Ngân hàng đối với một hay nhiều nhóm khách hàng đã được
lựa chọn thơng qua các chính sách nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng và cao
nhất là tối đa hóa lợi nhuận.
Về mặt lý thuyết, hoạt động marketing bao hàm gần như tất cả các nội
dung liên quan tới hoạt động của ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt
động của chính sách huy động vốn. Thông qua việc đánh giá các yếu tố của
môi trường kinh tế, các nhà hoạch định marketing sẽ đưa ra chính sách phù
hợp. Ngân hàng sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về tác dụng của việc gửi
tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là cất trữ trong nhà, giúp khách hàng có được
danh mục đầu tư, lựa chọn các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
1.2.2.6. Chính sách chăm sóc khách hàng.
Hoạt động của chính sách này giúp ngân hàng củng cố được mối quan hệ
với khách hàng, đồng thời thơng qua đó có thể mở rộng được phạm vi hoạt
động. Bởi con người, ai cũng vậy rất muốn được đề cao mình và muốn dược
SV: Lương Thị Thu Hà

13

Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
người khác quan tâm. Một ngân hàng muốn thành cơng thì cần phải biết, kết
hợp tổng thể mọi chính sách, và quan trọng hơn cả chính là quan tâm và chăm
sóc khách hàng.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các ngân hàng
nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn
phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.
1.2.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
a) Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và
các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này
được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn
để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động
thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
b) Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm).
Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn
huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các
hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất
cao.
c) Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường

vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn
định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất
cao.
1.2.3.2. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
a) Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
SV: Lương Thị Thu Hà

14
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu
dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn bn bán phải thanh tốn tiền hàng hố,
dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả
cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh
tốn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể khơng cần trực tiếp đến ngân
hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng
thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh tốn và
tài khoản vãng lai.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp. Tỷ lệ huy
động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản
phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các
nhu cầu của người gửi tiền.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút

ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế
có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít
có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi
suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngồi mục đích sử
dụng các dịch vụ ngân hàng cịn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi
suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân
hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương
mại. Bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy
động tiền gửi khơng kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư

SV: Lương Thị Thu Hà

15
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất
cao hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất,
quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau
những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng... Người gửi không được rút trước,
nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất
cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy
nhiên để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt
trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn.

b) Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
- Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thơng thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên
thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây
dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ khơng
vay ngân hàng Trung ương.
- Vay từ ngân hàng Trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hay mất khả năng thanh tốn thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu
cứu là NHTW. Ngân hàng Trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu
thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên
NHTW để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do NHTW
chỉ cho ngân hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay
này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây
cũng là một hình thức bổ sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan
trọng trong những thời điểm nhất định.
c) Huy động qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng
thương mại. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và
trái phiếu. Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán
SV: Lương Thị Thu Hà

16
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác

định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn. Kỳ phiếu là một loại giấy tờ
nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ
yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng
như một dự án, một chương trình kinh tế...
d) Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại cịn sử dụng các hình thức khác về
dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, trung gian thanh toán, đầu mối trong
hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng
mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có
thể kinh doanh một cách an tồn và hiệu quả.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của
NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan.
1.3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội.
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mơ có tác động
trực tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động tiền
vốn tiền gửi nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và
ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy
của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng
huy động vốn tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy
thối, lạm phát cao, nguồn vốn nhàn rỗi này hầu như được chuyển vào tài sản
có giá trị an tồn hơn như vàng, dola Mỹ,… nhất là tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi
suất huy động thì vấn đề khai thác nguồn vốn lại càng khó khăn hơn.
1.3.1.2. Hành lang pháp lý và chính sách vĩ mơ của nhà nước.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, chịu tác động bởi nhiều
chính sách, các quy định của Chính phủ và của NHTW. Những thay đổi chính
SV: Lương Thị Thu Hà


17
Lớp: CQ54/18.02


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sách của nhà nước, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất, dự trữ
bắt buộc… ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh cũng như khả năng
thu hút vốn của NHTM. Khi hành lang pháp lý cũng như chính sách vĩ mô
của nhà nước thuận lợi cho việc hoạt động thu hút vốn của các NHTM thì khả
năng thu hút vốn của Ngân hàng tăng lên và ngược lại khi hành lang pháp lý
và chính sách vĩ mơ của nhà nước khơng thuận lợi cho hoạt động thì khả năng
thu hút vốn sẽ giảm xuống.
1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh.
Khi định ra chiến lược phát triển cho Ngân hàng cần phải tính đến điều
kiện về mơi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên
địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại
và phát triển, Ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để
có thể thắng trong cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh
tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt
công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm
tốt cơng việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một
nhân tố thúc đấy sự phát triển chất lượng các hoạt động Ngân hàng trong đó
có hoạt động huy động vốn.
1.3.1.4. Thói quen tiêu dùng của xã hội.
Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại Ngân
hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Yếu tố thói quen tiêu dùng của xã
hội ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Nếu khách hàng
tin tưởng vào tương lai thì sẽ có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút

ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ
mất giá gây nên hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi
ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng nữa đó là mức độ thường xuyên của việc
SV: Lương Thị Thu Hà

18
Lớp: CQ54/18.02


×