Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sỹ - Đẩy mạnh kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin tại Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

LÂM TRÀ MY

ĐẨY MẠNH KINH DOANH PHẦN MỀM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN MOBIFONE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH THƯƠNG MẠI


HÀ NỘI - 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

LÂM TRÀ MY

ĐẨY MẠNH KINH DOANH PHẦN MỀM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN MOBIFONE

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI



HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÂM TRÀ MY


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Phương Mai người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thiện đề
tài luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình làm luận văn thạc sỹ này.
Do thời gian và trình độ cịn hạn hữu, nên bản luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của
q thầy cơ và q độc giả quan tâm đến đề tài.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÂM TRÀ MY


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................93


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG:
Bảng 2.1: Trình độ nhân sự tại Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone......Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Lĩnh vực đào tạo của nhân sự tại Trung tâm Công nghệ Thông tin
MobiFone.............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện kế hoạch chi phí hàng năm giai đoạn 2016 – 2019
..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Kế hoạch doanh thu giai đoạn 2016 – 2020.....Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2016 – 2019.....Error: Reference source not

found
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2016 – 2019.........Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh theo cơ cấu sản phẩm giai đoạn 2016 – 2019..........60
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh theo cơ cấu khách hàng giai đoạn 2016 – 2019.......62
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh theo cơ cấu thị trường giai đoạn 2016 – 2019.........64

HÌNH:
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức của Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone.....Error:
Reference source not found
Hình 2.2: Mơ hình tổ chức kinh doanh giải pháp CNTT hiện nay của MobiFone
..............................................................Error: Reference source not found
Hình 3.1: Doanh thu và tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp công nghệ thông tin
Việt Nam..............................................Error: Reference source not found
Hình 3.2: Doanh thu cơng nghiệp phần mềm........Error: Reference source not found
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức của Cơng ty Công nghệ Thông tin MobiFone.............Error:
Reference source not found



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổng cơng ty Viễn thông MobiFone (MobiFone) được biết đến là một trong
ba nhà mạng viễn thông di động lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các ứng dụng OTT đang dần thay thế dịch vụ
viễn thơng truyền thống. Với mong muốn tìm hướng phát triển mới, từ năm 2015,
MobiFone đã xác định kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin sẽ trở thành lĩnh
vực kinh doanh mũi nhọn mới của MobiFone.

Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone được thành lập từ năm 2015 để
hiện thực hóa mục tiêu đó. Chức năng nhiệm vụ chính của Trung tâm là nghiên cứu,
phát triển và kinh doanh các phần mềm công nghệ thông tin.
Thành lập trong bối cảnh thị trường Việt Nam đã có rất nhiều doanh nghiệp
lâu năm trong và ngoài nước về lĩnh vực kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin
cũng như sự bùng nổ của các công ty startup công nghệ như: Tổng Công ty Công
nghiệp Công nghệ cao Viettel - Tập đồn Cơng nghiệp Viễn thơng Qn đội Viettel,
Cơng ty công nghệ thông tin VNPT IT, Công ty cổ phần FPT, Tổng Cơng ty Cơng
nghệ và Giải pháp CMC, …thì việc kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin của
Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone rất thách thức.
Bên cạnh đó, so với các đối thủ, kinh nghiệm và thương hiệu về công nghệ
thông tin của Tổng công ty Viễn thơng MobiFone nói chung và Trung tâm Cơng
nghệ thơng tin MobiFone nói riêng cịn rất non yếu.
Sau hơn 5 năm triển khai, Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone đã
bước đầu đạt được những thành quả đầu tiên trên thị trường kinh doanh phần mềm
công nghệ thông tin của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế triển khai cho thấy, việc kinh
doanh các phần mềm Công nghệ thông tin tại Trung tâm Cơng nghệ Thơng tin
MobiFone vẫn cịn nhiều hạn chế. Thứ nhất, chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh Tổng công ty Viễn thông MobiFone giao cho Trung tâm Công nghệ Thông
tin MobiFone. Thứ hai, Trung tâm chưa tự chủ được việc đầu tư phát triển hạ tầng,
vốn phục vụ phát triển kinh doanh các sản phẩm dịch vụ mới. Thứ ba, mơ hình kinh


2

doanh hiện tại của Trung tâm chưa mang tính ưu việt. Thứ tư, nguồn lực kỹ sư của
Trung tâm Công nghệ Thơng tin MobiFone cịn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Đẩy mạnh kinh doanh
phần mềm công nghệ thông tin tại Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone” là
đề tại Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh thương mại của mình.


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kinh doanh phần mềm công nghệ
thông tin tại Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone. Phân tích, tìm hiểu ngun
nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế, từ đó, xây dựng các giải pháp thúc đẩy công tác
kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin tại Trung tâm Công nghệ thông tin
MobiFone. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng để Trung tâm Công nghệ
thông tin MobiFone từng bước phát triển, đủ sức cạnh tranh với với các đối thủ trong
lĩnh vực kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin tại Việt Nam.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh phần mềm công
nghệ thông tin của các doanh nghiệp hiện nay.
- Tìm hiểu đặc điểm sản xuất, cung ứng và thực trạng kết quả kinh doanh
phần mềm công nghệ thông tin của Trung tâm Cơng nghệ Thơng tin MobiFone.
Đưa ra những phân tích, đánh giá, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc đẩy
mạnh kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh kinh doanh phần mềm
công nghệ thông tin tại Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone trong giai
đoạn tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1.Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực trạng kinh doanh phần
mềm công nghệ thông tin của doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động kinh
doanh phần mềm công nghệ thông tin của Trung tâm Công nghệ Thông tin



3

MobiFone, những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu tại Trung tâm
Công nghệ Thông tin MobiFone.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu nghiên cứu trong
luận văn tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2019 và đề
xuất giải pháp cho giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp hệ thống hóa; phương
pháp tốn – thống kê; phương pháp so sánh để đánh giá cả mặt chất và lượng của
kết quả trong nghiên cứu luận văn.

4.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập và xử lý tổng hợp số liệu thứ cấp: tổng hợp các tư
liệu, tài liệu từ báo cáo của Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone, Tổng công
ty Viễn thông MobiFone, các tư liệu, tài liệu đã xuất bản. Số liệu thống kê của các
đơn vị có liên quan.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Danh mục bảng, Danh mục hình, Kết luận, Danh
mục tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin
Chương 2: Thực trạng kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin của Trung
tâm Công nghệ thông tin MobiFone;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh phần mềm
Công nghệ thông tin của Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone.



4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH
PHẦN MỀM CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
1.1 Khái niệm và vai trị của phần mềm công nghệ thông tin
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của phần mềm công nghệ thông tin
* Khái niệm phần mềm công nghệ thông tin
Nếu so sánh với các sản phẩm truyền thống, có mặt lâu đời trên thị trường thì
Phần mềm Cơng nghệ thơng tin là một khái niệm tương đối mới với thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Theo Luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội: Luật Cơng nghệ thơng tin,
điểm 12 điều 4 có quy định “Phần mềm là chương trình máy tính được mơ tả
bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện
chức năng nhất định”.
Tuy nhiên theo tác giả tìm hiểu, có rất nhiều khái niệm khác nhau về phần
mềm cơng nghệ thơng tin. Có thể kể đến một số khái niệm đặc trưng, phổ biến như:
Khái niệm 1: “Phần mềm Công nghệ thông tin là một tập hợp gồm những
câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hoặc nhiều ngơn ngữ lập trình theo một
trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm thực hiện một số nhiệm
vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó”.
Khái niệm 2: “Phần mềm Cơng nghệ thơng tin là các câu lệnh (trong chương
trình máy tính) khi được thực hiện thì cung cấp những chức năng và kết quả mong
muốn. Các cấu trúc dữ liệu làm cho chương trình thao tác thơng tin thích hợp. Các
tư liệu mơ tả thao tác và cách sử dụng chương trình”.
Khái niệm 3: “Phần mềm Công nghệ thông tin là một khái niệm đối lập với
phần cứng công nghệ thông tin. Trong một hệ thống máy tính, nếu trừ bỏ đi các
thiết bị và các loại phụ kiện thì phần cịn lại chính là phần mềm”.

Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TTBTTTT ngày 08/04/2013 về việc ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần
cứng điện tử của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thơng đã quy định 5 nhóm sản


5

phẩm phần mềm công nghệ thông tin, gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm ứng
dụng, phần mềm công cụ, phần mềm tiện ích và các loại khác.
Nghị định số 71/ 2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện một số điều của luật công nghệ thơng tin về cơng nghiệp cơng
nghệ thơng tin của Chính phủ cũng đã định nghĩa cụ thể sản phẩm phần mềm và các
nhóm phần mềm, cụ thể:
- Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và
được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc
chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
- Phần mềm hệ thống là phần mềm dùng để tổ chức và duy trì hoạt động của
một hệ thống hoặc một thiết bị số (sau đây gọi chung là thiết bị số). Phần mềm hệ
thống có thể tạo mơi trường cho các phần mềm ứng dụng làm việc trên đó và ln ở
trạng thái làm việc khi thiết bị số hoạt động.
- Phần mềm ứng dụng là phần mềm được phát triển và cài đặt trên một môi
trường nhất định, nhằm thực hiện những công việc, những tác nghiệp cụ thể.
- Phần mềm công cụ là phần mềm được dùng làm công cụ để cho người phát
triển phần mềm sử dụng phát triển các phần mềm khác.
- Phần mềm tiện ích là phần mềm nhằm trợ giúp cho người dùng tổ chức,
quản lý và duy trì hoạt động của thiết bị số.
Thiết kế phần mềm: Là một quá trình giải quyết vấn đề và lập kế hoạch cho
một giải pháp phần mềm. Sau khi các mục đích và đặc điểm kỹ thuật của phần mềm
được quyết định, lập trình viên sẽ thiết kế hoặc thuê người thiết kế để phát triển một
kế hoạch cho giải pháp phần mềm. Nó bao gồm các thành phần các vấn đề thuật
toán cũng như một khung nhìn kiến trúc.

Quản lý dự án phần mềm: Là các hoạt động trong lập kế hoạch, giám sát và
điều khiển tài nguyên dự án (ví dụ như kinh phí, con người), thời gian thực hiện,
các rủi ro trong dự án và cả quy trình thực hiện dự án: nhằm đảm bảo thành công
cho dự án. Quản lý dự án phần mềm cần đảm bảo cân bằng giữa ba yếu tố: thời
gian, tài nguyên và chất lượng.
* Đặc điểm của phần mềm công nghệ thông tin
- Là hàng hóa vơ hình, khơng nhìn thấy được. Theo Thơng tư số


6

45/2018/BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý,
tính hao mịn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố
định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý khơng tính thành phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, Điều 4 – Phân loại tài sản cố định quy định “phần mềm ứng
dụng là tài sản cố định vơ hình”
- Chất lượng phần mềm: khơng mịn đi mà có xu hướng tốt lên sau mỗi lần
có lỗi (error/bug) được phát hiện và sửa chữa.
- Phần mềm vốn chứa lỗi tiềm tàng, theo quy mơ càng lớn thì khả năng chứa
lỗi càng cao.
- Lỗi của phần mềm dễ được phát hiện ra bởi người ngồi (những người
khơng trực tiếp tham gia xây dựng phần mềm).
- Chức năng của phần mềm thường biến hóa, thay đổi theo thời gian (theo
nơi sử dụng)
- Phần mềm luôn chứa những ý tưởng sáng tạo của tác giả/ nhóm tác giả làm
ra nó.
- Phầm mềm rất dễ bị sao chép.
Các tiêu chí cơ bản của một phần mềm công nghệ thông tin tốt:
+
+

+
+
+

Phản ánh đúng yêu cầu người dùng (tính hiệu quả - effectiveness);
Chứa ít lỗi tiềm tàng;
Giá thành khơng vượt q giá ước lượng ban đầu;
Dễ vận hành, sử dụng;
Tính an tồn và độ tin cậy cao.

1.1.2 Vai trò của phần mềm cơng nghệ thơng tin
Ngày 17/10/2000, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khóa VIII) đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/ TW về “Đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố”.
Cơng nghiệp cơng nghiệp thơng tin nói chung và phần mềm cơng nghệ thơng
tin nói riêng đã trở thành ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ phát triển hàng năm
cao so với các khu vực khác, có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước
ngày càng tăng. Tăng trưởng doanh thu bình qn tồn ngành cơng nghiệp cơng
nghiệp thơng tin trong giai đoạn 2001-2009 đạt 20-25%/năm. Đến cuối năm 2010,
doanh thu công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số đã đạt gần 2 tỷ USD,


7

doanh thu công nghiệp phần cứng đạt trên 5,6 tỷ USD, doanh thu dịch vụ viễn
thông đạt trên 9,4 tỷ USD, đưa tổng doanh thu tồn ngành viễn thơng và công
nghiệp công nghiệp thông tin đạt gần 17 tỷ USD, gấp 19 lần so với năm 2000.
Phần mềm công nghệ thơng tin đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển
của xã hội trong thời đại ngày nay. Nó đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối

trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu, của mọi vấn đề. Việc nhanh
chóng đưa ứng dụng phần mềm vào q trình tự động hóa trong sản xuất kinh
doanh là vấn đề đang, đã và sẽ luôn được quan tâm bởi lẽ cơng nghệ thơng tin có
vai trị rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc
tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp.
Phần mềm công nghệ thông tin là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
kích thích tăng lực đổi mới đối với nền kinh tế tồn cầu nói chung và nền kinh tế
quốc dân của mỗi nước nói riêng. Sự phát triển của phần mềm công nghiệp thông
tin đã tạo ra hàng loạt ngành nghề mới có giá trị gia tăng cao, đã đào tạo được hàng
triệu nhân cơng có tay nghề cao; tạo ra nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước
thông qua việc thu thuế.
Sự xuất hiện và ứng dụng rộng rãi phần mềm công nghệ thông tin trong mọi
lĩnh vực của nền kinh tế đã đẩy nhanh và mạnh hơn nữa việc hình thành nền kinh tế
tri thức ở Việt Nam.

1.2 Kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm kinh doanh mềm phần mềm công nghệ thông
tin của doanh nghiệp
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số cơng đoạn của q trình từ
đầu tư đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
Phần mềm là chương trình máy tính được mơ tả bằng hệ thống ký hiệu, mã
hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
Vậy theo ý kiến của tác giả, kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin được
hiểu là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình từ đầu tư, nghiên
cứu một hay nhiều chương trình máy tính và tiêu thụ các sản phẩm này hoặc thực
hiện quá trình dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.


8


Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, kinh doanh phần mềm công nghệ
thông tin được hiểu là kinh doanh dịch vụ.
Do đặc điểm của phần mềm công nghệ thông tin đã được trình bày ở trên,
việc kinh doanh phần mềm của doanh nghiệp mang những đặc điểm sau:
- Kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin hiện đang là một trong
những lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao do đó sự cạnh tranh trên thị trường diễn
ra rất gay gắt.
- Sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin dễ dàng bị sao chép, cải tiến. Do
đó doanh nghiệp phải đối mặt với việc sản phẩm của đối thủ ra sau giống hoặc có
chất lượng tốt hơn của mình.
- Các công nghệ trên thế giới luôn thay đổi và phát triển do đó việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới là một yêu cầu quan trọng trong việc kinh doanh
sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin.

1.2.2 Nội dung kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin
1.2.2.1 Nghiên cứu, dự báo và phân tích thị trường
Nghiên cứu thị trường phần mềm công nghệ thông tin là hoạt động của nhà
kinh doanh diễn ra trong mối quan hệ với thị trường phần mềm nhằm tìm hiểu; xác
định các thơng tin về thị trường, từ đó có thể nắm bắt được những cơ hội kinh
doanh xuất hiện trên thị trường. Nghiên cứu thị trường phần mềm có nhiều chức
năng liên kết giữa người tiêu dùng, khách hàng và công chúng với các nhà hoạt
động thị trường thông qua những thông tin, những thơng tin này có thể sử dụng để
nhận dạng và xác định các vấn đề cũng như cơ hội Marketing; là cơ sở cho sự cải
tiến và đánh giá các hoạt động Marketing.
Trong điều kiện hoạt động ít có hiệu quả, nghiên cứu thị trường phần mềm
có thể phát hiện các nguyên nhân gây ra tình trạng trên, từ đó đưa cách khắc phục
bằng cách loại bỏ hay cải tiến cách làm cũ.
- Nghiên cứu thị trường phần mềm nhằm thu thập các thơng tin cần thiết cho
việc tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trường và khai thác triệt để thời

cơ khi chúng xuất hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp được tận dụng tối đa nhằm
khai thác có hiệu quả cơ hội kinh doanh trên thị trường.
- Nghiên cứu thị trường phần mềm cung cấp cho doanh nghiệp những thông


9

tin nhằm tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị
trường đến hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời
đối với những biến động đó.
- Thơng qua nghiên cứu thị trường phần mềm để thu thập thông tin cần thiết
phục vụ cho hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing, tổ chức và thực hiện.
- Nghiên cứu thị trường phần mềm hỗ trợ cho mọi hoạt động kinh doanh của
công ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường phần mềm có vai trị đặc biệt quan trọng đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào; sự thành bại của doanh nghiệp kinh doanh phần mềm
một phần có sự đóng góp của hoạt động nghiên cứu thị trường.
Một số phương pháp nghiên cứu thị trường thông dụng trong lĩnh vực kinh
doanh phần mềm công nghệ thông tin: (1) Phương pháp điều tra khảo sát; (2)
Phương pháp quan sát hành vi; (3) Phương pháp phỏng vấn nhóm và phỏng vấn
sâu; (4) Phương pháp theo dõi hành vi sử dụng Internet, mạng xã hội, Big Data; (5)
Phương pháp thử nghiệm.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường phần mềm để hỗ trợ chiến lược
marketing, đưa ra các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn thì doanh nghiệp cịn cần
phải tăng cường phân tích thị trường. Phân tích thị trường là công cụ quan
trọng để doanh nghiệp, nhà kinh doanh điều chỉnh các quyết định kinh doanh
trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Phân tích thị trường phần mềm cơng nghệ thông tin là hoạt động thu thập, xử
lý và đánh giá thông tin từ nhiều nguồn để cung cấp một cái nhìn vừa bao quát vừa

chuyên sâu về mọi yếu tố trong thị trường cụ thể, từ đó giúp doanh nghiệp kinh
doanh phần mềm đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả. Để có thể xác định
tổng quát và chi tiết về thị trường, phân tích thị trường thường tập trung vào các
khía cạnh phổ biến sau:
- Quy mơ thị trường phần mềm công nghệ thông tin: giúp doanh nghiệp kinh
doanh phần mềm biết được miếng bánh thị trường lớn cỡ nào. Đây là khía cạnh
quan tâm lớn nhất khi doanh nghiệp muốn tiến vào một thị trường mới. Quy mô thị


10

trường thường được đo lường theo hai đơn vị, số lượng và giá trị.
- Phân khúc thị trường phần mềm công nghệ thông tin: sau khi xác định được
quy mô thị trường, doanh nghiệp kinh doanh phần mềm sẽ phân tích các cách thức
chia nhỏ thị trường, như phân chia theo: giá cả, địa lý, loại sản phẩm, ứng dụng, đối
tượng khách hàng,… Khi phân tích phân khúc thị trường, doanh nghiệp có thể nhìn
vào nhiều phân khúc từ nhiều cách chia khác nhau để có kết luận phù hợp.
- Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng quyết định mức độ tiềm năng của
một thị trường. Ngồi việc nhìn vào mỗi năm doanh thu tăng giảm bao nhiêu phần
trăm, tốc độ tăng trưởng còn được đo theo chỉ số CAGR (Compound annual growth
rate) - Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép. Chỉ số này được tính dựa vào sự tăng giảm
của quy mô thị trường qua các năm và giúp doanh nghiệp hình dung được hướng đi
chung của thị trường, từ đó đưa ra dự đốn về tương lai. CAGR đại diện cho khả
năng hoàn vốn đầu tư. Con số này càng cao thì thị trường càng có tương lai khả quan.
- Xu hướng thị trường phần mềm công nghệ thông tin: Xu hướng thị trường
là một phần thiết yếu trong phân tích thị trường. Nắm bắt được xu hướng thị trường
giúp doanh nghiệp kinh doanh phần mềm quyết định mình nên bán sản phẩm nào và
nắm bắt được cơ hội kinh doanh sản phẩm tiềm năng. Ngoài ra, khía cạnh này cũng
phát hiện được các sản phẩm lỗi thời, khơng cịn phù hợp thời đại để doanh nghiệp
tránh đầu tư.

- Mức độ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh thị trường thể hiện ở số lượng đối
thủ và thị phần của họ. Khi phân tích mức độ cạnh tranh, doanh nghiệp kinh doanh
phần mềm cũng nghiên cứu các điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ để học hỏi rút
kinh nghiệm và cân nhắc đưa ra phương án cạnh tranh thích hợp.
- Kênh phân phối: Khơng có kênh phân phối thì sẽ khơng đưa được sản
phẩm, dịch vụ đến khách hàng. Phân tích thị trường cần cân nhắc và xem xét sự
hiệu quả của kênh phân phối hiện tại hoặc cách xây dựng một kênh phân phối mới
sao cho phù hợp với tình hình và xu hướng thị trường nhất.
- Luật pháp: Khi muốn tiến vào một thị trường mới, đôi khi doanh nghiệp
kinh doanh phần mềm cần phải có các giấy phép, giấy chứng nhận đặc biệt. Phân
tích thị trường sẽ giúp tìm hiểu các yêu cầu pháp lý, quy trình, chi phí và thời gian
thực hiện những yêu cầu này.

1.2.2.2 Hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh


11

Chiến lược kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin có vai trị hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp kinh doanh phần mềm.
Việc lựa chọn chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo ra cơ hội phát triển cho doanh
nghiệp trong tương lai, có thể coi đó như là “kim chỉ nam” dẫn đường cho doanh
nghiệp đi đúng hướng.
Để thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược doanh nghiệp phải đảm bảo một số
các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tự đánh giá tổng hợp đúng đắn: Phải đánh giá đúng chỗ mạnh, chỗ yếu,
những hạn chế trong các lĩnh vực chuyên môn và các mối quan hệ xã hội; phải
hướng sự tập trung vào khách hàng của mình để xem họ muốn gì và có thể mua cái
gì, năng lực cơng nghệ và các nguồn tài chính của mình để trả lời cho câu hỏi về
việc định dạng của doanh nghiệp kinh doanh phần mềm.

- Ước định môi trường tương lai: Chiến lược định ra là để thực hiện trong tương
lai, vì vậy phải ước lượng tốt nhất về môi trường bằng cách dự đốn chúng. Trong mọi
dự đốn khơng bao giờ khẳng định hoàn toàn đúng cho tương lai, tuy nhiên mức độ sai
lệch càng nhỏ bao nhiêu thì chiến lược vạch ra càng có hiệu quả bấy nhiêu.
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh phần
mềm: Ban quản trị cao cấp có thể sử dụng sự hỗ trợ của ban tham mưu kế hoạch để
tiến hành dự đoán, lập ra các tiền đề và triển khai các loại hình phân tích. Những
người quản lý trực tiếp phải kết hợp các thông tin này với q trình ra quyết định.
- Sự tương thích trong chiến lược: Trong xây dựng chiến lược để có kết quả
tốt đòi hỏi phải thực hiện nguyên tắc đảm bảo cho các chiến lược tương thích, nghĩa
là chúng hợp với nhau. Các chiến lược dự phòng: Mỗi chiến lược đều chỉ hoạt động
trong tương lai, mà tương lai lại luôn thay đổi trong tương lai.
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin đã xây
dựng, chủ thể kinh doanh phần mềm cần triển khai thực hiện chiến lược bằng việc
xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho các thời kỳ khác nhau như tuần, tháng, quý,
năm… xây dựng kế hoạch kinh doanh là quá trình xác định những mục tiêu kinh
doanh cụ thể và phướng hướng, chỉ tiêu kinh doanh ngắn hạn của tổ chức và các
biện pháp, sách lược để đạt được mục tiêu đó trong từng thời kỳ nhằm đạt được


12

mục tiêu dài hạn.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin cho biết
phương hướng hoạt động trong thời kỳ kế hoạch, làm giảm sự tác động của những
thay đổi điều kiện kinh doanh, tránh được lãng phĩ, dư thừa, thiết lập được các tiêu
chuẩn thuận tiện cho cơng tác, kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Chủ thể kinh doanh phần mềmcó thể xây dựng các kế hoạch theo thời gian,
theo quy mô, phạm vi của từng hoạt động nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, tính
hợp lý, tính khả thi, phù hợp với các mục tiêu cụ thể và mục tiêu chiến lược của

doanh nghiệp. Chính thơng qua kế hoạch kinh doanh phần mềm, đồng thời thơng
qua đó để điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thực tiễn.

1.2.2.3 Huy động các nguồn lực cho kinh doanh
Các nguồn lực đưa vào kinh doanh phần mềm cơng nghệ thơng tin có vai trò
quyết định, quan trọng trong hoạt động kinh doanh phần mềm. Các nguồn lực có thể
huy động đưa vào kinh doanh dịch vụ bao gồm:
* Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, quyết định sự thành cơng của các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong các doanh
nghiệp kinh doanh phần mềm cơng nghệ thơng tin thì yếu tố này càng quan trọng vì
mọi quyết định liên quan đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết
định, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay
chưa tốt… đều xuất phát từ con người.
Việc phân tích, đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm yếu của các
thành viên trong doanh nghiệp sẽ giúp bố trí sử dụng hợp lý nhân sự trong từng
khâu, bộ phận. Từ đó giúp tối ưu hóa nguồn nhân lực hiện có. Đồng thời, doanh
nghiệp sẽ chủ động trong việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch nhân sự nòng cốt
trong tương lai.
* Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ… các doanh nghiệp khác nhau sẽ có đặc


13

trưng về các nguồn lực vật chất khác nhau, trong đó có cả lợi thế và hạn chế so với
các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Việc phân tích, đánh giá đúng mức các nguồn lực vật chất là cơ sở quan
trọng giúp lãnh đạo của doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị thích nghi với

thực tế như: khai thác tối đa các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật chất
hiện có, lựa chọn và huy động các nguồn vốn bên ngồi khi thực sự có nhu cầu,
chọn đối tác hợp tác nhằm tăng quy mô nguồn lực vật chất, thực hiện dữ trữ một tỉ
lệ nhất định để đảm bảo khả năng phòng thủ hoặc tấn công đối với các đối thủ
cạnh tranh…
* Nguồn lực vơ hình
Mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức cịn có các nguồn lực khác mà con người chỉ
nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vơ hình. Nguồn lực này có thể là
thành quả chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể và ảnh
hưởng đến các quá trình hoạt động. Nguồn lực vơ hình thể hiện qua nhiều yếu tố và
nhà quản trị các cấp cần có đầy đủ những kiến thức cơ bản mới có thể nhận thức rõ
sự hiện diện và biết được tầm quan trọng của nguồn lực này: Tư tưởng chủ đạo
trong triết lý kinh doanh; chiến lược và chính sách kinh doanh thích nghi với mơi
trường; cơ cấu tổ chức hữu hiệu; uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp; uy
tín doanh nghiệp trong q trình phát triển; uy tín và thị phần nhãn hiệu sản phẩm
trên thị trường; sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng; uy tín của người chào
hàng; ý tưởng sáng tạo của nhân viên; văn hóa tổ chức bền vững; vị trí giao dịch
của doanh nghiệp theo khu vực địa lý.
Tuỳ theo tiềm lực sẵn có, quy mơ và giá trị những nguồn lực này của mỗi
doanh nghiệp có sự khác nhau và thay đổi theo thời gian. Nếu không nhận diện và
đánh giá đúng mức các nguồn lực vơ hình, nhà quản trị các doanh nghiệp dễ đánh
mất các lợi thế sẵn có của mình trong q trình sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, các nguồn lực của mỗi doanh nghiệp rất đa dạng. Tuỳ theo đặc
điểm, hoạt động, quy mô, cơ cấu, đặc trưng của các nguồn lực này trong các doanh


14

nghiệp có sự khác nhau. Việc phân tích so sánh và đánh giá đúng mức các nguồn
lực hiện tại và tiềm năng trong từng kỳ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ sự

tiến bộ của mình trong quá trình phát triển. Đồng thời, nhận diện được mối tương
quan mạnh yếu về các nguồn lực với các đối thủ cạnh tranh nhằm có cơ sở đưa ra
các chiến lược cạnh tranh hữu liệu, quyết định nắm bắt các cơ hội hoặc ngăn chặn
hạn chế các nguy cơ trong môi trường kinh doanh kịp thời.

1.2.2.4 Triển khai kinh doanh
* Tạo nguồn
Tạo nguồn là tồn bộ các hình thức, phương thức, điều kiện của doanh
nghiệp thương mại tác động đến lĩnh vực khai thác, nhập khẩu, sản xuất… để tạo
nguồn hàng phù hợp với nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
Tạo nguồn là hoạt động bao gồm nhiều khâu: nghiên cứu nhu cầu khách
hàng; nghiên cứu nguồn hàng; chủ động chuẩn bị nguồn lực để khai thác nguồn
hàng để đáp ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các nhu cầu của khách hàng..
Đối với doanh nghiệp kinh doanh phần mềm thì việc tạo nguồn bao gồm
các khâu:
- Thực hiện khảo sát chi tiết yêu cầu của khách hàng để từ đó tổng hợp vào
tài liệu giải pháp. Tài liệu này phải mô tả đầy đủ các yêu cầu về chức năng, phi
chức năng và giao diện.
- Thực hiện thiết kế và tổng hợp vào tài liệu thiết kế.
- Lập trình viên thực hiện lập trình dựa trên tài liệu Giải pháp và Thiết kế đã
được phê duyệt.
- Kiểm thử sản phẩm thông qua kịch bản kiểm thử theo tài liệu đặc tả yêu
cầu, thực hiện kiểm thử và cập nhật kết quả vào kịch bản kiểm thử, lỗi trên các công
cụ quản lý lỗi.
* Thiết lập hệ thống phân phối hàng hóa
Hệ thống phân phối hàng hóa là hệ thống kênh phân phối, mạng lưới bán
hàng và các dòng chảy như dịng vận động hàng hóa, dịng tải chính và dịng
thơng tin quản lý.
Kênh phân phối là hệ thống truyền dẫn hàng hóa vào các khu vực thị trường.
Thiết kế hệ thống kênh phân phối là nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu và ước muốn



15

của thị trường mục tiêu. Do vậy, nhà quản lý cần xem xét các biến số của thị trường
hàng hóa một cách cẩn thận, từ đó có những quyết định sáng suốt.
Mạng lưới bán hàng là tập hợp tất cả các điểm bán hàng của doanh nghiệp và
cho doanh nghiệp. mạng lưới này bao gồm mạng lưới bán hàng trực tiếp và hệ
thống bán hàng gián tiếp của tổ chức kinh doanh thương mại. Căn cứ vào phân bố
và mức độ tập trung của nhu cầu và năng lực của tổ chức kinh doanh để thiết lập
bán hàng trực tiếp hay gián tiếp.
Bên cạnh xây dựng kênh phân phối và mạng lưới bán hàng, tổ chức kinh
doanh cần chú ý đến các dòng chảy của hệ thống phân phối hàng hóa, gồm: dịng
chảy vận động vật chất của hàng hóa; dịng đàm phán; dịng chảy quyền sở hữu;
dịng chảy thơng tin; dịng chảy xúc tiến.
* Triển khai chính sách xúc tiến, khuếch trương
Xúc tiến, khuếch trương là biện pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh doanh
dùng để thông tin về hàng hóa, tác động vào người mua, lơi kéo người mua về phía
mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán hàng. Các công cụ chủ yếu của xúc tiến,
khuếch trương là quảng cáo, khuyến mại, hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và
quan hệ công chúng.
* Triển khai chính sách giá
Trong kinh doanh có nhiều chính sách giá khác nhau cần vận dụng linh hoạt.
Chính sách giá linh hoạt phản ánh cách thức sử dụng mức giá như thế nào
đối với đối tượng khách hàng mua hàng hóa tren thị trường. Doanh nghiệp, nhà
kinh doanh phải lựa chọn giữa chính sách một giá hay chính sách giá linh hoạt cho
từng đối tượng khách hàng của mình.
Chính sách giá theo chu kỳ sống của sản phẩm thường được đưa ra để lựa
chọn mức giá cho các sản phẩm hàng hóa mới. Mức giá cao hay thấp có thể ảnh
hướng lớn đến thời gian cần thiết để sản phẩm có thể vượt qua phân kỳ “xâm nhập

thị trường” và khả năng bán hàng ở các phân kỳ tiếp theo.
Chính sách giá theo chi phí vận chuyển, việc tính tốn chi phí vận chuyển
vào giá sản phẩm hàng hóa được cơng bố một cách linh hoạt và đúng đắn có thể tạo


16

ra cơ hội tốt hơn cho bán hàng và cạnh tranh của doanh nghiệp trên một số khu vực
thị trường có tính cạnh tranh cao.

1.2.2.5 Quản lý và đánh giá hoạt động kinh doanh
* Quản lý hoạt động kinh doanh
Quản lý trong kinh doanh là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích của
các chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng của doanh
nghiệp) và đến khách thể kinh doanh (khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh và
các ràng buộc của môi trường kinh doanh) để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp trong điều kiện cho phép. Các phương pháp được sử dụng phải tuân thủ các
đòi hỏi của quy luật và các nguyên tắc quản lý kinh doanh; mặt khác phải vận dụng
nghệ thuật quản lý kinh doanh một cách khơn khéo, uyển chuyển tuỳ từng tình
huống. Các phương pháp quản lý kinh doanh rất đa dạng, phải luôn thay đổi thích
ứng với điều kiện trong từng tình huống; tuỳ thuộc đặc điểm của đối tượng quản lý
cũng như năng lực, kinh nghiệm của các nhà quản lý. Sự lựa chọn phương pháp để
sử dụng không thể tuỳ tiện theo cảm tính chủ quan, mà cần tỉnh táo nắm chắc tình
hình thực tế, kịp thời điều chỉnh, bổ sung để khắc phục các trở ngại phát sinh chưa
lường trước. Quản lý có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng và kết hợp, điều chỉnh
linh hoạt các phương pháp quản lý. Vì vậy, sử dụng các phương pháp quản lý vừa là
khoa học, vừa là nghệ thuật, đòi hỏi cả tài và nghệ của nhà quản lý.
Có nhiều cách phân loại phương pháp quản lý theo tiêu chí khác nhau, tuỳ
góc độ của nhà nghiên cứu. Các phân loại phổ biến nhất căn cứ nội dung và cơ chế
hoạt động quản lý, chia thành: quản lý trong nội bộ doanh nghiệp; tác động lên

khách hàng; cạnh tranh với các đối thủ; quan hệ với bạn hàng (đối tác); quan hệ với
các cơ quan quản lý nhà nước.
* Đánh giá hoạt động kinh doanh
Việc đánh giá hoạt động kinh doanh là một nội dung quan trọng trong kinh
doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh phần mềm cơng nghệ thơng tin nói riêng.
Thơng qua việc đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp xác định được hiệu quả kinh doanh,
đây không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh


×