Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Môn PPLNCKH xây dựng đề cương nghiên cứu việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.96 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………...2
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………..3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………………………….4
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................4
2. Tổng quan nghiên cứu. ………………………………………………………..5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……..………………………………………8
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu………………………………….…8
5. Phương pháp nghiên cứu…………………….………………………………...9
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ………………………………………16
1.Nguyên nhân và kế hoạch thực hiện………………...…………………….…..16
1.1. Nguyên nhân của đói nghèo………………………………………………16
1.2. Kế hoạch thực hiện………………………………………………………..19
2. Kiểm soát dự án……………………………………………………………….21
2.1. Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………21
2.2. Nguồn lực…………………………..……………………………………..21
2.3. Dự tính nhân sự và kinh phí………………………………………………23
2.4. Giám sát và quan sát công việc………………………………………..….24
2.5. So sánh các tiêu chuẩn yêu cầu về các công việc đã được thực hiện trong
thực tế tính cho đến ngày thực hiện kiểm tra……………………………………25
2.6. Kết quả thực tế……………………………………………………………26
3. Ý nghĩa nghiên cứu…………………………………………………………...26

III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ…………..………………………………..28
KẾT LUẬN…………………………………………………………….……….32
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… .33
1


LỜI CẢM ƠN


Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cơ, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc
nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Xã Hội Học- Học Viện Báo Chí Và
Tuyên Truyền đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em. Nếu khơng có những lời hướng dẫn, của các thầy cơ
thì em nghĩ bài tiểu luận này của em rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa,
em xin chân thành cảm ơn thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn cám ơn chân thành nhất tới thầy Lưu Hồng Minh và
thầy Vũ Hào Quang khoa Xã Hội Học- Học viện báo chí tun truyền đã nhiệt
tình hướng dẫn hướng và giảng dạy môn Xã hội học quản lý lớp cơng tác xã hội
k34.
Trong q trình học tập, cũng như là trong q trình làm bài tiểu luận, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài tiểu luận khơng thể hoàn
thành một cách xuất sắc, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cơ để
em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn những bài tiểu luận
sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!.

2


LỜI MỞ ĐẦU
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và ở mọi
quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ lệ người đang sống trong cảnh
đói nghèo, kể cả nước có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ lệ dân số sống
trong tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Nạn nghèo đói vẫn tồn tại
như một thách thức lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói riêng và đối với

nền văn minh nhân loại nói chung. Chính vì vậy mà nghèo đói và chống nghèo đói
ln là trọng tâm hàng đầu của các quốc gia.
Hơn tất cả, Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các
châu lục với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự
phát triển của từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương.
Ở Việt Nam, sau hơn 80 năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm chiến tranh đã
làm cho cơ sở hiện tại của nước ta bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế trở nên kiệt quệ,
sản xuất nơng nghiệp lạc hậu đình đốn, sản xuất cơng nghiệp nhỏ bé, manh mún
chưa phát triển. Theo kết quả điều tra 1992, tỉ lệ dân số có mức sống giàu, khá là
9,3%, trung bình 4,5%, nghèo 45,7%. Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân đồng thời phát triển kinh tế và ổn định xã hội, Đảng và Nhà nước ta
đã tiến hành thực hiện các chủ trương, chính sách để khơi phục và phát triển đất
nước trong đó chính sách xóa đói giảm nghèo là một trong những chính sách tiêu
biểu, Nhưng việc triển khai thực hiện còn một số hạn chế do sự thiếu thơng tin
cũng như nhận thức chưa đầy đủ về tình trạng nghèo đói hiện nay. Vì thế việc
nghiên cứu về thực trạng đói nghèo một cách hệ thống, có khoa học để từ đó làm
cơ sở đưa ra các chính sách xóa nghèo giảm cho từng đối tượng ở từng địa phương
một cách hợp lí là vấn đề mang tính cấp thiết để từng bước đưa Việt Nam thốt
khỏi tình trạng đói nghèo, trở thành một nước phát triển.
3


I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.
Lý do chọn đề tài
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Đơng Bắc của Tổ

quốc, với diện tích tự nhiên 8.331,24 km2, dân số 731.887 người, có 7 dân tộc

cùng sinh sống; trong đó dân tộc Tày chiếm 35,92%; dân tộc Nùng chiếm
42,97%, dân tộc Kinh chiếm 16,50%, còn lại các dân tộc khác như: dân tộc
Dao, Mông, Hoa, Sán Chay. Lạng Sơn có 10 huyện và 01 thành phố, với 226
xã, phường, thị, trấn; trong đó có 61 xã khó khăn hưởng Chương trình 135 của
Chính phủ.
Kinh tế của tỉnh Lạng Sơn đang có dấu hiệu chuyển dịch mạnh mẽ
theo hướng tích cực, song nền nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu
kinh tế. Đảng bộ và nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã có những bước đi mới, thực
hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo do Nhà nước đề ra và đã đạt được kết
quả tích cực. Bên cạnh những thành tựu mà chương trình mang lại cũng cịn
những vấn đề tồn tại, đó là hệ thống chính sách, chương trình, cơ chế về xóa đói
giảm nghèo, việc tổ chức thực hiện, cơng tác kiểm tra, giám sát cịn nhiều bất
cập, chưa thực sự phù hợp với điều kiện vị trí địa lý... Khối lượng vốn giành
cho Chương trình xóa đói giảm nghèo cịn chưa đáp ứng được nhu cầu đòi
hỏi… một trong những nguyên nhân của sự bất cập đó là do vai trị của Nhà
nước và nhân dân. Điều đó cho thấy cần phải nâng cao hơn nữa vai trò của Nhà
nước kết hợp với nhân dân trong hoạt động xóa đói giảm nghèo để chương trình
thực sự có hiệu quả.
Tuy nhiên chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu sâu vấn đề này
đặc biệt là dưới góc độ xã hội học quản lý. Để góp phần vào xây dựng cơ sở lý
luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại địa bàn tỉnh

4


Lạng Sơn, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “xây dựng đề cương nghiên cứu việc
thực hiện chính sách xố đói giảm nghèo tại tỉnh Lạng Sơn”.

2.
2.1.


Tổng quan nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu

Nghèo đói là một trong những vấn nạn lớn mang tính tồn cầu. Vì thế
vấn đề xố đói giảm nghèo không chỉ dành được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, của tổ chức xã hội của nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta có các
đề tài do:
-

Bộ lao động - Thương binh xã hội như: “Xố đói giảm nghèo”,

Hà Nội, 1993. Báo cáo 3 năm thực hiện xố đói giảm nghèo và phương
hướng nhiệm vụ thời gian tới, ngày 18/4/1996.
Tập thể tác giả: “Xố đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế”,
Nxb Lao động – Xã hội năm 1996.
Nguyễn Thị Hằng: “Vấn đề xố đói giảm nghèo ở nơng thơn
nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia – Hà Nội, 1997
Vũ Thị Ngọc Phùng: “Vấn đề tăng trưởng kinh tế, cơng bằng xã
hội và vấn đề xố đói giảm nghèo ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia – Hà Nội , 1993..
Ngồi ra cịn có một số luận văn thạc sĩ, tiến sĩ có đề cập đến vấn đề
này ở những địa phương khác nhau. Các cơng trình trên đã đi vào nghiên cứu
nội dung của vấn đề đói nghèo, vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
một số vấn đề liên quan trong sự phát triển của đất nước ta. Các cơng trình này
hầu hết được nghiên cứu dưới góc độ xã hội, một số về thực trạng và giải quyết
ở những địa phương khác nhau.

5



Ở Lạng Sơn có các tư liệu, bài viết của “Ban chỉ đạo xố đói giảm
nghèo” về tổng kết 3 năm thực hiện cơng tác xố đói giảm nghèo 2001-2003 và
mục tiêu xố đói giảm nghèo trong năm 2005.
2.2.

Các hoạt động hỗ trợ xố đói giảm nghèo

Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới cịn nhiều khó khăn như xuất phát
điểm thấp, cơ sở hạ tầng, giao thông không thuận lợi; trình độ dân trí khơng đồng
đều, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; thiên tai và dịch bệnh ln tiềm ẩn nguy
cơ dẫn đến đói nghèo. Năm 2013, Lạng Sơn có 2 huyện Bình Gia và Đình Lập
được hưởng chính sách hỗ trợ huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
Theo kết quả rà sốt hộ nghèo, cận nghèo cuối năm 2012, tồn tỉnh cịn 21,02% hộ
nghèo; hộ cận nghèo chiếm 8,87% và 7,63% hộ thuộc diện đối tượng đặc biệt khó
khăn. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo là thiếu vốn, thiếu đất sản xuất và thiếu
kinh nghiệm làm ăn. Trước thực trạng đó, tỉnh đặt ra mục tiêu: phấn đấu tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 3% trở lên/năm. Tỉnh huy động nhân rộng mơ hình
giảm nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thơng và giám sát đánh giá
thực hiện chương trình và hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo”. Theo đó, từ năm
2011 đến nay, toàn tỉnh đã cho trên 29.400 lượt hộ nghèo vay vốn, tổng doanh số
cho vay trên 678 tỷ đồng. Toàn tỉnh đã tạo việc làm cho trên 35.000 lao động, xuất
khẩu 50 lao động; hỗ trợ cho trên 463.900 lượt học sinh, sinh viên chi phí học tập,
cấp bù học phí với kinh phí thực hiện trên 244 tỷ đồng. Cùng với đó là cấp
1.335.978 lượt thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số với kinh
phí trên 727,3 tỷ đồng; hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho 200 lượt hộ cận nghèo với
kinh phí 426 triệu. Đặc biệt, MTTQ và các đoàn thể của tỉnh đã vận động ủng hộ
Quỹ “Vì người nghèo” được trên 35,8 tỷ đồng, quỹ Hội Nông dân được 15,9 tỷ
đồng. Từ nguồn quỹ này tiến hành xây nhà đại đoàn kết cho 5.453 hộ nghèo, hỗ trợ
trên 5.610 đối tượng nhân dịp lễ tết, học sinh vượt khó, hỗ trợ sản xuất, cứu đói

6


giáp hạt… Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo với số tiền 1,5 tỷ đồng
đã được tỉnh triển khai xây dựng 6 mơ hình giảm nghèo tại huyện Chi Lăng, Lộc
Bình, Văn Quan, Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc với 225 hộ nghèo tham gia như
ni bị sinh sản, trồng chuối tiêu hồng, chăn nuôi lợn thịt, nuôi gà thả đồi…
Qua những hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo trên địa bàn tỉnh, có
thể nói nhận thức của các cấp, ngành và nhân dân về chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo được nâng cao; cơ sở vật chất, kinh tế xã hội ở các huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao, xã đặc biệt khó khăn đã được cải thiện đáng kể góp phần ổn định
tình hình kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng trên địa bàn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua
từng năm là con số sát thực nhất để minh chứng cho kết quả trên. Theo đó, từ năm
2011 đến nay, tồn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 24,06% (cuối năm 2011) xuống cịn
trên 18% (ước tính năm 2013). Trung bình mỗi năm, tỉnh Lạng Sơn giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 3%- 4%/năm. Đặc biệt, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao đều giảm nhanh
như: Bình Gia giảm từ 61,35% xuống cịn 53,64%; Đình Lập giảm từ 51,02%
xuống cịn 44,21%. Đây là kết quả rất đáng khích lệ đối với tỉnh Lạng Sơn nói
chung và các huyện nghèo trong tỉnh nói riêng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh cũng đặt ra cho tỉnh một số vấn đề cần giải quyết như: cấp ủy, chính
quyền, MTTQ, đồn thể một số địa phương chưa nhận thức được tầm quan trọng
của công tác giảm nghèo. Nhiều xã cịn lúng túng trong triển khai các chính sách
cho hộ nghèo, cận nghèo làm ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách. Một điều
quan trọng mà cấp ủy, chính quyền và nhân dân trong tỉnh cần tìm cách khắc phục
là tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao so với tỷ lệ bình quân chung của cả nước, khả
năng tái nghèo luôn tiềm ẩn.

7



Lạng Sơn phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống cịn khoảng
14%. Song giảm được nghèo khơng phải là chuyện có thể làm trong ngày một,
ngày hai. Hy vọng rằng với những nỗ lực của cả hệ thống chính trị và người dân
tỉnh Lạng Sơn, cơng tác giảm nghèo sẽ ngày càng đi vào chiều sâu giúp cho người
nghèo trên địa bàn tỉnh tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
từng bước vươn lên thốt nghèo, làm giàu chính đáng.
3.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của việc tổ chức

thực hiện chính sách xố đói giảm nghèo ở Lạng Sơn, từ đó đưa ra những
kiến nghị và giải pháp chủ yếu về mặt quản lý để năng cao hiệu quả của
chính sách xố đói giảm nghèo đối với tỉnh nhà, góp phần thực hiện mục
tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo ở tỉnh xuống mức tối thiểu.

Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách xố đói
giảm nghèo ở nước ta. Nêu ra vấn đề thuộc về chính sách xố đói giảm
nghèo như đối tượng, nội dung, nhiệm vụ và vai trò của chính sách xố đói
giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá, hoạt động xóa đói giảm nghèo tại Lạng
Sơn.
-

Dưới góc độ xã hội học quản lý, Đề xuất và luận cứ có cơ sở

khoa học về giải pháp trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn.

4.
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: xây dựng đề cương nghiên cứu việc thực hiện
chính sách xố đói giảm nghèo tại tỉnh Lạng Sơn.
Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế - xã hội có liên quan đến cơng
tác và chương trình xố đói giảm nghèo của xã tỉnh Lạng Sơn.
Khách thể:

Các hộ nghèo và các chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh

Nông dân thuộc lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
8



Những đối tượng thuộc chính sách xã hội
Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Thời gian : 6 năm từ năm 2017 đến năm 2022
5.
Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo.
5.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo
5.1.1.1.
Ở thế giới:


Khái niệm: Thực tế, thế giới thường dùng khái niệm nghèo khổ
mà khơng dùng khái niệm đói nghèo như ở Việt Nam và nhận định nghèo
khổ theo bốn khía cạnh là thời gian, khơng gian, giới và mơi trường.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là những người có
mức sống dưới mức "chuẩn" trong một thời gian dài, cũng có một số người
nghèo khổ tình thế như những người thất nghiệp, những người mới nghèo do
suy thoái kinh tế hoặc thiên tai dịch họa, tệ nạn xã hội, rủi ro…
Về khơng gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nơng thơn, nơi có
phần lớn dân số sinh sống. Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo ở thành thị, trước
hết ở các nước đang phát triển cũng có xu hướng gia tăng.
Về giới: Người nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới, nhiều hộ
gia đình nghèo nhất do nữ giới là chủ hộ. Trong các hộ nghèo đói do đàn ơng
làm chủ thì người phụ nữ vẫn khổ hơn nam giới.
Về mơi trường: Phần lớn người thuộc diện đói, nghèo đều
sống ở những vùng khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và xuống c ấp
c ủa mơi tr ường đ ều đang ngày càng trầm trọng thêm.

Chỉ tiêu và chuẩn nghèo: Khi đánh giá nước giàu, nghèo trên
thế giới, giới hạn đói nghèo được biểu hiện bằng chỉ tiêu chính là thu nhập
quốc dân bình qn đầu người (GDP). Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu
cho rằng chỉ căn cứ vào thu nhập thì chưa đủ căn cứ để đánh giá, vì vậy bên
cạnh chỉ tiêu này tổ chức hội đồng phát triển Hải ngoại (ODC) đưa ra chỉ số
chất lượng cuộc sống (PQLI) để đánh giá, bao gồm 3 chỉ tiêu cơ bản sau:
Tuổi thọ, tỷ lệ xoá mù chữ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
9


5.1.1.2.

Quan niệm của Việt Nam:


Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái
niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo đói. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất
vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) ban hành.


Khái niệm về đói nghèo được Bộ LĐTB&XH tách riêng đói

và nghèo khơng khái niệm chung như thế giới.
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả
mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực
xét trên mọi phương diện.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng
có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu
tối thiểu là những bảo đảm ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn,
mặc, ở và sinh hoạt hàng ngày gồm văn hoá, y tế, giáo dục, giao tiếp…
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có
mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập khơng đủ đảm bảo nhu cầu về vật
chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn từ 1-2
tháng, thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.

Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam.
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình qn một người 1 tháng (hoặc 1
năm) được đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương
thực (gạo) tương ứng một giá trị để đánh giá. Khái niệm thu nhập ở đây là
thu nhập thuần tuý (tổng thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Tuy nhiên, cần
nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu hàng tháng là chỉ tiêu cơ
bản nhất để xác định mức đói nghèo.

Chỉ tiêu phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều
kiện học tập, chữa bệnh, đi lại... Mặc dù lấy chỉ tiêu thu nhập cơ bản biểu
10


hiện bằng giá trị để phản ánh mức sống, tuy nhiên trong điều kiện giá cả
không ổn định như ở nước ta thì rất cần thiết sử dụng hình thức hiện vật, phổ
biến là quy là gạo tiêu chuẩn (gạo thường) tương ứng với một giá trị nhất
định.
5.1.1.3.

Xác định chuẩn đói nghèo của Việt Nam

Giai đoạn 2011-2015: Mức chuẩn xác định hộ nghèo hộ cận nghèo chung
cho các vùng trong cả nước tại Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg ngày 31/01/2011
của Thủ Tướng Chính Phủ. Quy định theo mức thu nhập bình quân đầu ng ười thấp
hơn mức dưới đây là nghèo:
-

Hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ

400.000 đồng/ người/ tháng ( từ 4.800.000 đồng/ năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/ người/ tháng ( từ 6.000.000 đồng/ năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thơn là hộ có mức thu nhập bình qn t ừ
401.000 đồngđến 520.000đồng/ người/ tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/ người/ tháng.

Trên đây là một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về xóa đói

giảm nghèo và các khái niệm liên quan đến đói nghèo theo quy định của Nhà
nước và Bộ LĐTB & XH.

Xoá đói giảm nghèo là chủ trương phù hợp nhằm giúp hộ khó
khăn thốt khỏi ngưỡng cửa nghèo, cần có thơng tin đầy đủ về thu nhập, chỉ
tiêu của hộ gia đình với độ tin cậy cần thiết làm căn cứ cho Đảng, Nhà nước
có chủ trương phát triển kinh tế-xã hội.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính chính của đề tài này là phương pháp
nghiên cứu định tính để tìm hiểu về chính sách cũng như cách thức mà chính
11


quyền sử dụng nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo, ngun nhân vì sao lại sử dụng
các biện pháp đó, hiệu quả của các biện pháp đó và những bất cập trong tổ chức
thực hiện các biện pháp đó. Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng rất nhiều
các phương pháp thu thập thông tin khác nhau mà nhằm mục đích để chứng minh
hoặc phản biện lại các giả thuyết nghiên cứu mà nhà nghiên cứu đưa ra. Các
phương pháp thu thập thông tin của phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm có
phương pháp quan sát tổng thể để các nhà nghiên cứu đưa ra cái nhìn ban đầu tổng
quát nhất về đối tượng và đưa ra giả thuyết nghiên cứu phù hợp nhất. Ngoài ra
phương pháp quan sát cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thể đặt nhiều giả thuyết
nghiên cứu khác nhau giúp cho nhà nghiên cứu có nhiều cơ sở để đưa ra nhận định
về đề tài nghiên cứu của mình.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong đề tài này vì phương
pháp định tính giúp cho nhà nghiên cứu thu thập được nhiều thơng tin hơn và vì đề
tài này là tìm hiểu về các chính sách và thực trạng xóa đói giảm nghèo của tỉnh

nên phương pháp nghiên cứu định tính sẽ giúp chúng tơi hồn thành đề tài mà
khơng cần thiết phải sử dụng thêm phương pháp nghiên cứu định lượng.
5.3. Phương pháp chọn mẫu.
Phương pháp chọn mẫu cho đề tài nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu
cụm, có nghĩa là chia các huyện ra thành các cụm theo vị trí địa lý để thuận lợi cho
q trình nghiên cứu. Ở đây chúng tơi gộp các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Văn
Quan là một cụm vì các huyện này có vị trí địa lý khá gần nhau nên nếu thực hiện
nghiên cứu sẽ thuận lợi hơn rất nhiều cho nhà nghiên cứu. Tương tự, chúng tôi sẽ
gộp các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng, Lộc Bình, Đình Lập thành một cụm và các
huyện Cao Lộc, Văn Lãng, Tràng Định và Thành Phố thành một cụm.

12


Sau khi gộp các huyện và thành phố lại thành các cụm, chúng tôi sẽ chọn
ngẫu nhiên một cụm để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình bằng phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên.
Tuy nhiên, mặc dù chúng ta chia cụm ra để chọn địa bàn thực hiện nghiên
cứu nhưng phạm vi nghiên cứu vẫn rất rộng vì mỗi huyện lại có rất nhiều xã khác
nhau nên chúng tơi sẽ tiếp tục chọn mẫu ngẫu nhiên 10 xã ở trong một huyện. Như
vậy chúng tôi sẽ chọn theo phương pháp ngẫu nhiên số xã nhất định trong huyện
đó và tiến hành nghiên cứu hiệu quả của việc thực hiện xóa đói giảm nghèo ở xã
đó vừa là để khách quan mà vẫn thực hiện được đề tài của mình và vừa để giảm
kinh phí cho cuộc điều tra.
5.4. Phương pháp thu thập thông tin.
5.4.1. Phương pháp quan sát.
Đi đến địa phương mà chúng tơi đã chọn qua q trình chọn mẫu để đưa ra
nhận định và đánh giá chủ quan chung nhất về thực trạng triển khai các chính sách
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu. Đưa ra giả thuyết
nghiên cứu về quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo tại địa phương, những tồn

tại trong thực hiện chính sách ở địa phương đó và chuẩn bị cho giai đoạn nghiên
cứu tiếp theo.
5.4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu.
Phương pháp phỏng vấn sâu sẽ được chúng tôi thực hiện khi trực tiếp
xuống thực địa bằng những câu hỏi nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Với đề tài này, chúng tôi sẽ chuẩn bị câu hỏi theo hai dạng đó là câu hỏi
về các chính sách xóa đói giảm nghèo và các mục đích, mục tiêu, cách thức, hiệu
quả và những tồn tại cần rút kinh nghiệm dành cho các cấp lãnh đạo. Dạng câu hỏi
13


thứ hai là dạng câu hỏi về hiệu quả của các chính sách, những mặt đạt được và
chưa đạt được khi triển khai các chính sách xóa đói giảm nghèo, những gì người
dân đã được hưởng và những gì mà người dân chưa được hưởng, dạng câu hỏi này
dành cho nhân dân ở các xã trên địa bàn nghiên cứu.
Với dạng câu hỏi thứ nhất, chúng tôi sẽ đưa ra câu hỏi từ trên tỉnh, sau đó
đến huyện và cuối cùng là xã. Với sở ban ngành, chúng tôi sẽ hỏi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh, Giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN &
PTNT), Giám đốc sở Lao động thương binh và xã hội (LĐ-TB & XH). Lý do ở đây
là vì họ là những người đứng đầu tỉnh ủy, đứng đầu các sở ban ngành mà trực tiếp
thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo cho nhân dân. Các câu hỏi đưa ra sẽ
xoay quanh đề tài như số lượng chính sách hỗ trợ xóa đói giảm nghèo giành cho
địa bàn mình nghiên cứu trong một khoảng thời gian nhất định, những thuận lợi và
khó khăn khi tiến hành thực hiện các chính sách đó, đánh giá hiệu quả của các
chính sách đó… Với huyện ủy và các phịng ban chun trách, chúng tôi sẽ đưa ra
câu hỏi nghiên cứu cho chủ tịch UBND huyện, trưởng phòng LĐ-TB & XH,
trưởng phòng NN & PTNT của các huyện nằm trong phạm vi nghiên cứu. Ở cấp
xã, chúng tôi sẽ chọn phỏng vấn sâu chủ tịch UBND xã, chủ tịch Hội nông dân,
chủ tịch Hội phụ nữ xã.
Với dạng câu hỏi phỏng vấn sâu thứ nhất, chúng ta có thể có các nhìn khách

quan và tổng quát nhất về tình hình thực hiện phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo ở các địa phương thực hiện đề tài nghiên cứu. Như vậy, chúng ta có thể thấy
rõ được tầm quan trọng của các cấp chính quyền trong việc phát triển kinh tế, xóa
đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giúp người dân tiếp cận
được với các chính sách của Đảng và Nhà nước.

14


Dạng câu hỏi phỏng vấn sâu thứ hai, chúng tôi sẽ đi xuống địa bàn được
chọn để phỏng vấn người dân_những người trực tiếp được hưởng lợi từ các chính
sách xóa đói giảm nghèo của Nhà nước. Do địa bàn nghiên cứu khá rộng (10
xã/huyện), nên chúng tôi sẽ phỏng vấn sâu 15 hộ dân/xã trong đó có 5 hộ nghèo, 5
hộ cận nghèo và 5 hộ có mức sống trung bình. Như vậy, ta có thể thấy được số
lượng được phỏng vấn sâu sẽ rất nhiều ở trong một huyện nên thông tin chúng tôi
thu thập được về đề tài là rất khách quan và chính xác.
5.4.3. Phương pháp phân tích tài liệu.
Phân tích tài liệu phục vụ cho đề tài là rất cần thiết bởi lẽ đã có rất nhiều
cuộc điều tra xã hội học về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở cả tỉnh Lạng Sơn cũng
như ở các huyện của tỉnh. Sử dụng các số liệu điều tra của chi cục thống kê Lạng
Sơn, các báo cáo thường kỳ của Bộ LĐ-TB &XH, các bài báo, các trang tin điện tử
online... Phân tích tài liệu nhằm phục vụ q trình nghiên cứu; đánh giá những
thành cơng cũng như những hạn chế trong hoạt động xóa đói giảm nghèo tại Lạng
Sơn.
5.4.4. Phương pháp thảo luận nhóm.
Phương pháp thảo luận nhóm được đưa ra trước, trong và sau q trình đi
thực nghiệm hồn tất nhằm đánh giá cơng tác kiểm tra, giám sát các chương trình,
tác động của vị trí địa lý, đất đai thổ nhưỡng, phong tục tập qn ảnh hưởng đến
chương trình xóa đói giảm nghèo mà địa phương đang thực hiện. Đánh giá hiệu
quả, mặt tồn tại cũng như hạn chế của chương trình đó.

5.5. Câu hỏi nghiên cứu.
Với đề tài trên, chúng ta sẽ tìm hiểu về các chính sách xóa đói giảm
nghèo mà tỉnh đã, đang và sẽ thực hiện.

15


-

Các chính sách đó sẽ được thực hiện như thế nào? Ai sẽ đứng ra

thực hiện và đối tượng thừa hưởng ở đây là những đối tượng nào?
Ngoài ra chúng ta sẽ cần biết các thơng tin về các chính sách đã
thực hiện và hiệu quả của các chính sách đó, sự thiếu hụt và những hạn chế
khi thực hiện các chính sách… Chính vì vậy mà câu hỏi nghiên cứu sẽ được
giành cho chính quyền các cấp liên quan, các ban ngành đoàn thể… và nhân
dân; những người được hưởng lợi từ các chính sách xóa đói giảm nghèo của
tỉnh.
5.6. Phương pháp xử lý thông tin
Thu thập thông tin của chúng tôi được thực hiện theo phương pháp
nghiên cứu định tính như phỏng vấn sâu, phân tích tài liệu… chính vì vậy mà
chúng tơi sử dụng phương pháp xử lý thơng tin bằng phần mềm xử lý định tính
Nvivo để phân tích các tài liệu mà chúng tơi thu thập được.
II.
1.
1.1.

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Nguyên nhân và Kế hoạch thực hiện
Ngun nhân của đói nghèo

Tình trạng đói nghèo có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có

thể khái quát thành 2 nguyên nhân chính: nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên cách phân chia này cũng chỉ là tương đối.

Nguyên nhân khách quan: (nguyên nhân từ bên ngồi
người nghèo)
Có thể khẳng định rằng đói nghèo ở Lạng Sơn trước hết là do
trình độ kinh tế - xã hội cịn thấp, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp. Chính
sách đầu tư cơ sở hạ tầng cịn chưa phù hợp. Cơng tác thuỷ lợi cịn nhiều yếu
kém, chủ yếu là cục bộ chưa có sự bố trí hợp lý, hiệu quả thấp, gây khó khăn
cho sản xuất. Về đường xá, hiện nay đa phần các xã đã có đường ô tô đến
trung tâm xã nhưng là đường đất, một số xã tuy có đường nhưng cịn chưa

16


xử dụng được 4 mùa, đường tới các làng bản cịn cực kì khó khăn, nhất là
vào mùa mưa do dó việc trao đổi hàng hố cịn cực kì khó khăn.
Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tự tạo việc làm,
xố đói giảm nghèo (chính sách thuế, chính sách ưu đãi..) chưa hồn thiện
và đồng bộ. Tình trang thiếu việc làm và thất nghiệp theo mùa (nông dân)
làm cho một số gia đình trở nên nghèo đói và dễ bị tổn thương, lao động
nông nhàn rất nhiều do không có thị trường lao động, khơng có ngành nghề
phụ thay thế (các ngành nghề thủ cơng rất ít và manh mún) điều nầy làm ảnh
hưởng đến các nguồn thu của các hộ gia đình. Một số chính sách áp dụng
cứng nhắc, không phù hợp với điều kiện thực tế, việc chun giao cơng nghệ
cho người nghèo cịn gặp nhiều khó kahwn, trở ngại lớn. Trồng cây, chăn
nuôi thiếu những kĩ thuật cơ bản, chưa biết cách thức buôn bán, kinh doanh,
dịch vụ.

-

Điều kiện tự nhiên: Lạng Sơn có địa hình đồi núi bị chia cắt

phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, đất canh tác ít, diện tích chủ yếu là đồi và đặc
biệt là những khó khăn về khí hậu, Lạng Sơn chịu ảnh hưởng mạnh của giáo
mùa Đông Bắc nên nạn mất mùa thường xuyên xảy ra, gia súc và vật nuôi bị
giảm đi đáng kể, làm ảnh hưởng không nhỏ đến q trình sản xuất của người
nơng dân.

-

Ngun nhân chủ quan: (từ bản thân người nghèo)
Theo số lượng điều tra cho thấy: đói nghèo do thiếu vốn sản

xuất kinh doanh là 79,5%; do thiếu đất canh tác là 59,1%; do thiếu kinh
nghiệm làm ăn là 34,68%; do thiếu lao động, đông người ăn theo là 31,9%;
do gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn, thiên tai là 4,1%; do lười lao động là 1,7%;
do mắc bệnh lao động xã hội là 0,7%. [Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (2005) “Tài liệu nghiệp vụ khao sát xác định hộ nghèo năm 2005”, nxb
Lao động – Xã hội]./ [Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (2005). Báo

17


cáo tổng kết chương trình xố đói giảm nghèo và việc làm tỉnh lạng sơn giai
đoạn 2001-2005].
Hầu hết người nghèo bị nghèo đói là do thiếu hiểu biết, do trình
độ nhận thức thấp. Từ đó kinh nghiệm và kĩ thuật sản xuất kinh doanh cịn
cực kì hạn chế, họ canh tác sản xuất chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của bản

thân, thiếu sự ứng dụng khoa học trong sản xuất dẫn đến năng suất kém.
Tình trạng nghèo cịn do ngun nhân về dân số: các gia đình nghèo
thường là gia đình đơng con, nhất là các hộ gia đình dân tộc ít người, trung
bình khoảng 3 đến 4 con/hộ. Ngun nhân cơ bản của những hộ gia đình này
là quá ít đất đai và vốn, hoặc quá ít việc so với số lao động, ngồi ra có thể
do người trụ cột trong gia đình bị chết, già yếu, ốm đau hay tàn tật. Sức khoẻ
và tình trạng nghèo nàn thường có mối quan hệ qua lại với nhau. Nghèo đói
làm cho sức khoẻ tàn tạ (vì người nghèo phải thường sống trong điều kiện vệ
sinh kém và ăn không đủ chất dẫn đến thiếu dinh dưỡng) ngược lại sức khoẻ
kém là nguyên nhân của sự nghèo khổ (vì người yếu khơng thể làm việc một
cách hiệu quả được). Vịng luẩn quẩn này đòi hỏi phải giải quyết cùng một
lúc hai vấn đề: giảm đói nghèo và tăng cường sức khoẻ.
Thiếu vốn cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản của
những hộ nghèo. Mặc dù đã có những chính sách, chủ trương hỗ trợ vốn cho
người nghèo của Ngân hàng nơng nghiệp, nhưng nguồn vốn này cịn có hạn
chế là chủ yếu trông chờ vào nguồn ngân sách của Nhà nước.
Ngồi những ngun nhân chủ quan nêu trên thì vấn đề nghèo đói
cịn những ngun nhân sau: do lười lao động, ăn tiêu lãng phí, họ khơng có
ý thức tiết kiệm và dành dụm…

Như vậy thực trạng đói nghèo ở Lạng Sơn (17,06%) vẫn đang ở
mức cao so với các nước, đặc biệt trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay
ở Lạng Sơn và cũng như các địa phương khác sự phân hố giàu nghèo là khó
tránh khỏi, đây là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết. Một mặt phải có
18


chính sách tiếp tục phát huy tiền năm đất nước phát triển về kinh tế, khuyến
khích mọi người làm giàu, mặt khác phải có chính sách xã hội hướng vào
việc xố đói giảm nghèo. Điều này cần tổng hợp các biện pháp, giải pháp cụ

thể và tích cực.
1.2. Kế hoạch thực hiện
Chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu theo định kỳ chứ không liên tục,
điều này sẽ giảm được kinh phí trong q trình thực hiện đề tài này. Dự kiến chúng
tơi sẽ có cuộc mở đầu q trình điều tra vào tháng 1/2017. Trong vịng 1 tháng,
chúng tơi sẽ cử người xuống các địa bàn được lựa chọn, sau đó thực hiện các bước
quan sát ban đầu, đưa ra đánh giá khái quát nhất về địa bàn mà chúng tơi đi đến.
Sau đó chúng tơi sẽ thảo luận nhóm để tiếp tục chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
Chúng tôi sẽ tiếp tục cuộc điều tra vào tháng 2-5/2017 để tranh thủ
thời gian trước mùa hè sẽ gây khó khăn cho chúng tơi. Trong vịng 3 tháng, chúng
tơi sẽ tiếp xúc và làm việc với lãnh đạo tỉnh ủy và các sở ban ngành, huyện ủy và
các phòng ban để nắm được các chính sách xóa đói giảm nghèo mà các đơn vị
đang làm và sẽ làm trong 1-2 năm tới. Sau đó chúng tơi sẽ chỉ làm việc với nhau để
tổng hợp và đánh giá những tư liệu mà chúng tôi đã thu thập được và chuẩn bị cho
lần xuống thực địa sau.
Chúng tôi sẽ quay trở lại các địa phương vào tháng 9/2017 và kéo dài
cho đến tháng 2/2018, và lần này chúng tôi sẽ phải huy động hết nhân lực của
nhóm để tham gia vào quá trình thu thập thơng tin khi xuống với các xã. Chúng tôi
sẽ tiến hành thu thập thông tin đối với lãnh đạo xã và các hộ dân để tìm hiểu các
chương trình xóa đói giảm nghèo đang diễn ra tại các địa phương đó, cách thức
thực hiện và những khó khăn gặp phải… Sau đó chúng tơi sẽ về làm việc với nhau
để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của các chính sách đã và đang triển khai.

19


Trong khoảng thời gian sau đó, chúng tơi sẽ cử người xuống một số
địa bàn để tiếp tục thu thập thơng tin về hoạt động xóa đói giảm nghèo tại đây.
Chúng tôi sẽ đi hết tất cả các địa bàn trong năm 2017 để nắm bắt tình hình kết hợp
với phỏng vấn sâu lãnh đạo huyện, phịng ban để tìm hiểu xem cách thức tiến hành

các chính sách và khó khăn gặp phải.
Trong năm 2018, chúng tơi sẽ xuống tồn bộ các địa bàn để đưa ra
đánh giá toàn bộ về các chương trình xóa đói giảm nghèo được thực hiện tại đây.
Năm tiếp sẽ quan sát việc triển khai và thực hiện, như hiệu quả, khó
khăn và những bất cập về tổ chức thực hiện, sự đồng lòng của người dân cũng như
những tiêu cực trong khi thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo.
Việc triển khai các chính sách cho việc xố đói giảm nghèo ở các lĩnh vực
sau:
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
Các giải pháp cho đất đai và tư liệu sản xuất cho hộ nghèo
Dự án tín dụng cho hộ nghèo
Chính sách đào tạo và chuyển giao cơng nghệ
Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo
Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Chính sách hỗ trợ về kinh tế
Và triển khai một số chính sách về thị trường, phủ xanh đồi trọc

để khuyến khích sản xuất.
Sau cùng của kế hoạch, Đưa ra các đánh giá chung về tình hình thực
hiện xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn rồi kết thúc dự án.
2.
2.1.
-

Kiểm soát dự án
Mục tiêu cụ thể:
2017 – 2022 giảm tỉ lệ hộ nghèo từ 15% (2018) xuống 10%


( 2022). Cải thiện đời sống của hộ nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng
20


cách chênh lệnh về thu nhập , mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa
đồng bằng và miền núi, hộ giàu và hộ nghèo
Thu nhập của nhóm nghèo tăng 1,45 lần so với 2018
Các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết
yếu
-

40. 000 lượt hộ nghèo được vay tín dụng ưu đãi
30.000 lượt hộ nghèo tập huấn về khuyến nông lâm ngư
30.000 người được khám chữa bệnh miễn phí khi đau ốm
20.000 lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí, tiền xây

dựng trường
8.000 hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm 2018 giải quyết cơ bản
về vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống dân cư ở các
huyện nghèo gấp 5 đến 6 lần so với hiện nay.
Lao động nơng nghiệp cịn khoảng 50% lao động xã hội, phát
triển dịch vụ và công nghiệp.
2.2. Nguồn lực
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, sự phân cơng của tỉnh về giúp
đỡ các xã nghèo, vùng nghèo. Trong 5 năm qua, đã có một số đơn vị thuộc
các Bộ, ngành, Trung ương và tỉnh tự nguyện giúp đỡ các xã nghèo xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ lãi suất cho vay. Giải pháp huy động
các nguồn vốn cho chương trình xố đói giảm nghèo Nguồn vốn huy động
tham gia thực hiện xố đói giảm nghèo được trên 901,898 tỉ đồng, cụ thể
như:


-

Nguồn lực từ nhà nước:
Nguồn vốn cho chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm

nghèo – việc làm là 36,14 tỷ (Năm 2001 là 9,75 tỷ đồng, năm 2002 là 8,05 tỷ
đồng, năm 2003 là 5,12 tỷ đồng, năm 2004 là 6,62 tỷ đồng, năm 2005 là 6,6
tỷ đồng).
-

Nguồn vốn từ các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia tham

gia góp phần xố đói giảm nghèo là 608,140 tỷ đồng. Cụ thể (năm 2001:

21


73,975 tỷ đồng, năm 2002: 82,95 tỷ đồng; năm 2003: 139,138 tỷ đồng; năm
2004: 174,642 tỷ; năm 2005: 137,434 tỷ đồng).
Nguồn vốn từ ngân hàng chính sách xã hội cho vay hộ nghèo
(2001-2005) là 257,598 tỷ đồng. Trong đó: vốn từ ngân hàng Trung ương
cấp là 234,509 tỷ đồng; nguồn từ ngân sách địa phương uỷ thác cho vay là
23,089 tỷ đồng Nguồn vốn đầu tư có trọng điểm tập trung cho các xã đặc
biệt khó khăn để xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cho hộ
nghèo vay để phát triển sản xuất kinh doanh.
Bộ Thương mại đã giúp tỉnh Lạng Sơn xây dựng nhà chợ chính
và hệ thống cung cấp nước sạch của hai trung tâm cụm xã Hội Hoan (Văn
Lãng), Ba Xã (Văn Quan) và 5 cửa hàng dịch vụ tại một số xã đặc biệt khó
khăn. với tổng số vốn là 3 tỷ đồng.


Nguồn lực từ các doanh nghiệp:
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam chi nhánh tại Lạng Sơn và Lộc
Bình làm đường giao thông vào vùng nguyên liệu thuốc lá với tổng số vốn là
560 triệu đồng.
Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi giúp xã Tam Gia (Lộc Bình)
xây dựng phòng học trị giá 30 triệu đồng.

Nguồn lực từ các tổ chức khác:
Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tại Lạng Sơn giúp
huyện Bắc Sơn vay lãi 12,5 tỷ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Lạng Sơn giúp xã Bình La
(Văn Lãng) xây dựng trường học trị giá 197 triệu đồng. Công ty tư vấn xây
dựng giao thông Lạng Sơn thiết kế miễn phí một số cơng trình cho một số xã
đặc biệt khó khăn.
Bưu điện tỉnh Lạng Sơn giúp xã Cao Minh (Tràng Định) xây
dựng phòng học trị giá 35 triệu đồng.
Thành phố Lạng Sơn giúp xã Bính Xá (Đình Lập) đầu tư cơng
trình nước sạch, trị giá 50 triệu đồng

22




Nguồn lực cần huy động là nguồn lực con người: từ chính

nhóm là đề tài nghiên cứu; các nhân viên, lãnh đạo tại địa phương; hơn thế
nữa là huy động từ các cá nhân và gia đình khác.


Ngồi ra vơ cùng quan trọng chính là huy động các chính sách
và chương trình xã hội…đặc biệt từ chính sách, chương trình từ Đảng và
Nhà Nước.
2.3. Dự tính nhân sự và Kinh phí cho nghiên cứu

Dự tính nhân sự
Nhân sự cho cuộc điều tra này sẽ là một nhóm gồm 40 thành
viên để tiến hành điều tra thực hiện đề tài vì địa bàn khá rộng.

Dự tính kinh phí
Kinh phí dành cho dự án bao gồm kinh phí cho đi lại (phương
tiện xe máy), ăn uống xuống thực địa, dự kiến chi phí phát sinh trong q
trình (có thể phải có kinh phí cho cơ quan, tổ chức mà mình cần trợ giúp của
họ); cịn cả kinh phí thuốc men cho điều tra viên khi tiến hành xuống địa
bàn. Tổng kinh phí cuộc điều tra ước tính khoảng 700 triệu đồng gồm dự
trù phí phát sinh.
2.4. Giám sát và quan sát cơng việc

Bước đầu xác định các biến số để quan sát sau khi đã triển khai
dự án:
- Biến độc lập: giới tính, q qn, tuổi, dân số, văn hố, khí hậu,
chính sách Nhà nước
- Biến phụ thuộc là: thu nhập, hoàn cảnh gia đình, số lượng thành
viên trong gia đình, sức khoẻ, thất nghiệp, việc làm…

Sơ đồ quản lý dự án

Chủ đầu tư – giám đốc dự án
Chuyên gia quản lý
dự án (tư vấn)


Phó giám đốc dự án

Tổ chức thực hiện
23


Thư kí quản lý
Đơn vị
tài
chính

Đơn vị
hành
chính và
kế
hoạch
Trưởng
đơn vị

Trưởng
đơn vị


 03-05
 cán bộ

Đơn vị
phát
triển

nhân
lưc
Trưởng
đơn vị

Đơn vị
kêu gọi
nguồn
lực, đấu
thầu

Đơn vị
quản lý
nghiên
cứu
Trưởng
đơn vị

Trưởng
đơn vị

Đơn vị
quản lý
xây
dựng
triển
khai

Đơn vị
giám sát

và đánh
giá
Trưởng
đơn vị

Trưởng
03-05
03-05
03-05
03-05
đơn vị
cán bộ
cán bộ
cán bộ
cán bộ
Ngoài ra khi dự án biết được sơ đồ cơ quan tổ chức của tỉnh

03-05
cán bộ 
Lạng sơn có thể dễ dàng huy động nguồn lực và phân công nhân lực dự án
xin nguồn tài trợ; quản lý việc thực hiện dự án tốt hơn.

MTTQV
N cấp
Tỉnh

MTTQVN
cấp Huyện

Đảng

Uỷ Tỉnh

HĐND
tỉnh

UBND Tỉnh
(Chủ tịch)
VP,
Sở,
Ban,
Ngà

Đảng
Uỷ

HĐND
Huyện

UBND Huyện
VP,
Sở,
Ban
,
24

Toà án
ND
Tỉnh

VKSN

D Tỉnh

Toà án

VKSN
D

ND


MTTQVN
cấp Xã

Đảng
Uỷ Xã

HĐND


UBND Xã

VP,
ban

2.5.

So sánh các tiêu chuẩn yêu cầu về các công việc đã được

thực hiện trong thực tế tính cho đến ngày thực hiện kiểm tra.
Các cơng việc được so sánh với mục tiêu cụ thể đã đề ra. Và

hồn thành dự án nghĩa là dự án có đạt được mục tiểu tổng quát đã xác định
đầu tiên khơng.
Ước tính thời gian hồn thành cơng tồn bơ dự án là 6 năm.
Khi dự án đã hoàn thành giai đoạn đầu thì thời gian dự án cịn lại hồn thành
là còn 4 năm thực hiện dự án và chi phí để hồn thành các cơng việc cịn lại
là 300 triệu cùng với những nguồn tài trợ khác.
2.6. Kết quả thực tế
Vì đây là xây dựng một đề cương nghiên cứu về dự án nên việc kết
quả thực tế là:
Khi triển khai vào thực địa: Nếu nhận thấy dự án có sự khác
biệt kết quả so với các tiêu chuẩn đã đề ra; thì khi đó cần khắc phục và sửa
chữa.
-

Khi triển khai vào thực địa: Trường hợp dự án trên kết quả phụ

thuộc vào việc sẽ triển khai. Và nó khơng khác biệt với tiêu chuẩn đề ra
nghĩa là dự án đã thành công.
3.
Ý nghĩa của nghiên cứu
Nội dung trình bày trong đề tài chỉ xin nêu lên: “” với những số liệu
khảo sát cụ thể trên địa bàn cụ thể ở tỉnh, qua đó mạnh dạn đề xuất một số
giải pháp cơ bản, nhằm góp một phần nhỏ để các ban nghành có thể nghiên
cứu và tham khảo quá trình nghiên cứu, phát triển trên địa bàn trong tương
lai.
25


×