Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.04 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

VŨ ĐỨC HẢI

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NG BÍ

Ngành: Quản lý kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy

HÀ NỘI - 2020

1


2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
bản thân. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn g ốc c ụ
thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được cơng bố và trình bày
tại bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả

Vũ Đức Hải

3

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Q Thầy, Cơ khoa Kinh tế, phịng
Sau đại học trường đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội đã trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu, giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy Trong
quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn rất bài bản và khoa
học của Cô, tơi đã học hỏi được những kiến thức bổ ích và phương pháp nghiên
cứu khoa học.
Vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, ban lãnh đạo, nhân viên Kho bạc Nhà
nước Quảng Ninh đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tơi
hồn thành tốt nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả

Vũ Đức Hải

4


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

KBNN

: Kho bạc Nhà Nước

KSC

: Kiểm Soát chi

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB : Xây dựng cơ bản


5


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một
nguồn lực tài chính rất quan trọng của quốc gia đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Nguồn vốn này góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế, thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Để quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn này, nhà nước đã có những văn bản quy phạm pháp luật
dưới nhiều hình thức khác nhau như: Luật, Nghị định, Thơng tư… trong đó có
những quy định chung về đầu tư xây dựng và cả những quy định chuyên ngành về
quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Các văn bản này được điều chỉnh,
sửa đổi nhiều lần và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu quản lý nguồn kinh phí
cho hoạt động đầu tư XDCB trong cả nước.
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của Kho bạc Nhà nước
(KBNN), trong đó cơng tác kiểm sốt chi (KSC) NSNN nói chung, công tác KSC
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN nói riêng, đã góp phần khơng nhỏ trong
lĩnh vực thực hành tiết kiệm chống lãng phí, loại bỏ tiêu cực, phòng chống tham
nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
KBNN TP.ng Bí, Quảng Ninh với vai trị là cơ quan KSC vốn đầu tư
XDCB nguồn NSNN trên địa bàn huyện ng Bí. Qua hơn 20 năm hoạt động,
Kho bạc nhà nước ng Bí ngày càng khẳng định được vị trí, vai trị của mình
trong cơng tác kiểm sốt chi NSNN như “trạm canh gác cuối cùng”. Tuy vậy,

trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu hướng hội nhập quốc tế cơng tác
kiểm sốt chi đầu tư XDCB còn bộc lộ một số điểm hạn chế bất cập ở nhiều khâu,
từ khâu quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc thanh tốn, quyết tốn vốn đầu
tư, tình trạng chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng vốn
kém hiệu quả thậm chí gây lãng phí và thất thốt khơng nhỏ nguồn NSNN. Do vậy,
việc đổi mới hoạt độngcủa KBNN tăng cường công tác kiểm soát chi được đặt ra
như một nhiệm vụ tất yếu, cấp bách, góp phần quản lý hiệu quả vốn đầu tư XDCB
và hoàn thiện hơn nữa chức năng, nhiệm và và vai trò của hệ thống KBNN.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tiễn nói trên, với những kinh nghiệm
công tác của bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã đã được học tập, nghiên
7


cứu tại trường, học viên đã lựa chọn đề tài: "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Uông Bí".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi đầu tư
XDCB đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm tăng Trên cường cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN ng
Bí.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu
tưXDCB nguồn NSNN qua KBNN ng Bí.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
nguồn NSNN qua KBNN ng Bí giai đoạn 2017-2019.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực
trạngcơng tác KSC qua KBNN ng Bí giai đoạn 2017-2019, đề ra các giải pháp
nhằm tăng cường công tác này trong thời gian tới.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ
sau :
+ Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về chi đầu tư xây
dựng cơ bản và kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB nguồn
NSNN qua KBNN ng Bígiai đoạn 2017-2019.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm tăng cường
cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN ng Bítrong thời gian tới.
5.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các tài liệu liên quan đến lý
luận chung về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước. Phân tích, đánh giá các số liệu liên quan kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho Bạc Nhà nước ng Bí
8


- Phương pháp thống kê: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến
động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội. Mơ tả q
trình thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thanh toán vốn đầu tư XDCB được thực hiện
như thế nào, qua đó xác định được kết quả của từng khâu, sự khó khăn, phức tạp
của cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN dựa vào đó mà ta chỉ ra được
những điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu, nhằm đề xuất những giải pháp có tính
khả quan để khắc phục hạn chế
- Phương pháp so sánh: Đối chiếu, tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt
trong các nghiên cứu về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho
bạc Nhà nước. Thông qua việc so sánh các chỉ số, việc phân tích các luận cứ, giả
thuyết đưa ra sẽ sâu sắc hơn, quá trình đánh giá hiệu quả của việc kiểm sốt chi
đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra, khảo sát: Các

thông tin, số liệu sơ cấp là các thơng tin, số liệu có liên quan đến việc phân tích
nhân tố tác động đến tình hình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Đánh
giá của cán bộ cơng chức KBNN ng Bí đối với việc thực hiện các giải pháp
hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB trong thời gian qua. Đánh giá
của các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây dựng trong quá trình tham gia
thực hiện và chịu tác động vào q trình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB của
KBNN ng Bí
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn các đối tượng điều tra
gồm: Cán bộ, cơng chức của KBNN ng Bí có tham gia cơng tác kiểm sốt chi
vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các chủ đầu tư có quan hệ thanh tốn với phịng
kiểm sốt chi NSNN thuộc KBNN ng Bí và doanh nghiệp có quan hệ với chủ
đầu tư.
6.Những đóng góp của Luận văn
Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chi đầu tư XDCB và kiểm
soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra
những hạn chế, yếu kém trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN

9


ng Bí, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng
cường cơng tác KSC đầu tư XDCB qua KBNN ng Bí.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án; đồng thời có thể làm tài liệu phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và
nghiên cứu bổ ích,có giá trị cho cán bộ, cơng chức KBNN ng Bínói riêng và hệ
thống KBNN nói chung.
7.Kết cấu Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu sơ đồ, danh mục chữ viết tắt luận văn được bố cục thành 3 chương:

Chương 1- Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm soát
chi đầu tư XDCB;
Chương 2- Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN ng Bí
giai đoạn 2017- 2019;
Chương 3- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB quaKBNN
ng Bí.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.

Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà n ước

1.1.1. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
25/6/2015 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ những khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng th ời gian nh ất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quy ền quyết định để đảm bảo th ực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN là một hệ th ống th ống nh ất,
bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quy ền đ ịa ph ương
( gọi chung là ngân sách địa phương).
Chi đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước: là các khoản chi đ ể đ ầu t ư
xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã h ội khơng có kh ả
năng thu hồi vốn, các cơng trình của các doanh nghiệp nhà n ước đ ầu t ư theo
kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng lãnh thổ. Chi đầu t ư XDCB là

khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý phức tạp nhất trong
chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng vốn l ớn đ ể th ực
hiện xây dựng các cơng trình, dự án theo kết hoạch đ ược duy ệt c ủa nhà
nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu t ư XDCB bắt ngu ồn t ừ nh ững
đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB.
1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bảntừ Ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước gắn với quản lý và s ử dụng
vốn về chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển. Do đó, vi ệc hình thành,
phân phối, sử dụng và thanh quyết tốn nguồn vốn này cần được th ực hiện
chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quy ền phê
duyệt hàng năm.
Được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các cơng trình dự án khơng có
khả năng thu hồi vốn và cơng trình hạ tầng theo đối t ượng sử dụng theo quy
11


định của Luật Ngân sách Nhà nước và các luật khác. Do v ậy, việc đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính tồn diện, trên cơ sở đánh giá tác
động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà n ước bao gồm
cả nguồn bên trong và bên ngoài quốc gia. Nguồn bên trong quốc gia chủ y ếu
là từ thuế và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà n ước nh ư bán tài nguyên,
cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Ngu ồn t ừ
bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngồi, hỗ trợ phát triển chính th ức
ODA và một số nguồn khác.
Chủ thể sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà n ước rất
đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan Nhà nước và các tổ ch ức n ước ngoài,
nhưng trong đó đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các c ơ
quan Nhà nước. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà n ước nh ư Bộ Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng…tùy theo chức năng, nhiệm v ụ nhà n ước

giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, các quy
chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật xây d ựng
thuộc lĩnh vực quản lý để thực hienj thống nhất trong c ả n ước. Đ ối v ới các
Bộ quản lý chuyên ngành thì nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, đ ịnh
mức kinh tế- kỹ thuật, đơn giá theo từng chuy ển ngành. Các Bộ, ngành thu ộc
trung ương và địa phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước
giao mà thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình qu ản lý.
Đầu tư XDCB gắn với các quy trình đầu tư và dự án, ch ương trình đầu
tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, th ực hiện dự án đến khâu k ết thúc
đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn v ốn này
gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn t ừ
quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, th ực hiện d ự án, k ết thúc d ự
án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình th ức khác nhau
như:

12


+ Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các d ự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy ho ạch xây
dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính ph ủ cho phép.
+ Dự án đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã h ội
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp n ước,…
+ Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành
nghề, lĩnh vực hay sản phẩm.
+ Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có s ự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật
1.1.3..Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành. Khoản m ục chi đầu

tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đ ầu t ư
đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển đất n ước, qua đó đã t ạo ra
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan tr ọng vào tăng
trưởng kinh tế đất nước. Với tầm quan trọng như vậy thì việc đ ảm b ảo cho
những khoản chi này được thực hiện đúng mục đích, khơng gây lãng phí,
mang lại hiệu quả cao là một yêu cầu quan trọng.
Khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng th ường xuyên
bị thâm hụt ngân sách. Khi nguồn thu ngân sách còn h ạn hẹp mà nhu c ầu chi
cho phát triển kinh tế- xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó vi ệc ki ểm
soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mỗi quan tâm hàng
đầu. Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa quan trọng trong vi ệc th ực hi ện
tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính đ ể phát
triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp ph ần nâng cao trách
nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các đ ơn v ị có liên
quan tới công tác quản lý và điều hành ngân sách.
Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã đ ược th ường
xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được nh ững vấn đề
13


chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được nh ững v ấn đ ề
phát sinh trong thực tiễn. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội, các
nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và ph ức tạp h ợp. Do đó c ơ ch ế
kiểm sốt nhiều khi khơng thể theo kịp những biến động thực tế của các
hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Vì v ậy,
việc khơng ngừng cải tiến, bổ sung kịp thời để cơ ch ế kiểm sốt đ ược ngày
càng hồn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu c ấp bách.
1.2.Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB

Kiểm sốt chi khơng phải là cơng cụ quản lý riêng của Nhà n ước mà
bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi th ực hiện bất kỳ ho ạt đ ộng
kinh tế nào khi thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đ ảm bảo đồng
tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là s ử d ụng t ối
ưu hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Vì v ậy đ ể đảm b ảo ngu ồn
vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì cơng tác kiểm soát được th ực hiện
thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu t ư đ ưa d ự án hồn
thành vào khai thác sử dụng.
Vậy kiểm sốt chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn c ứ, đi ều
kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu
cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hi ện
và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.
1.2.2. Mục đích kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà n ước
Như vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB nhằm các mục đích sau:
Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tượng, đúng n ội dung c ủa d ự án
đã được phê duyệt, theo đúng đơn giá hợp đồng A-B ký kết, góp ph ần ch ống
lãng phí, thất thốt trong cơng tác quản lý chi đầu tư XDCB, nâng cao hi ệu
quả vốn đầu tư
Qua công tác kiểm soát chi đầu tư làm cho các ch ủ đầu tư hi ểu rõ h ơn
để thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tư và xây dựng, góp
14


phần đưa công tác quản lý đầu tư và xây dựng đi vào n ề n ếp, đúng quỹ đ ạo,
từ đó nâng cao vai trị và vị thế của KBNN là cơ quan kiểm soát chi đầu t ư
XDCB từ NSNN
Qua cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN đóng góp tích
cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng ch ủ tr ương đ ầu t ư,
xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm sát v ới tiến đ ộ th ực hiện d ự

án. Tham mưu với các Bộ, ngành trong việc hoạch đ ịnh chính sách qu ản lý
đầu tư, thu hút được các nguồn vốn đầu tư
1.2.3.Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Nguyên tắc 1: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được m ở tài khoản c ấp
phát vốn đầu tư tại KBNN, nơi thuận tiện cho việc kiểm soát chi đ ầu t ư c ủa
KBNN và thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư. Thủ tục m ở tài kho ản
được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và h ướng d ẫn c ủa
KBNN.
Nguyên tắc 2 là KBNN có trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt ch ặt chẽ
trong q trình thanh tốn, đảm bảo chi kịp thời, đầy đ ủ, đúng quy đ ịnh. Đ ịnh
kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình chấp hành chế đ ộ chính
sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, về tình hình s ử d ụng v ốn đ ầu t ư.
Được phép tạm ngừng chi hoặc thu hồi số vốn mà ch ủ đ ầu t ư s ử d ụng sai
mục đích, khơng đúng đối tượng hoặc trái với chế độ qu ản lý tài chính c ủa
Nhà nước; đồng thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài
chính xem xét, xử lý.
Ngun tắc 3 là trong q trình kiểm sốt chi đầu t ư nếu phát hiện
quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hi ện hành, ph ải có
văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đ ề xuất.
Nếu quá thời hạn đề nghị mà không nhận được trả lời thì đ ược quy ền gi ải
quyết theo đề xuất của mình. Nếu được trả lời mà xét th ấy khơng tho ả đáng
thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có th ẩm quy ền, đ ồng th ời ph ải
báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo c ơ quan tài chính đ ể
xem xét, xử lý.
15


Nguyên tắc 4: Cán bộ kiểm soát chi đầu tư của KBNN khi kiểm soát chi
cho dự án phải đảm bảo đúng quy trình. Khi cần thiết ph ải ch ủ đ ộng báo cáo
xin ý kiến lãnh đạo để phối hợp với chủ đầu tư đi n ắm tiến độ th ực hi ện d ự

án để đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, th ủ tục thanh toán.
Nguyên tắc 5: Số vốn thanh toán cho dự án trong năm không đ ược v ượt
quá kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Số vốn thanh tốn cho t ừng
cơng việc, hạng mục cơng trình khơng vượt q dự tốn hoặc giá trúng th ầu,
tổng dự toán của dự án (đối với chi phí n ằm trong tổng d ự tốn). T ổng s ố
vốn thanh tốn cho dự án khơng được vượt tổng m ức đầu t ư đã đ ược phê
duyệt. Trường hợp số vốn thanh toán vượt kế hoạch vốn cả năm đã đ ược bố
trí (do điều chỉnh kế hoạch, do dự án phân bổ không đúng quy đ ịnh…), KBNN
phải phối hợp với chủ đầu tư để thu hồi số vốn đã thanh toán v ượt k ế
hoạch.
Nguyên tắc 6: Trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN các
khoản chi phải thực hiện chuyển khoản trực tiếp đến đơn vị thụ hưởng tr ừ
một số khoản được chi bằng tiền mặt qua KBNN như sau:
+ Chi cho cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng, bao g ồm các kho ản chi
cho hội đồng giải phóng mặt bằng, các khoản chi đ ền bù cho ng ười dân, cho
các tổ chức, các đơn vị không có tài khoản.
+ Đối với chi phí ban quản lý dự án, ngồi các chi phí mua s ắm b ằng
hợp đồng, các khoản mua sắm hàng hoá dịch vụ thanh toán chuyển khoản
trực tiếp cho nhà cung cấp, các khoản chi phí thanh tốn cho cá nhân và chi
phí thường xuyên nhỏ lẻ được chi bằng tiền mặt.
+ Chi phí tư vấn cho các cá nhân khơng có tài khoản.
+ Chi xây dựng các cơng trình của xã do dân đ ược phép t ự làm, chi mua
sắm một số vật tư do nhân dân khai thác và cung ứng đ ược chính quy ền đ ịa
phương và chủ đầu tư chấp thuận.
Nguyên tắc 7: KBNN thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau đối với
từng lần thanh toán của cơng việc, hợp đồng thanh tốn nhiều lần và ki ểm

16



sốt trước, thanh tốn sau đối với cơng việc, hợp đồng thanh toán 1 l ần và
lần thanh toán cuối cùng của cơng việc, hợp đồng thanh tốn nhiều lần.
Việc giao nhận hồ sơ giữa Phịng Kiểm sốt chi đầu tư và Phịng K ế
tốn do giám đốc KBNN các cấp chủ động quy định, Phịng Kế tốn ch ỉ có
trách nhiệm xem xét các chứng từ kế tốn như giấy rút v ốn đầu t ư, gi ấy đ ề
nghị chi tạm ứng đầu tư (trường hợp nếu có thanh tốn tạm ứng), các tài li ệu
khác được Phịng kiểm soát chi đầu tư kẹp thành tập hồ sơ theo t ừng n ội
dung thanh toán cụ thể để trình lãnh đạo KBNN, Phịng Kế tốn khơng có
trách nhiệm xem xét.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào
các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) đ ể
thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhi ệm về
tính chính xác, hợp pháp của đối tượng thực hiện, định mức, đơn giá, d ự toán
các loại cơng việc, chất lượng cơng trình, KBNN khơng ch ịu trách nhi ệm v ề
các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và th ực hi ện thanh toán
theo hợp đồng.
Nguyên tắc 8: Kiểm soát chi đầu tư XDCB phải đúng luật và ch ống th ất
thốt, lãng phí: Vốn cho từng dự án phải kiểm soát chặt chẽ, gi ải ngân k ịp
thời đúng chế độ, đúng thời gian quyđịnh, tăng cường kiểm tra giám sát và
đánh giá kết quả. Mặt khác công việc kiểm soát v ốn đ ầu t ư XDCB là r ất l ớn
và lệ thuộc vào hàng loạt chế độ chính sách quy định của Nhà n ước, do đó
việc xác định chức năng, nhiệm vụ phải rõ ràng, khoa học, phân công, ph ối
hợp chặt chẽ, thống nhất, có ngun tắc, đúng luật lệ thì m ới nâng cao hi ệu
quả đầu tư.

17


1.3. Bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước của Kho bạc nhà nước thành phố.
1.3.1. Cơ cấu bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ b ản từ ngân
sách nhà nước của Kho bạc nhà nước thành phố.
Cơ cấu bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN của Kho b ạc nhà
nước huyện bao gồm giám đốc và các bộ phận ch ịu trách nhi ệm ki ểm sốt
chi ( phịng tổng hợp hành chính , phịng kế tốn, phịng kho quỹ). Trong đó
phịng tổng hợp hành chính thực hiện kiểm sốt chi đầu t ư, phịng k ế tốn
thực hiện hạch tốn kế tốn, phịng kho quỹ th ực hiện giao dịch b ằng ti ền
mặt.
1.3.2. Cán bộ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của Kho bạc nhà nước thành phố.
Về trình độ chun mơn: Cán bộ làm cơng tác kiểm sốt chi phải có
trình độ từ cao đẳng trở lên, thường xuyên học hỏi nâng cao trình đ ộ chuyên
môn qua các kênh : tham gia lớp tập huấn do ngành tổ ch ức, h ọc h ỏi đ ồng
nghiệp, nghiên cứu kỹ các văn bản chế độ ...
Về kỹ năng làm việc: Cán bộ làm công tác kiểm sốt chi c ần có các kỹ
năng sau
Kỹ năng nghiệp vụ : Là phải hiểu, thuộc các quy trình thanh toán v ốn
đầu tư. Hiểu luật và các quy định của ngành mình.
Kỹ năng làm việc: Cán bộ làm cơng tác kiểm soát chi sẽ ph ải làm vi ệc
độc lập. Biết cách phối hợp với chủ đầu tư biết mình phải làm gì là đi ều
quan trọng để hồn thành công việc một cách trôi ch ảy mà không làm ảnh
hưởng đến tiến độ dự án.
Kỹ năng phân tích và xử lý tình huống : Kiểm sốt v ốn đ ầu t ư là công
việc rất đa dạng và phức tạp, mỗi một dự án có đ ặc thù riêng và có nh ững
vướng mắc riêng. Khi gặp những vướng mắc cán bộ kiểm soát chi c ần ph ải
nghiên cứu nhiều văn bản chế độ pháp luật quy định để đưa ra các giải pháp
đúng .
Về phẩm chất đạo đức:
18



Cán bộ kiểm sốt chi là cơng chức nhà nước phải hiểu đ ược bản ch ất
của cán bộ công chức là phục vụ, khơng vì mục tiêu lợi nhuận, vì v ậy cán b ộ
kiểm sốt chi tại Kho bạc phải xác định tư t ưởng yên tâm công tác, ch ấp
nhận hy sinh cá nhân, chịu đựng vất vả, phải nhiệt tình, tồn tâm, tồn ý
trong cơng việc, xác định trách nhiệm cao khi th ực hiện nhiệm v ụ chính tr ị
mà Nhà nước đã tin tưởng giao chongành Kho bạc.
Cán bộ kiểm soát chi phải chấp hành nội quy lao động của c ơ quan
như: đi làm đúng giờ, ăn mặc đúng quy định, bảo đảm lịch s ự, l ễ phép, không
làm việc riêng trong giờ làm việc, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Khi giao dịch với khách hàng cán bộ kiểm soát chi đầu tư phải lịch s ự,
lễ phép, đúng mực.
Cán bộ kiểm sốt chi đầu tư phải hiểu biết về chính sách và làm vi ệc
đúng chế độ chính sách, trung thực, khơng được lợi dụng chính sách c ủa Nhà
nước để làm lợi cho mình và người thân. Có kỹ năng nghề nghi ệp, n ếu ch ưa
hiểu về chế độ, chính sách phải xin được h ướng dẫn, khơng đ ược t ự ý làm
tùy tiện dẫn đến vô tình hoặc cố tình làm mất tài sản của Nhà n ước.
Cán bộ kiểm soát chi đầu tư phải thường xuyên nghiên cứu, học tập để
nâng cao hiểu biết, nhận thức để hồn thành nhiệm vụ được giao.
1.4. Cơng cụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của Kho bạc nhà nước thành phố.
Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có liên quan đ ến
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN và kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Dự toán vốn đầu tư
Các loại báo cáo: Báo cáo tháng, năm và báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Hệ thống mạng máy tính và phần mềm hỗ trợ : Sử dụng các ch ương
trình về kế tốn, đầu tư, kho quỹ, trái phiếu.

19



1.5. Quy trình kiểm sốt chi đầu tư xây dựng c ơ bản từ ngân sách
nhà nước của Kho bạc nhà nướcthành phố.
1.5.1. Tiếp nhận và kiểm soát đăng ký tài khoản
Để phục vụ cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN, các
Chủ đầu tư, Ban QLDA phải mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư (tài kho ản
dự toán) tại KBNN.
Hồ sơ mở tài khoản theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC
ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng d ẫn đăng ký và s ử d ụng tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ th ống thông tin
quản lý Ngân sách và Kho bạc.
Sau khi nhận hồ sơ mở tài khoản, cán bộ kiểm soát chi đ ược giao
nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, đối chiếu theo đúng quy định tại Thông t ư s ố
61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính, báo cáo lãnh đ ạo phịng
và chuyển Phịng/ bộ phận Kế tốn để làm thủ tục mở tài khoản cho Chủ
đầu tư. Sau khi mở tài khoản, phịng/ bộ phận kế tốn chuy ển lại cho phịng/
bộ phận kiểm sốt chi 02 Bản đăng ký mở tài khoản và số tài khoản: 01 b ản
phòng/bộ phận kiểm soát chi gửi Chủ đầu tư; 01 Bản l ưu hồ sơ đ ể th ực hiện
kiểm soát chi khi tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB đối với dự án.
1.5.2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ ban đầu
Sau khi các Chủ đầu tư, Ban QLDA đã mở tài khoản thanh toán vốn đầu
tư. KBNN tiến hành tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ ban đầu, với cái n ội dung:
a. Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: về mặt số lượng
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư
+ Dự tốn chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tư được duy ệt;
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định c ủa
Luật Đấu thầu;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
- Đối với dự án thực hiện đầu tư


20


+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thu ật đ ối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đ ầu t ư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo h ợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thu ật);
+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự tốn của cấp có th ẩm quy ền đ ối
với từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình đ ối v ới tr ường h ợp ch ỉ
định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua h ợp
đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật).
- Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch
thực hiện đầu tư cần có dự tốn chi phí cho các công vi ệc chu ẩn b ị đ ầu t ư
được duyệt.
Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong k ế
hoạch thực hiện đầu tư:
+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thu ật đ ối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đ ầu t ư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
+ Dự tốn chi phí cho cơng tác chuẩn bị th ực hiện d ự án đ ược duy ệt;
Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng m ặt
bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu th ầu;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo h ợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thu ật);.
- Đối với trường hợp tự thực hiện
+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thu ật đ ối

với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đ ầu t ư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

21


+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có th ẩm quy ền đ ối
với từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình (tr ừ d ự án ch ỉ l ập báo
cáo kinh tế- kỹ thuật).
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường
hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
+ Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ;
b. Kiểm tra tính pháp lí của hồ sơ:
Hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu qui định, chữ ký, đóng dấu của
người hoặc cấp có thẩm quyền; các hồ sơ phải được lập, kí duy ệt theo đúng
trình tự đầu tư XDCB - chỉ tiêu này được phản ánh v ề m ặt th ời gian trên h ồ
sơ.
Các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng d ấu sao y b ản
chính của chủ đầu tư, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu t ư, tr ừ
trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh.
c. Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các h ồ sơ: Đảm bảo s ự
trùng khớp giữa các hạng mục, nội dung đầu tư trong d ự tốn chi phí v ới các
hạng mục đầu tư trong báo cáo khả thi/báo cáo đầu tư được duyệt.
1.5.3. Kiếm soát tạm ứng vốn đầu tư
Theo Quyết định số 5657/ QĐ- KBNN ngày 28/12/2016 về quy trình
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu t ư trong
nước qua KBNN
Đối với hợp đồng thi cơng xây dựng:
Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỉ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20%
giá trị hợp đồng;

Hợp đồng có giá trị từ 10 tỉ đồng đến 50 tỉ đồng, m ức tạm ứng t ối
thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị trên 50 tỉ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10%
giá trị hợp đồng.

22


- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, h ợp
đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây d ựng khác: m ức t ạm ứng t ối
thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tư vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá tr ị
hợp đồng.
- Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá tr ị h ợp
đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao h ơn phải đ ược ng ười
quyết định đầu tư cho phép.
- Đối với cơng việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến
độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các Bộ và U ỷ ban nhân
dân các cấp phải bố trí đủ vốn cho cơng tác giải phóng mặt bằng.
- Ngồi mức vốn ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối v ới m ột số
cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn ph ải đ ược s ản xu ất
trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư ph ải dự trữ theo
mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu t ư th ống nh ất
với nhà thầu.
- Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản nêu trên không v ượt kế ho ạch
vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án.
Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; tr ường
hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh ti ền t ạm
ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng.
1.5.4. Kiểm sốt thanh tốn khối lượng hồn thành

Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây d ựng:
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại h ợp đồng, giá h ợp
đồng và các điều kiện trong hợp đồng.Số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều
kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỉ lệ ph ần trăm giá h ợp
đồng hoặc giá cơng trình, hạng mục cơng trình, kh ối l ượng công vi ệc t ương
ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đ ồng.
23


- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Thanh toán trên c ơ sở kh ối
lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm đ ược phê duy ệt
theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong h ợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ s ở kh ối
lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm đ ược phê duy ệt
theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do
trượt giá theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian: Chi phí cho chuyên gia được xác đ ịnh
trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên th ỏa
thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc th ực tế đ ược nghi ệm thu
(theo tháng, tuần, ngày, giờ). Các khoản chi phí ngồi m ức thù lao cho chun
gia thì thanh tốn theo phương thức quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm (%): Thanh toán theo tỉ lệ (%)
của giá hợp đồng. Tỉ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa v ụ theo h ợp
đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỉ lệ (%) giá
trị cơng trình hoặc giá trị khối lượng cơng việc đã hồn thành đ ược quy đ ịnh
trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng kết hợp các loại giá hợp đồng: Việc thanh toán

được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định trên.
- Đối với khối lượng công việc phát sinh ngồi h ợp đồng: Việc thanh
tốn các khối lượng phát sinh (ngồi hợp đồng) ch ưa có đ ơn giá trong h ợp
đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã th ống
nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy đ ịnh c ủa pháp lu ật có
liên quan (Thông tư số 08/2016/TT—BTC ngày 08/1/2016).
1.5.5. Đối chiếu và quyết tốn dự án hồn thành
Hết năm kế hoạch, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu v ới
chủ đầu tư, báo cáo trình Lãnh đạo KBNN xác nhận số v ốn thanh toán trong
năm, lũy kế số vốn thanh tốn từ khởi cơng đến hết niên độ NSNN cho t ừng
dự án.
24


- Khi dự án hồn thành được quyết tốn theo quy định, cán bộ ki ểm
soát chi phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu tư v ề số vốn đầu t ư đã thanh
toán cho dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến ngh ị v ới c ơ quan phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án, khi quy ết tốn
dự án hồn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, báo cáo trình lãnh đ ạo KBNN
ký xác nhận theo quy định.
- Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán l ớn h ơn so v ới
quyết tốn vốn đầu tư được duyệt.
- Đơn đốc chủ đầu tư thanh tốn dứt điểm cơng nợ khi dự án đã quy ết
toán và tất toán tài khoản.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi đầu t ư XDCB
từ NSNNqua KBNN
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh v ực,
nhiều cấp, ngành cũng như nhiều đơn vị, cá nhân, tổ ch ức trong xã h ội nên
cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN cũng ch ịu
tác động của nhiều nhân tố cơ bản, quan trọng và tác động m ạnh mẽ tr ực

tiếp đến hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB. Về cơ bản có th ể chia thành
ba nhom nhân tố: Nhóm nhân tố thuộc kho bạc nhà n ước, nhóm nhân t ố
thuộc chủ đầu tư và nhóm nhân tố khác thuộc môi trường của KBNN
1.3.1. Nhân tố thuộc kho bạc nhà nước
Thứ nhất, đó là nhân tố về tổ chức cán bộ. Cơ cấu tổ ch ức bộ máy và
phân cấp kiểm sốt chi XDCB giữa các phịng KSC và KBNN quận huy ện có
ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng cơng tác kiểm sốt chi XDCB. T ổ ch ức
bộ máy cồng kềnh và việc phân cấp kiểm sốt chi XDCB khơng h ợp lý sẽ d ẫn
đến sự lãng phí về nguồn lực con người đồng th ời ảnh h ưởng đ ến ch ất
lượng công tác kiểm soát chi XDCB. Vấn đề tổ chức cán bộ không nh ững th ể
hiện ở việc tổ chức và sắp xếp cán bộ hiện có đ ể th ực thi cơng v ụ mà cịn
phái tính đến q trình đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chun mơn, nhận
thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp… có như vậy mới nâng cao đ ược ngu ồn
lực con người nhằm nâng cao chất lượng cơng tác ki ểm sốt chi đ ầu t ư xây
25


×