Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Chủ trương của đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.78 KB, 23 trang )

Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
A. PHẦN MỞ ĐẦU.

1. Lí do chọn đề tài:
Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay, vấn đề
phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với phát
triển bền vững của từng quốc gia, từng khu vực và toàn bộ nền văn minh hiện đại. Đói
nghèo và tấn công chống đói nghèo luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc
gia trên thế giới, bởi vì giàu mạnh gắn liền với sự hưng thịnh của một quốc gia. Đói
nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn định về xã
hội, bất ổn về chính trị. Mọi dân tộc tuy có thể khác nhau về khuynh hướng chính trị,
nhưng đều có một mục tiêu là làm thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giàu có.
Trong thực tế ở một số nước cho thấy khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu,
năng suất lao động càng cao bao nhiêu thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân
cư lại càng bức xúc và có nguy cơ dẫn đến xung đột.
Trong nền kinh tế thị trường, Quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình
phát triển không đồng đều, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư
trong quốc gia. Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người giàu càng
ngày càng có xu hướng rộng ra đang là một vấn đề có tính toàn cầu, nó thể hiện qua
tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về nạn đói, nạn suy dinh dưỡng vẫn
đang đeo đẳng gần 1/3 dân số thế giới.
Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21 và đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trên nhiều
lĩnh vực như khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nhưng vẫn phải đối mặt với một
thực trạng nhức nhối nạn đói nghèo vẫn còn chiếm một tỉ lệ đáng kể ở nhiều nước mà
nổi bật là ở những quốc gia đang phát triển. ở Việt Nam từ khi có đường lối đổi mới,
chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ thị trường có sự điều tiết của nhà nước, tuy
nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm là khá cao, nhưng đồng
thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giầu nghèo, hố ngăn cách giữa bộ phận
dân cư giầu và nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện
thuận lợi so với những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như vùng sâu vùng xa.


Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương hỗ trợ đối với những vùng
1
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
gặp khó khăn, những hộ gặp rủi ro vươn lên xoá đói giảm nghèo nhất là đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.

Nghiên cứu chính sách xoá đói giảm nghèo và tác động của chính sách xoá đói
giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về thực
trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thấy được những kết quả đã đạt
được và những yếu kém cần được khắc phục trong quá trình thực hiện chính sách xoá
đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta ,để từ đó có kiến nghị và đề xuất giải pháp
tốt hơn, có hiệu quả hơn trong công tác xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số ở nước ta. Với tất cả những lí do trên, vì thế mà tôi đã chọn đề tài: “Chủ
trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào
các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay” để làm bài
nghiên cứu cho mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
a. Mục đích nghiên cứu.

Tìm ra những giải pháp của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
đối với các dân tộc thiểu số nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định xã hội.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nêu lên những lí luận chung về vấn đề nghèo đói, chính sách xóa đói giảm
nghèo.

- Làm rõ thực trạng nghèo đói của đồng bào các dân tộc thiểu số và kết quả đạt
được của chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
- Đưa ra những giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng
bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp chung:

Bằng những kiến thức đã được học, sử dụng các tư liệu trong giáo trình, vận
dụng Chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời dựa theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng với việc sưu
2
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
tầm tài liệu, truy cập internet thông qua các phương tiện thông tin đại chúng…để thực
hiện bái viết này.
 Phương pháp cụ thể:
Sử dụng các qui tắc diễn dịch, qui nạp, logic, phân tích, tổng hợp nhằm trình bày
nội dung bài tiểu luận.
4. Đối tượng nghiên cứu.

- Chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước
ta hiện nay.
5. Kết cấu đề tài.

- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Bài
tiểu luận được thể hiện trong 2 chương.
Chương 1: khái quát chung về vấn đề nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo

ở nước ta hiện nay.
Chương 2: chủ trương và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối
với đồng bào các dân tộc thiêu số nước ta hiện nay.

3
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
B. PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI VÀ CHÍNH
SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.1 Khái niệm nghèo đói.

Đói nghèo được hiểu là sự thiệt hại những điều kiện tối thiểu để đảm bảo mức
sống tối thiểu của một cá nhân hay một cộng đồng dân cư.Đói nghèo có hai khái niệm
cơ bản:
• Nghèo tuyệt đối: là tình trạng thiếu hụt những điều kiện tối thiểu để duy trì cuộc sống,
tiếp cận với những nhu cầu, các vấn đề về dinh dưỡng, giáo dục và các dịch vụ y tế.
Việc xác định một đối tượng là nghèo hay không phải dựa trên chuẩn nghèo của quốc
gia và của thế giới.
• Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư, một cá nhân có thu nhập vthaaps
hơn mức thu nhập, mức sống trung bình của xã hội, do đó họ thiếu cơ hội để tạo thu
nhập, thiếu tài sản để tiêu dùng và dể bị tổn thương khi gặp rủi ro.
Vậy nghèo đói là sự thiếu thốn cả về vật chất và phi vật chất, có cuộc sống
thấp, nhà ở tạm bợ, thiếu tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, không có vốn để sản xuất,
thiếu ăn vài tháng trong năm, con em không được đến truờng, số ít có học thì không có
điều kiện học lên cao, có bệnh không được đến bác sĩ, không tiếp cận với thông tin,
không có thời gian và điều kiện để vui chơi giải trí mà chủ yếu là dành thời gian để đi

làm thêm kiếm tiền, ít hoặc không được hưởng quyền lợi, thiếu tham gia vào phong
trào địa phương. Nói chung, nghèo đói là một tình trạng của một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của từng khu vực.
1.2 Khái niệm chính sách và chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức nhất
định nào đó khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp
lại trong xã hội. Chính sách giúp các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho
quá trình ra quyết định. Giúp họ thấy được phạm vi hay giới hạn cho phép của các
quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết
định nào là không thể. Từ đó, chính sách sẽ hướng suy nghĩ và hành động của mọi
thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức đó.
- Chính sách xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của Nhà
nước và xã hội hay là của chính đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều
4
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập khoomng đáp ứng
được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa
phương, khu vực, quốc gia.
1.3 Chỉ tiêu đánh giá và đối tượng áp dụng của chính sách sách xóa đói giảm nghèo.
Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng quốc gia, và
được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi có chủ trương xoá đói giảm
nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa ra những chuẩn mực để xác định tình
hình đói nghèo.Đó là: chuẩn mực của bộ lao động thương binh xã hội, chuẩn mực của
Tổng cục Thống Kê, chuẩn mực đánh giá của Ngân Hàng Thế Giới để có cơ sở xây

dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với tập quán và mức sống ở nước ta
hiện nay.
Các mức nghèo ở Việt Nam
(Nguồn : Tổng cục Thống kê 1994, 1996, UNDP 1999, Bộ lao động, thương binh và
xã hội 1999)

5
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay



Cho đến nay dường như đã đi đến một cách tiếp cận tương đối thống nhất về đánh giá
mức độ nghèo đói, đó là định ra một tiêu chuẩn hay một điều kiện chung nào đó, mà
hễ ai có thu nhập hay chi tiêu dưới mức thu nhập chuẩn thì sẽ không có một cuộc sống
tối thiểu hay đạt được những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại trong xã hội. Trên cơ sở
mức chung đó để xác định người nghèo hay không nghèo. Tuy nhiên khi đi sâu vào ky
thuật tính chuẩn nghèo thì có nhiều cách xác định khác nhau theo cả thời gian và
6
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
không gian. Ở đây cần phân biệt rõ mức sống tối thiểu và mức thu nhập tối thiểu. Mức
thu nhập tối thiểu hoàn toàn không có ý nghĩa là có khả năng nhận được những thứ cần
thiết tối thiểu cho cuộc sống. Trong khi đó mức sống tối thiểu lại bao hàm tất cả những

chi phí để tái sản xuất sức lao động gồm năng lượng cần thiết cho cơ thể, giáo dục
nghỉ ngơi giải trí và các hoạt động văn hóa khác. Do vậy khái niệm vê mức sống tối
thiểu không phải là một khái niệm tĩnh mà là động, một khái niệm tương đối và rất
phong phú về nội dung và hình thức, không chỉ tùy theo sự khác nhau về môi trường
văn hóa, mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi về đời sống vật chất cùng với quá trình
tăng trưởng kinh tế.


Đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta, những vùng sâu, vùng xa, nơi có cuộc sống
còn khó khăn, cách biệt với đời sống kinh tế xã hội của cả nước, những người còn ở
trình độ thấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu thông tin nghiêm trọng về sản xuất hàng
hóa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
1.4 Mục tiêu của chính sách xóa đói giảm nghèo.(*)
 Mục tiêu tổng quát:

Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020
ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa
phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù với đặc điểm của từng huyện;
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy
hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc
phòng.
 Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn hộ dân
ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người
dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo

đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông
7
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học – ky
thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây
dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt
trên 25%.
 Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:

Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh.
Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình
cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất
hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị
trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dưới 60% lao
động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 40%.
 Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:

Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu
vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của
dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 – 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn
khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn
luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng
bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi bảo đảm

tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích
tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết
các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện
sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập; chữa bệnh, sinh hoạt
văn hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
*: nghị quyết chính phủ Số: 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo

8
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
CHƯƠNG 2 : CHỦ TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIÊU SỐ
NƯỚC TA HIỆN NAY.
2.1 Thực trạng và nguyên nhân về tình trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số nước ta hiện nay.
2.1.1 Thực trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay.
Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu tiên phát triển cho đồng
bào các dân tộc thiểu số và đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc so với trước đây, tuy
nhiên các vùng miền núi cũng là vùng dân tộc thiểu số đời sống kinh tế còn nhiều khó
khăn, khoảng cách thu nhập chênh lệch còn lớn so với các vùng miền khác trong cả
nước,cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh còn nhiều bất cập, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3 lần tỷ
lệ nghèo trung bình của cả nước. Chất lượng giáo dục phổ thông và phát triển nguồn
nhân lực có trình độ đạt thấp, tình trạng người dân tộc thiểu số mù chức còn phổ biến,
đa số người trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề; trình độ đội ngũ cán bộ y
tế cơ sở yếu và thiếu trang thiết bị y tế, chất lượng dịch vụ y tế chưa cao. Năng lực,
trình độ của cán bộ người dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu xã hội; an ninh, chính

trị và trật tự an toàn xã hội ở một số nơi còn tiềm ẩn nhân tố mất ổn định; tình trạng du
canh, du cư, di dân tự do, chặt phá rừng còn diễn biến phức tạp ở nhiều nơi, nhất là các
tỉnh Tây Nguyên. Những hạn chế, yếu kém này là do kinh tế vùng dân tộc và miền núi
có xuất phát điểm thấp, điều kiện tự nhiên khó khăn, thiên tai xảy ra thường xuyên,
nguồn lực đầu tư còn hạn chế; bên cạnh đó việc nâng cao trình độ dân trí và nhận thức
xã hội chưa được quan tâm đúng mức, chính sách ưu tiên dân tộc còn thiếu nhất quán
và chậm được bổ sung, sửa đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay. Từ thực
trạng đói nghèo nêu trên, nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục duy trì phong
tục tập quán lạc hậu (mê tín dị đoan, ma chay, cúng bái…) và nghề nghiệp canh tác thủ
công theo truyền thống (phá rừng khai thác đất hoang, làm nương rẫy và ngủ rẫy, định
cư du canh hoặc du canh du cư…), chính những điều này đồng bào dân tộc thiểu số
không chỉ vô tình phá hủy nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước mà còn tạo môi
trường thuận lợi cho các loài trung gian truyền bệnh (muỗi, bọ chét, ve, mò, mạt…)
tiếp cận hút máu và lan truyền dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm từ người sang người
và súc vật sang người.
9
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
Để minh chứng cho vấn đề di biến động dân số ở các vùng miền núi, đầu tiên
phải kể đến vấn đề dân di cư tự do, theo các nguồn số liệu thống kê từ những năm
1990 đến 2010 có hàng chục vạn dân di cư tự do là đồng bào dân tộc thiểu số (Tày,
Nùng, Mông, Dao, Mường, Thái…) từ một số tỉnh miền núi phía Bắc vào Tây
Nguyên, trong đó ồ ạt nhất là giai đoạn 1991-1995, mỗi năm có khoảng 16 vạn người
di cư tự do; giai đoạn 1996-2000 giảm xuống còn 9 vạn người/năm; giai đoạn 20002010 còn hơn 4 vạn người/năm. Những năm gần đây tình trạng dân di cư tự do vào
Tây Nguyên không ồ ạt như trước đây nhưng vẫn diễn biến phức tạp và ngoài tầm
kiểm soát của chính quyền cũng như y tế địa phương vì họ vào từng tốp hộ gia đình
nhỏ lẻ ở đan xen với các hộ đã vào trước đây trên hầu khắp địa bàn Tây Nguyên kèm

theo tình trạng chặt phá rừng vô tội vạ và không ðýợc tiếp cận các dịch vụ y tế.

Cùng với di cư tự do, tình trạng canh tác nương rẫy (đi rừng, làm rẫy và ngủ rẫy) của
đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương hầu như trở thành phổ biến ở Tây Nguyên
cũng như khu vực miền núi các tỉnh miền Trung và miền Đông Nam bộ. Có thể nói
canh tác nương rẫy đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực cho đồng
bào các dân tộc thiểu số ở các khu vực này vì canh tác ruộng nước chưa phổ biến đối
với họ, tuy nhiên canh tác nương rẫy cũng góp phầnlàm giảm độ bao phủ của rừng
rừng, nguồn tài nguyên rừng và phá hủy hệ sinh thái rừng.

10
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay

2.1.2 Nguyên nhân cơ bản về tình trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số nước
ta hiện nay.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa
có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh, tai
nạn lao động, giao thông, thất nghiệp, rủi ro vì chính sách thay đổi không lường trước
được, rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng.
- Các biện pháp xóa đói giảm nghèo đưa ra thường thiếu triệt để, họ chỉ dừng lại
ở các biện pháp hỗ trợ tài chính, kinh tế và các biện pháp ky thuật cho nhóm dân cư
nghèo đói, nó sẽ không tạo được động lực để bản thân những người nghèo tự mình
vươn lên trong cuộc sống.
- Không có kinh nghiệm làm ăn: Kinh nghiệm làm ăn và ky thuật sản xuất rất hạn
chế. Khoảng 45,77% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn do họ thiếu kiến thức, ky thuật canh

tác, áp dụng ky thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi, không có cơ hội
học hỏi kinh nghiệm, không đuợc hỗ trợ cần thiết và một phần là do hậu quả của một
thời gian dài họ sống trong cơ chế quan liêu, bao cấp.
- Đất canh tác ít: Bình quân hộ nghèo chỉ có 2.771 đất nông nghiệp. Khoảng 61%
hộ nghèo thiếu đất, ở khu vực có hợp tác xã thì có nhiều hộ không có khả năng thanh
toán nợ cho hợp tác xã nên địa phương rút bớt ruộng đất đã giao cho họ. Ngược lại,
11
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
một số gia đình không có đủ khả năng thâm canh nên không dám nhận đủ ruộng được
giao.
- Đông nhân khẩu, ít người làm: Bình quân hộ nghèo có 5,8 nhân khẩu, chỉ có 2,4
lao động. Ít người làm, đông người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời sống gặp nhiều
khó khăn.
- Trình độ học vấn ít: Trình độ dân trí thấp, không có cơ hội học hỏi thêm kiến
thức và khó tiếp cận thông tin, tỷ lệ đến trường thấp vì gặp khó khăn về tài chính và
chi phí cơ hội con em đến trường cao, tỷ lệ nghèo đói của những người chưa hoàn
thành chương trình tiểu học còn cao. Thờ ơ với sức khỏe của mình và gia đình, mắc
bệnh thì không đến bệnh viện mà tự chữa chạy,…
- Cơ sở hạ tầng nông thôn còn hạn chế: người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở
những vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, điện, đường,
trường trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém.
- Tiềm năng kinh tế địa phương chưa được phát huy và khai thác triệt để. Đội ngũ
cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo ở các xã trong tỉnh hầu hết là kiêm nhiệm,
không chuyên trách. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế vì vậy đã phần
nào chi phối và ảnh hưởng trực tiếp tới việc chỉ đạo chương trình xoá đói giảm nghèo.
- Ngoài ra, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo hàng năm có giảm nhưng tính bền vững chưa

cao do vẫn còn có những hộ tái nghèo tập trung chủ yếu ở các xã vùng cao, vùng đặc
biệt khó khăn và những vùng thường xảy ra thiên tai. Bản thân một số hộ nghèo đói
chưa có quyết tâm cao vươn lên để tự mình vượt qua đói nghèo. Nhiều hộ nghèo còn
có tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, vào sự giúp đỡ của cộng đồng. Một số bộ phận đói
nghèo do kiến thức còn hạn chế nên khi hỗ trợ cho vay vốn không phát huy được hiệu
quả của đồng vốn, nên dẫn đến nợ quá hạn, không có khả năng trả. Thậm trí nhiều hộ
đói nghèo không dám vay vốn. Ngân hàng người nghèo không dám đưa vốn giúp hộ
đói nghèo vì sợ không thu được gốc và lãi.
* Nguyên nhân khách quan:
- Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính
sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương và chính sách giá lượng tiền đã đem
lại kết quả xấu đến nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam.
12
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
- Thiếu vốn sản xuất: đây là nguyên nhân cơ bản, khoảng 91,53% số hộ nghèo là
thiếu vốn. Nông dân nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê
hoặc đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hằng ngày nên không có vốn để
sản xuất, không đuợc vay ngân hàng vì không có tài sản thế chấp.
- Thiếu việc làm: đây là nguyên nhân phổ biến ở các tỉnh trên cả nước. Chỉ sản
xuất nông nghiệp là chính, trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư thừa. Bình
quân thu nhập chỉ có 6,1% từ chăn nuôi; 5,4% ngành nghề chỉ chờ vào việc làm thuê.
Thiếu tay nghề, trình độ, học vấn thấp, rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp,
số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp.
- Do sự phân chia về địa hình, địa lý khác biệt, điều kiện tự nhiên không thuận
lợi: đất trồng ít, khó canh tác, khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp giữa các vùng
gây khó khăn cho quá trình sản xuất, giao thông, trao đổi hàng hóa. Khoảng 61% hộ

nghèo thiếu đất, kinh tế chưa phát triển, việc lồng ghép các chương trình, dự án liên
quan đến giảm nghèo còn chồng chéo nhau, thiếu đồng bộ, một số chính sách chưa
thực sự phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Công tác tuyên truyền chưa liên tục và còn nặng về hình thức. Việt Nam là một
nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở
hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của gia
đình bị giảm sút do mất mát, thương tật trong chiến tranh.
- Việc lập kế hoạch, chương trình, sự phân công công việc của các cấp các ngành
chưa thật rõ ràng. Nhiều cán bộ chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình nên việc đánh
giá và xem xét nhìn nhận vấn đề nghèo đói chưa được khách quan dẫn đến nhiều sai
lệch trong quá trình thực thi chính sách.
- Hình thức sở hữu: chẳng những thiếu về vật chất mà cả về tinh thần
cũng không được phong phú, không quan tâm đến sức khỏe, y tế, giáo dục và một số
người đã trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
- Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động,
không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lí bằng hộ
13
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành
phố.
2.2 Những chủ trương và chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng cho đồng bào
các dân tộc thiểu số.
2.2.1

Chương trình phát triển nông thôn, thuỷ lợi, giao thông.
 Chương trình về thuỷ lợi, giao thông:

Đây là chương trình đầu tiên và kéo dài thời gian nhất cho đến nay nó vẫn được

tiếp tục. Đa số người nghèo tập trung nhất ở những vùng sâu, vùng xa mà chính
những nơi này giao thông, thủy lợi lại rất yếu kém. Do đó, Nhà nước ta đã có chủ
trương hỗ trợ cho những khu vực này với khẩu hiệu: “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”. Việc phát triển giao thông và thủy lợi sẽ tạo đà cho sự hòa nhập giữa miền
ngược và miền xuôi, thúc đẩy kinh tế miền núi phát triển, tăng năng suất lao động góp
phần bình ổn lương thực trong vùng.
 Chương trình định canh định cư, phát triển nông thôn:

Đây là một chương trình đặc biệt có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế
miền núi theo hướng chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng mới và sản xuất hàng hóa tập
trung. Nó được hiểu là một chương trình bao gồm nhiều công việc, dự án triển khai
trên diện rộng, chủ yếu tập trung vào các khâu khuyến nông, khuyến lâm, khoa học kĩ
thuật vật tư sản xuất tín dụng nông thôn.
2.2.2 Chương trình tư vấn, dịch vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật,hỗ trợ nhũng dân
tộc đặc biệt khó khăn.
Đây là một chương trình đặc biệt có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế miền núi
theo hướng chuyển dịch cơ cầu giống cây trồng mới và sản xuất hàng hoá tập trung.
Nó được hiểu là một chương trình bao gồm nhiều công việc, dự án triển khai trên diện
rộng, chủ yếu tập trung vào các khâu khuyến nông, khuyến lâm, khoa học ky thuật, vật
tư sản xuất, tín dụng nông thôn.
Chương trình này bắt đầu từ năm 1992, mục tiêu nhằm vào các đồng bào dân
tộc thiểu số khó khăn và có dân số ít (trên dưới một vạn người). Đa số những dân tộc
này nằm ở vùng sâu, vùng xa khó khăn về mọi mặt: kinh tế, giáo dục, y tế, giao thông,
văn hoá thông tin… Những dân tộc quá cách biệt với các khu vực kinh tế đang năng
động và hầu như chưa được cơ chế thị trường ảnh hưởng và tác động tới. Tính đặc biệt
của chương trình này là đầu tư không hoàn lại tức là cho không.
2.2.3 Chương trình giải quyết việc làm.
Trên cơ sở nghị quyết số 120/HĐBT (Hợp đồng Bộ trưởng) ngày 11- 4-1992 một

14
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
chương trình có tầm quan trọng tác động tới việc xóa đói giảm nghèo đó là chương
trình xúc tiến việc làm, chương trình ra đời nhằm giải quyết gánh nặng nhân lực trong
quá trình tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo yêu cầu đổi mới, cung cấp
tín dụng, bồi thường, trợ cấp cho người ra khỏi biên chế nhà nước để tự tạo việc làm,
buôn bán nhỏ và các hoạt động kinh tế phù hợp với kinh tế thị trường hiện nay.
2.2.4 Chương trình tín dụng.
Nhà nước ta có chủ trương thực hiện các khoản tín dụng cho vay mở rộng tới
hộ nông dân và theo quyết định số 525/TTg ngày 31- 8- 1995 của Thủ Tướng Chính
Phủ cho phép thành lập ngân hàng phuc vụ người nghèo để giúp người nghèo vay vốn
phát triển sản xuất, giải quyết đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm
nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo có chức năng khai thác các nguồn vốn của các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước đối
với người nghèo và các nguồn vốn khác. Nhà nước cho phép được lập quy cho người
nghèo vay, thực hiện chương trình của Chính Phủ đối với người nghèo. Hoạt động của
ngân hàng người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận,
thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng phục vụ
người nghèo thực hiện việc cho vay vốn trực tiếp sản xuất, không phải thế chấp tài
sản, có hoàn trả vốn và theo lãi suất quy định. Ngân hàng phục vụ người nghèo được
xét miễn thuế doanh thu để giảm lãi suất cho vay đối với người nghèo, các rủi ro theo
quy chế tài chính của Bộ tài chính.
Sau 7 năm hoạt động ngày 4-10-2006 Chính phủ đã ban hành nghị định
78/2006/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trong
đó ghi rõ thành lập ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng người

nghèo, đưa ngân hàng người nghèo trở thành một ngân hàng hoàn chỉnh giúp cho việc
thực hiện các chức năng của mình hiệu quả hơn.
2.2.5 Chương trình giáo dục,y tế với mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
 Có thể gói gọn chương trình giáo dục trong khuôn khổ đóng góp hoặc tác động vào
việc xoá đói giảm nghèo gồm:
• Chương trình nâng cao chất lượng phổ thông các cấp.
• Chương trình củng cố và mở rộng cơ sở vật chất ky thuật cho giáo dục tiểu
học.
• Chương trình tăng cường đẩy mạnh giáo dục phi chính thức.
• Chương trình cải tiến hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường.
• Chương trình 7 của Bộ giáo dục và đào tạo về hệ thống trường phổ thông
15
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
dân tộc nội trú.
 Chương trình y tế chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân nói chung vốn có thâm
niên từ trước rất lâu so với chương trình xóa đói giảm nghèo. Trong chương trình
chung lại có chương trình bảo vệ bà mẹ trẻ em, đó là hai đối tượng dễ bị tổn thương và
rủi ro trong cuộc sống xã hội và gia đình. Những chương trình hoạt động chính trong
khuôn khổ xoá đói giảm nghèo bao gồm chương trình phòng chống bệnh bướu cổ,
phòng chống bệnh sốt rét, nước sạch cho sinh hoạt nông thôn, tiêm chủng mở rộng về
y tế. Những chương trình này nhằm cải thiện và nâng cao khả năng đề kháng đối với
bệnh tật, chữa trị và phòng ngừa bệnh dịch thường hay xảy ra ở miền núi, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số.
2.2.6 Chương trình bảo vệ môi trường cùng với chương trình quốc gia số 06/CP.
Có thể nói rằng những năm qua, Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc bảo
vệ môi trường, chi phí cho việc bảo vệ môi trường năm sau lớn hơn năm trước mà nổi

bật là chương trình 327 phủ xanh đất chống đồi trọc. Chương trình bảo vệ môi trường
mà nước ta triển khai nhằm mục tiêu nâng cao kiến thức, tập huấn ky thuật cho đồng
bào miền núi. Những yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường dễ hiểu, thiết thực đối với
họ. Đồng thời có các chương trình chuyển giao khoa học, ky thuật để họ có thể thâm
canh tăng năng suất lao động trên đất nông nghiệp hiện có và quan trọng hơn là không
mở rộng diện tích canh tác khi dân số tăng hoặc do thiếu đất bằng cách chuyển đất
rừng làm nương rẫy. Tuy trọng tâm của những chương trình được triển khai là tập
trung vào việc xoá đói giảm nghèo giải quyết những bức xúc của người nghèo nhưng
không cho phép xâm hại phá vỡ tính ổn định của tự nhiên. Hay nói cách khác, xoá đói
giảm nghèo và bảo vệ môi trường là hai mặt của một quá trình cải thiện tính bền vững
của môi trường sống, có giá trị lâu bền với đồng bào các dân tộc thiểu số.
Đây là chương trình về phòng chống các và kiểm soát ma túy theo nghị quyết
số 06/CP của Chính phủ ra ngày 29-01-1993. Chương trình này được triển khai nhằm
mục tiêu phòng và kiểm soát ma túy mang ý nghĩa chính trị xã hội và quốc tế rộng lớn.
Song quá trình thực hiện đó lại có ý nghĩa rất lớn đối với đồng bào các dân tộc thiểu
số, vận động đồng bào dân tộc từ bỏ trồng cây thuốc phiện và thay thế cây trồng vật
nuôi, để bù đắp sự hụt hẫng từ việc mất nguồn thu từ cây thuốc phiện.

16
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
2.3 Giải pháp khắc phục về xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào các
dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác xóa đói giảm nghèo là một trong
những vấn đề cấp bách, nhất là đối với vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền
núi; thực hiện chính sách dân tộc nhất quán với nội dung cơ bản là: "Bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển" nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu,

vùng xa. Định hướng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: Phát
triển kinh tế gắng liền với giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Cơ chế, chính sách, kế hoạch hằng năm và những năm tiếp theo phải hướng
vào huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện chương trình giảm nghèo và bảo đảm
an sinh xã hội, ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn. Để đi tới mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
nhóm chính sách hiện hành và luôn có điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Đồng
thời, tổng kết thực tiễn, đề xuất một số nhóm chính sách mới cả trong ngắn hạn và lâu
dài.
Để tiếp tục phát huy hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới,cần tiến hành
đồng bô một số giải pháp sau:
Một là, tiếp tục triển khai, cụ thể hóa kịp thời những chủ trương, chính sách
hiện có trên cơ sở đánh giá, tổng kết, bổ sung, điều chỉnh những điểm không còn phù
hợp. Tăng cường nguồn lực đầu tư thực hiện các chương trình, dự án đang được triển
khai có hiệu quả.
Hai là, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trước hết là đầu tư xây dựng các
tuyến giao thông huyết mạch kết nối của vùng, liên vùng với chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, tăng mức hỗ trợ vốn, khoa học ky thuật đối với vùng dân tộc thiểu số gắn với
việc giải quyết vấn đề nhà ở, đất ở, đất canh tác. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những
vùng đặc biệt khó khăn.
17
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
Ba là, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục, nâng cao dân trí cho đồng bào. Triển khai
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số;
gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm tại chỗ sao cho phù hợp với từng đối tượng,

nhu cầu chuyển dịch cơ cấu của từng địa phương, từng vùng.
Bốn là, có chính sách ưu đãi, khuyến khích nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình và
kinh tế trang trại, phát triển công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp truyền
thống. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng chuyên
canh. Có chính sách tiêu thụ với giá cả hàng hóa, nông sản ổn định cho đồng bào vùng
dân tộc thiểu số.
Năm là, đổi mới việc chuyển giao ky thuật khuyến nông, khuyến lâm đa dạng cho
đồng bào, phù hợp với khả năng tiếp thu của từng nhóm hộ; đẩy mạnh áp dụng khoa
học ky thuật, hỗ trợ vốn cho đồng bào. Đổi mới một số quy định về chính sách cho vay
vốn của ngân hàng; xây dựng cơ chế cho vay ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
2.4 Những kết quả đạt được trong việc thực hiện xoá đói giảm nghèo ở vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số nước ta hiện nay.
2.4.1 Thành tựu:
Những năm qua, công tác dân tộc đã có nhiều thành tựu khả quan. Kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) có sự tăng trưởng và phát triển đáng
kể. Nhờ các nguồn lực đầu tư được ưu tiên hơn so với giai đoạn trước góp phần thay
đổi rõ nét bộ mặt nông thôn vùng DTTS&MN.
Những kết quả đáng mừng:
Ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sau 5 năm triển khai các chương trình dự án, chính sách
dân tộc, đã có 4/5 xã thoát khỏi xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Đời sống vật chất và
tinh thần của ĐBDTTS ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên; cơ sở
hạ tầng thiết yếu vùng ĐBDTTS, vùng ĐBKK được đầu tư và phát huy hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu đi lại, thông thương trao đổi hàng hóa. 100% ĐBDTS nghèo và đồng bào
DTTS sinh sống tại địa bàn các xã khó khăn, ĐBKK được mua bảo hiểm y tế. Tỷ lệ hộ
nghèo hàng năm giảm 5%, đầu năm 2011 số hộ nghèo trong ĐBDT là 1.588 hộ chiếm
25% số hộ đồng bào DT, đến năm 2015 còn 331 hộ, chiếm 4,7%.
18
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT



Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay

Công trình 135 giúp bà con bản Pa Chong (Minh Hóa - Quảng Bình) có nước sạch sử
dụng.
Đối với tỉnh Quảng Trị, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Sy Đồng cho biết, chính sách vay
vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn được triển khai kịp thời,
giúp bà con có nguồn vốn để đầu tư, phát triển sản xuất, cải thiện kinh tế gia đình. Từ
năm 2010 - 2014, kinh phí thực hiện hỗ trợ trực tiếp các mặt hàng thiết yếu cho người
dân thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/ QĐ-TTg là 19.094,8 triệu
đồng. Nhờ đó, số hộ nghèo toàn vùng đồng bào DTTS trong tỉnh giảm rõ rệt, từ
27,27% đầu năm 2011 xuống còn 18,30% đầu năm 2015; thu nhập bình quân đầu
người từ 6,5 triệu đồng/người/năm năm 2006 tăng lên 16,5 triệu đồng năm 2012 và
đến cuối năm 2014 là 18,2 triệu đồng.
Kết quả giảm nghèo vùng DTTS cũng thể hiện rõ ở tỉnh Trà Vinh, với mức giảm bình
quân trên 4%/năm, đến nay, toàn tỉnh còn 28.430 hộ nghèo, chiếm 10,66% so với tổng
số hộ chung (giảm 9,67%), trong đó có 16.310 hộ nghèo Khmer, chiếm 19,21% so với
tổng số hộ Khmer (giảm 21,13%); 22.730 hộ cận nghèo, chiếm 8,53% (giảm 3,6% so
với năm 2010), vượt mức kế hoạch đề ra.
Còn theo số liệu về các chính sách dân tộc giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban Dân tộc
tổng hợp, 5 năm qua, đã có gần 136.000 tỷ đồng kinh phí cấp cho vùng DTTS&MN cả
nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng miền núi phía Bắc đạt hơn 10%, miền Trung và
Nam bộ 12%, Tây Nguyên là 12,5%. Kết cấu hạ tầng cũng thay đổi rõ rệt. 70% số xã
đã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa, 80% thôn bản thuộc xã ĐBKK có
đường giao thông đến trục, gần 90% số xã ĐBKK có điện lưới quốc gia đến trung tâm
19
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với

đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
xã với gần 70% số hộ được dùng điện. Hầu hết các xã có trạm y tế, trường học, bưu
điện văn hóa được xây dựng kiên cố. Tính đến hết tháng 8/2015, đã có 150 xã vùng
DTTS&MN đạt chuẩn nông thôn mới.
Chương trình giảm nghèo vùng DTTS&MN được thực hiện theo Nghị quyết số
80/NQ-CP, Quyết định số 1489/QĐ-TTg và các chương trình, chính sách giảm nghèo
khác phát huy hiệu quả. Qua 5 năm thực hiện, các chương trình, chính sách giảm
nghèo tiếp tục hoàn thành mục tiêu: tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước giảm 5,97% so với
2011. Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm 50,97% đầu năm 2012 xuống còn
32,59% cuối năm 2014. Giảm tỷ lệ nghèo các xã, thôn ĐBKK từ tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo 55% (2012) xuống còn 45%, bình quân mỗi năm giàm 3,5%.
Công tác giáo dục vùng DTTS đã có nhiều tiến bộ. 100% số xã có trường tiểu học,
trung học cơ sở, trong đó 84,6% trường lớp học được xây dựng kiên cố, không còn
tình trạng xã trắng về giáo dục. 100% xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học. Tất cả các tỉnh
vùng DTTS&MN đều có trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, trường dạy nghề
và đào tạo nghiệp vụ.
100% số xã có trạm y tế. Đồng bào dân tộc được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu, đồng bào nghèo được khám chữa bệnh miễn phí. 90% số xã phủ sóng phát
thanh truyền hình, 80% có sóng truyền hình.
Về chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm: có nhiều tỉnh, thành phố thực hiện
dạy nghề cho đồng bào DTTS. Trong 5 năm có 437.316 người DTTS được hỗ trợ học
nghề theo Đề án 1956, chiếm 20,1% tổng số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề.
Có 12/64 tỉnh, thành phố thực hiện hỗ trợ cho người lao động đi làm việc tại nước
ngoài với tổng số lao động xuất khẩu người DTTS là 1.080 (đạt 0,9%)
2.4.2 Khó khăn và hạn chế.
Với sự phấn đấu không mệt mỏi của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong nhiều
năm qua, công cuộc xóa đói giảm nghèo đã đạt được một số thành tựu quan trọng
nhưng vẫn còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế như:
- Về nhận thức, một bộ phận không nhỏ người nghèo và địa phương nghèo vẫn
còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, nên chưa chủ động vượt lên

đẻ thoát nghèo.
- Sự đánh giá tỉ lệ nghèo còn thấp hơn thực tế ở một vài địa phương nên một bộ
phận người thực sự nghèo chưa được tiếp cận với các chương trình xóa đói giảm
20
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
nghèo. Nguồn lực huy động cho chương trình xóa đói giảm nghèo còn khiêm tốn.
Hằng năm, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho chương trình xóa đói giảm nghèo mới chỉ
được bình quân khoảng 60.000 đồng/người. Trong khi đó, một số địa phương chưa chủ
động huy động hoặc huy động chưa tương xứng với tiềm năng của nguồn lực tại chỗ,
chưa huy động được sự tham gia mạnh mẽ của các tổ chức công đoàn, cá nhân có điều
kiện vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Vì vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu cần hỗ trợ
của người nghèo để đủ điều kiện thoát nghèo bền vững, dẫn đến mục tiêu thoát nghèo
khó thực hiện được.
- Một số cơ chế và chính sách biện pháp hỗ trợ xóa đói giảm nghèo chưa phù
hợp, việc tổ chức thực hiện còn bất cập, mang tính bao cấp nên không tạo được động
lực để người nghèo chủ động vượt nghèo. Biện pháp hỗ trợ làm giàu cho đồng bào
người nghèo chưa phù hợp với nhu cầu tập quán của từng dân tộc, địa phương: mức
chi phí khám chửa bệnh còn thấp, mức vay vốn tín dụng ưu đãi còn thấp.
- Hệ thống thông tin cò yếu kém, chưa rộng khắp, nên việc nắm bắt tin tức về
những chính sách xóa đóa giảm nghèo của nhà nước đối với họ chưa nhiều. Khó tiếp
cận được kinh nghiệm làm ăn, những mô hình sản xuất mới, tấm gương của nông dân
vượt khó thoát nghèo...
- Việc tổ chức thực hiện chương trình xóa đóa giảm nghèo không dồng đều ở
một số địa phương. Đội ngũ cán bộ vừa thiếu số lượng, phần lớn cán bộ chưa được đào
tạo bồi dưỡng thường xuyên. Thường thì một người sẽ kiêm nhiệm nhiều việc, họ
không thường xuyên lui tới giám xác việc làm ăn sử dụng nguồn vốn vaycuar người

nghèo có đạt hiệu quả không.
- Các báo cáo cuối năm thường không trung thực chỉ chạy theo thành tích nên
khó khăn cho việc xác định tỷ lệ nghèo trong thực tế.

21
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
C. KẾT LUẬN.
Như vậy ta thấy rằng ở Việt Nam cũng như đối với bất cứ quốc gia nào trên thế
giới, đói nghèo đang là vấn đề kinh tế – xã hội bức xúc, ảnh hưởng trực tiếp từ sự phát
triển của quốc gia. Bởi vậy, xóa đói giảm nghèo toàn diện và bền vững luôn được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và đã xác định đây là mục tiêu xuyên suốt
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng
góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hằng năm, Đảng và
Nhà nước ta đã tổ chức những buổi từ thiện quyên góp ủng hộ người nghèo, gây dựng
quy vì người nghèo để giúp đỡ người nghèo trong cả nước. Đảng và Nhà nước ta đã
triển khai toàn diện nhiều chính sách, chương trình, dự án nhằm hướng đến ba mục
tiêu trọng tâm: tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người
nghèo (y tế, giáo dục, nhà ở,...); tạo việc làm và thu nhập thông qua các chính sách
đảm bảo đất sản xuất, ưu đãi tín dụng, khuyến nông - lâm - ngư, phát triển ngành nghề;
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành công diễn biến nghèo đói của Việt Nam vẫn đang đặt ra không ít
thách thức đối với việc xóa đói giảm nghèo bền vững của Việt Nam trong tương
lai.Thông qua chính sách xóa đói giảm nghèo chúng ta đã tìm hiểu được vai trò cũng
như tầm quan trọng của nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo. Giúp chúng ta có cái nhìn khái
quát hơn về nghèo đói. Đồng thời, qua đó ta nhận thức được rằng xóa đói giảm nghèo
là một vấn đề hết sức phức tạp, nó không chỉ là vấn đề có thể giải quyết trong một thời

gian ngắn mà nó phải có kế hoạch, chính sách cụ thể và được thực hiện từng bước. Nó
đòi hỏi cần có sự nỗ lực hết mình của tất cả mọi người.
Riêng đối với bản thân, sau khi tìm hiểu đề tài này, tôi hy vọng rằng việc kiểm
soát và triển khai các biện pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam sẽ diễn ra nhanh
chóng, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm cải thiện tình trạng đói nghèo,
từng bước đưa người dân thoát nghèo. Đó là mục tiêu hàng đầu của Đảng, Nhà nước
và cũng là nguyện vọng của mỗi công dân Việt Nam.
Vì vậy mỗi người dân Việt Nam cũng cần chung tay góp sức vào công cuộc xóa
đói giảm ghèo để Việt Nam trở thành một nước giàu mạnh, văn minh và có thể sánh
vai với các cường quốc năm châu trên thế giới.

22
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT


Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Ban tư tưởng – văn hóa trung ương (2002), “Vấn đề dân tộc và chính sách

dân tộc của Đảng cộng sản Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia
2. Bộ giáo dục và đào tạo, “Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng

sản Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), “Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX”, NXB Chính trị quốc gia.
4. Đặng Nghiêm Vạn (2005), “ Tìm hiểu con người miền núi”.
5. Phạm Duy Khiêm (1999), “ Điều tra hiện trạng xóa đói, giảm nghèo và đề
xuất các giải pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn tỉnh Hải Dương”.
6. “Tài liệu hỏi đáp về các văn kiện đại hội IX của Đảng” (2001), NXB Chính

trị quốc gia,Hà Nội.
7. Trung tâm Môi trường và phát triển nguồn lực cộng đồng (10/2007), Báo
cáo “Tổng quan Lâm nghiệp cộng đồng và giảm nghèo ở Việt Nam”.
8. Vũ Hữu Ngoạn (2001), “ Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiệnđại hội

IX của Đảng”, NXB Chính trị quốc gia.
9. />10.
/>11. />
23
SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT



×