Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

con người và nguồn lực con người trên.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.37 KB, 20 trang )

A. Giới thiệu đề tàI
Hiện nay nớc ta đang trong thời kì quá độ lên CNXH, đây là một thời kì tất
yếu trong quá trình tiến lên CNXH của các nớc XHCN nói chung trong đó có
Việt Nam. Nhìn chung thời kì quá độ ở các nớc XHCN đều đi từ CNTB lên
CNXH còn ở Việt Nam và một số ít các nớc khác thời kì quá độ lại là quá độ
tiến thẳng lên CNXH và bỏ qua chế độ TBCN. Chính vì vậy cơ sở vật chất kỹ
thuật của ta còn rất yếu kém. Do đó toàn Đảng toàn dân ta trong những năm qua
đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những hoàn cảnh
riêng của nớc mình cũng nh nhận ra đợc những bài học từ sự sụp đổ của Liên Xô
và các nớc XHCN ở Đông Âu ta đã kịp thời có những chuyển đổi trong định h-
ớng và hoạt động. Từ Đại hội VI của Đảng ( 1986) ta đã có những thay đổi kịp
thời về việc chuyển đổi nền kinh tế. Phát huy tinh thần của đại hội VI đến đại hội
VII, VIII, IX ta tiếp tục xây dựng nền kinh tế mới kinh tế thị trờng có sự quản
lí, điều tiết của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Quá trình đổi mới đó nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Vì vậy, con ngời chính là mục tiêu cho sự đổi mới đó và cũng là động lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Con ngời có tác động rất lớn đối với sự phát
triển của đất nớc. Mỗi chính sách kinh tế xã hội đều nhằm phục vụ lợi ích của
con ngời. Đã không ít sách, không ít bài báo bàn về vấn đề con ngời trên các ph-
ơng diện khác nhau. Đề tài về con ngời có thể nói là không phải mới song những
vấn đề khai thác về đề tài này trên các lĩnh vực qua từng giai đoạn luôn luôn là
mới mẻ. Bởi lẽ cùng với thời gian con ngời ngày càng phát huy đợc vai trò của
mình với t cách là ngời chủ xã hội.
Nghiên cứu về con ngời có rất nhiều mặt, nhiều vấn đề và do sự phát triển
không ngừng của con ngời thì mỗi vấn đề luôn luôn là sự mới mẻ và quan trọng,
cần thiết đối với sự phát triển của kinh tế xã hội của nớc ta. Trong giới hạn bài
viết này, xin đợc nghiên cứu con ngời và nguồn lực con ngời trên các phơng
diện :
+ Truyền thống con ngời Việt Nam hiện nay
+ Nhân cách con ngời Việt Nam hiện nay
+ Nguồn lực con ngời.


Trên cơ sở nghiên cứu con ngời trên những mặt này ta thấy đợc vai trò to
lớn đối với công cuộc xây dựng đổi mới nền kinh tế đất nớc theo hớng mới
1
B nội dung chính
I. Cơ sở của việc nghiên cứu :
1. Cơ sở lý luận ( Triết học Mác Lênin )
a, Bản chất con ngời :
Cùng với thời gian, với lịch sử phát triển của nhân loại đã có rất nhiều quan
điểm khác nhau xung quanh vấn đề con ngời. Đứng trên các lập trờng khác nhau
ngời ta có những quan điểm khác nhau về vấn đề này.
-Phần lớn các tôn giáo đều cho rằng con ngời do thần thánh, thợng đế
sinh ra, cuộc sống của họ do đấng tối cao sắp đặt, an bài. Con ngời là sự kết hợp
giữa linh hồn và thể xác. Thể xác có thể mất đi nhng linh hồn còn lại mãi mãi.
Ngời ta phải chăm lo phần linh hồn của mình vì cho rằng linh hồn là phần cao
quý của con ngời còn thể xác là phần thấp hèn.
-Các trào lu triết học duy tâm trong đó đặc biệt là duy tâm khách
quan tuy không trực tiết giải thích nguồn gốc bản chất của con ngời từ trời, thần
thánh sinh ra nhng các giải thích cũng không kém phần bí hiểm. Theo Hêghen, ý
niệm tuyệt đối tự tha hóa thành tự nhiên, thành con ngời.
- Đến quan niệm duy vật trớc Mac mà tiêu biểu là Phoiơbắc ông đã
tiến đợc một bớc đáng kể về nhận thức con ngời. Ông khẳng định rằng ý thức
cũng nh t duy của con ngời chỉ là sản phẩm của khí quan vật chất nhục thể, tức là
bộ óc, rằng vật chất không phải là sản phẩm của tinh thần mà chính tinh thần là
sản phẩm tối cao của vật chất. Song khi xem xét con ngời, ông lại tách con ngời
ra khỏi cái mối quan hệ nhất định của họ, không đặt họ trong những điều kiện
sinh hoạt nhất định của họ những điều kiện làm cho họ trở thành những con ngời
đúng nh đang tồn tại. Ông chỉ coi con ngời là đối tợng cảm tính mà không phải
là hoạt động cảm tính tức là chỉ coi con ngời là một sinh vật thuần tuý.
- Kế thừa những quan điểm trớc đó và khi phê phán quan điểm của
Phoiơbắc, Mác đã khái quát bản chất con ngời qua một câu nói nổi tiếng

Phoiơbắc hoà tan bản chất tôn giáo vào bản chất con ngời. Nhng bản chất con
ngời không phải là một cái trừu tợng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà những quan hệ xã hội . Mác đã
đa ra một quan niệm hoàn chỉnh về khái niệm con ngời, bản chất con ngời ông
chỉ rõ hai mặt của con ngời là mặt sinh học và mặt xã hội. Nói cách khác con ng-
ời là một sinh vật xã hội.
a1. Bản chất sinh học của con ngời :
Mác đã xem xét con nhời với t cách là những cá nhân sống. Mác viết
Vì vậy điều cụ thể đầu tiên cần phải xác định là tổ chức cơ thể của những cá
nhân ấy và mối quan hệ mà tổ chức cơ thể ấy tạo ra giữa họ với phần còn lại của
giới tự nhiên . Trớc hết Mác thừa nhận con ngời là một động vật cao cấp nhất.
Cũng nh mọi động vật khác con ngời là một bộ phận của tự nhiên nên con ngời
chịu sự chi phối của các quy luật khách quan trong đó có cả những quy luật sinh
học ( đồng hoá - dị hóa ; biến dị - di truyền ; tơng quan giữa cơ thể và môi tr-
2
ờng...). Và cùng với các điều kiện khách quan đã tạo nên nhu cầu sinh học của
con ngời nh ăn, ngủ, giao tiếp, nhận thức, duy trì nòi giống để duy trì sự tồn tại
của con ngời. Để thực hiện đợc những nhu cầu đó thì cũng nh bao loài vật khác
con ngời cũng phải đấu tranh. Những nhu cầu đó của con ngời đòi hỏi phải đợc
đáp ứng tạo nên lợi ích cho con ngời từ đó định ra mục đích và hớng dẫn hoạt
động của con ngời. Tuy nhiên Mác không thừa nhận quan điểm cho rằng : cái
duy nhất tạo nên bản chất con ngời là đặc tính sinh học là bản năng sinh vật của
con ngời. Con ngời có đầy đủ các đặc trng của sinh vật tuy nhiên cũng lại có
nhiều điểm phân biết với các sinh vật khác. Trớc Mác cũng đã có nhiều nhà t t-
ởng lớn đã có những tiêu chí khác nhau phân biệt giữa con ngời với các động vật
khác nh : con ngời khác con vật ở chỗ con ngời biết sử dụng công cụ lao động
( Phrankim) Arixtốt đã gọi con ngời là một động vật có tính xã hội ,Pascal thì
nhấn mạnh đặc điểm của con ngời và sức mạnh của con ngời là ở chỗ con ngời
biết suy nghĩ. Các nhận định đó đều đúng khi nêu lên một khía cạnh nào đó của
con ngời tuy nhiên lại phiến diện vì không nói kên đợc nguồn gốc của những đặc

điểm ấy và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mác và Ăngghen đã phân tích vai
trò của lao động sản xuất ở con ngời Bản thân con ngời bắt đầu bằng sự phân
biệt với súc vật ngay khi con ngời bắt đầu sản xuất ra những t liệu sinh hoạt của
mình - đó là môt bớc tiến do tổ chức cơ thể của con ngời quy định . Bên cạnh đó
việc đáp ứng nhu cầu sinh học của con ngời diễn ra trong môi trờng xã hội và
diễn ra theo phơng thức ngời ( các QHXH đã quy định việc lựa chọn trong tổng
thể các nhu cầu đó để đáp ứng ), phơng thức đáp ứng nhu cầu sinh học của con
ngời đã mang tính chất xã hội. Nh vậy tuy là một bộ phận của tự nhiên nhng
trong mối quan hệ với tự nhiên con ngời hoàn toàn khác con vật. Mác nói con
vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó, còn con ngời thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự
nhiên . Nh vậy chính đi từ nhu cầu con ngời đã có những hoạt động để tái sản
xuất ra toàn bộ giới tự nhiên. Và ta cũng thấy đợc rằng bản chất sinh học sẽ là
nền tảng điều kiện tiền đề cho việc thực hiện bản chất xã hội của con ngời.
Kết luận: Nh vậy là một mặt của bản chất con ngời cần phải tôn trọng và tạo
điều kiện đáp ứng thực hiện quyền con ngời ( sống, lao động...)
a2. Bản chất xã hội của con ngời
Con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội
- Con ngời là chủ thể của các mối quan hệ xã hội. Con ngời tự tạo nên các mối
quan hệ giữa ngời với ngời mà quan hệ đầu tiên và cơ bản nhất là QHSX. Vậy
con ngời có tính xã hội trớc hết bởi bản thân hoạt động sản xuất của con ngời là
hoạt động mang tính xã hội. Trong hoạt động sản xuất con ngời không thể tách
khỏi xã hội. Hoạt động sản xuất của con ngời là để phục vụ cho con ngời và cho
toàn bộ xã hội. Tính xã hội của con ngời còn thể hiện ở các hoạt động và giao
tiếp xã hội. Con ngời luôn có nhu cầu trao đổi giao tiếp điều đó đợc thực hiện
bằng ngôn ngữ. Ngôn ngữ chính là cái vỏ vật chất của t duy và t duy cũng chính
là điểm phân biệt giữa con ngời và con vật. T duy của con ngời phát triển trong
hoạt động và giao tiếp xã hội mà trớc hết là trong hoạt động lao động sản xuất.
3
Nh vậy từ quan hệ sản xuất đã hình thành nên các quan hệ khác. Do đó con ngời
là chủ thể của xã hội, con ngời tạo nên xã hội.

- Con ngời là sản phẩm của các mối quan hệ xã hội, con ngời chịu
sự chi phối của các quan hệ xã hội sống và hoạt động theo các
quy định của xã hội. Thực vậy vì là một bộ phận của xã hội cũng
nh là một bộ phận của tự nhiên con ngời không tách khỏi đợc xã
hội. Và do mỗi chế độ xã hội khác nhau sẽ định ra những yêu
cầu riêng đối với con ngời. Nh trong chế độ phong kiến và trong
XHCN hoàn toàn có những yêu cầu rất khác nhau về con ngời
nh quan niệm về công dung ngôn hạnh của ngời phụ nữ
ngày nay không còn giống nh xa nữa mà đã có thay đổi cho phù
hợp. Từ đó con ngời có các nhu cầu xã hội đợc hình thành và đáp
ứng trên nền tảng đáp ứng các nhu cầu sinh học. Các nhu cầu xã
hội là các nhu cầu hoạt động xã hội trong đó chứa đựng nhu cầu
tự khẳng định và nhu cầu tự do. Nh vậy các nhu cầu xã hôi của
con ngời là xuất phát từ nhu cầu sinh học. Mặt xã hội của con
ngời còn thể hiện ở bản năng xã hội - đó chính là ý thức. Xuất
phát từ bản năng sinh học trong môi trờng xã hội bản năng đó đã
trở thành ý thức. Điều đó giúp thoả mãn nhu cầu của con ngời về
nhận thức thế giới xung quanh.
Kết luận: Là mặt thứ hai của bản chất con ngời nên cũng cần tôn trọng bản
chất xã hội của con ngời và thực hiện các quyền lợi xã hội của con ngời.
a3. Mối quan hệ giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội
Từ những phân tích trên ta có thể khẳng định rằng giữa bản chất xã hội
và bản chất sinh học của con ngời là một sự thống nhất không tách rời. Mặt sinh
học và mặt xã hội luôn gắn bó với nhau. Chính mặt sinh học đã thôi thúc con ng-
ời hành động để thể hiện đợc mặt xã hội của mình. Lao động xã hội quyết định
đời sống của con ngời nên bản năng sinh vật đợc thu hút và hội nhập vào bản
năng lao động xã hội, cái bản năng xã hội đặc thù của con ngời. Nh vậy khi
nghiên cứu về bản chất con ngời cần nghiên cứu ở hai mặt tự nhiên và xã hội, cần
phải đặt con ngời trong các hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể để nghiên cứu.
b. Nguồn lực con ngời :

Con ngời sáng tạo ra lịch sử của mình
Con ngời sáng tạo ra lịch sử của mình nhng con ngời ở đây là một vào
cá nhân hay là quần chúng nhân dân lao động.
_ T tởng tôn giáo cho rằng mọi sự thay đổi trong xã hội là do ý chí của
đấng tối cao, là do mệnh trời , ý chí đó đợc cá nhân thực hiện.
_ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng lịch sử nhân loại là lịch sử của các bậc
vua chúa, anh hùng hào kiệt, thiên tài lỗi lạc. Còn quần chúng nhân dân chỉ là
lực lợng tiêu cực,là phơng tiện mà các vĩ nhân cần đến để đạt mục đích của
mình.
4
_ Những nhà duy vật trớc Mác tuy không tin vào thợng đế, thần linh
nhng lại cho rằng nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là t tởng, đạo đức,
là các vĩ nhân sớm nhận thức đợc chân lý vĩnh cửu.
_ Cũng có những nhà t tởng đề cao vai trò của quần chúng nhân dân
nhng không nhận thức đợc một cách khoa học vai trò đó. Có ngời đề cao vai trò
của quần chúng nhân dân nhng lại phủ nhân hoàn toàn vai trò của cá nhân đặc
biệt.
_ Chủ nghĩa Mac- Lênin đã chứng minh môt cách khoa học vai trò
quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử và xác định đúng đắn mối
quan hệ giữa vai trò cá nhân và vai trò quần chúng trong sự phát triển xã hội.
Quần chúng nhân dân là ngời sáng tạo chân chính của lịch sử. Vai trò
của quần chúng nhân dân thể hiện ở các mặt :
*Quần chúng nhân dân là lực lợng sản xuất cơ bản của xã hội
Muốn tồn tại thì con ngời phải đợc đáp ứng các nhu cầu ăn, mặc, ở... muốn vậy
họ phải không ngừng sản xuất vì sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Lực lợng sản xuất dẫn tới sự thay đổi về mặt
phơng thức sản xuất và toàn bộ đời sống xã hội. Quá trình sản xuất là của toàn xã
hội. Thực tiễn sản xuất của loài ngời của quần chúng nhân dân là cơ sở và động
lực của sự phát triển khoa học kĩ thuật và khoa học kĩ thuật lại làm cho năng suất
lao động nâng cao không ngừng. Nếu tài năng trí tuệ năng suất lao động của

đông đảo những ngời lao đông không đợc phát huy, nâng có thì nền sản xuất sẽ
giảm sút, kém hiệu quả.
* Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng
xã hội
Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu
hiện thành mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Cách mạng xã hội
sẽ xảy ra khi QHXH không còn phù hợp với LLSX để xoá bỏ QHSX cũ thiết
lập QHSX mới phù hợp với sự phát triển của LLSX mới. Quần chúng nhân dân
luôn là lực lợng cơ bản và quyết định thắng lợi của cách mạng. Đó thực sự là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải của một vài cá nhân.
* Quần chúng nhân dân có vai trò to lớn, không thể thay thế trong sản
xuất tinh thần.
Hồ Chí Minh nhận định Quần chúng là những ngời sáng tạo, công
nông là những ngời sáng tạo. Nhng, quần chúng không phải chỉ sáng tạo ra
những của cải vật chất cho xã hội. Quần chúng còn là ngời sáng tác nữa...Những
sáng tác ấy là những hòn ngọc quý.
Vậy quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định trong sự phát triển
lịch sử, vai trò đó đợc phát huy cao độ một khi đông đảo quần chúng thoát khỏi
sự trói buộc của những t tởng phản động, phản khoa học, những tập quán còn lạc
hậu và đợc giác ngộ những t tởng khoa học và cách mạng.
Theo quan điểm Mác- Lênin vai trò của quần chúng và vai trò của cá
nhân trong lịch sử không tách rời nhau trái lại có quan hệ khăng khít với nhau.
5
Cá nhân u tú lãnh tụ kiệt xuất là sản phẩm là con đẻ của phong trào quần chúng
nên sức mạnh của họ, trí tuệ của họ bắt nguồn từ quần chúng nhân dân. Lênin
viết Trong lịch sử, cha hề có một giai cấp nào giành đợc thống trị, nếu nó
không đào tạo ra đợc trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị những đại
biểu tiên phong cúa đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào . Chủ nghĩa
Mac- Lênin đánh giá rất cao vai trò của cá nhân anh hùng của lãnh tụ trong sự
phất triển của lịch sử nhng kiên quyết chống lại tề sùng bái cá nhân. Các nhà

kinh điển của chủ nghĩa Mac- Lênin luôn coi sùng bái cá nhân là hiện tợng hoàn
toàn xa lạ với hệ t tởng của giai cấp vô sản.

2, Cơ sở thực tế:
Nớc ta đang trong thời kì quá độ lên CNXH trong thời kì này giữa
cái cũ và cái mới còn cha có sự phân chia rõ ràng. Những tàn d của chế độ xã hội
cũ vẫn còn và những quan hệ sản xuất mới cũng bớc đầu đợc hình thành. Cả nớc
đang tiến hành quá trình xây dựng nền kinh tế mới kinh tế thị trờng có sự quản lí,
điều tiết của nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong nền kinh tế mới khi mà vai
trò của con ngời có đủ mọi khả năng điều kiện để phát triển, để phát huy tài năng
của mình thì vấn để con ngời càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Với nền
kinh tế nhiều thành phần con ngời sẽ tham gia vào các môi trờng khác nhau. Vấn
đề là cùng với sự thay đổi đó thì con ngời sẽ thay đổi ra sao để phù hợp với nó.
Con ngời là mục tiêu đồng thời cũng là động lực của sự phát triển
KT- XH. Sự phát triển của xã hội đều nhằm phục vụ lợi ích của con ngời. Là chủ
thể sáng tạo nên lịch sử con ngời đã thoả mãn các nhu cầu của mình bằng các
hoạt động từ đó góp phần đa xã hội đi lên. Tiềm năng phong phú đa dạng của xã
hội loài ngời văn minh là nguồn tài nguyên vô tận, vô giá, quý báu nhất và ngày
càng phát triển cùng với sự phát triển của nên văn minh nhân loại đó chính là con
ngời. Nh vậy, mọi hoạt động kinh tế xã hội đều phải bắt nguồn đều phải dựa
trên nguồn lực con ngời và cũng vì con ngời mà phát triển. Trong cơ chế thị tr-
ờng thì động lực con ngời và mục tiêu vì con ngời càng thể hiện rõ hơn, nền sản
xuất mà hàng hoá sản xuất ra để thoả mãn nhu cầu của con ngời, nền sản xuất
trong đó có sự ứng dụng rộng rãi của các tiến bộ khoa học kĩ thuật thì nguồn lực
con ngời đặc biệt là trí tuệ của mỗi con ngời càng trở nên quan trọng hơn.
Trong điều kiện mới với các thành tựu đợc ứng dụng ngày càng
nhiều trong các ngành, nghề trong nền sản xuất đòi hỏi trình độ lành nghề, khả
năng thành thạo của con ngời, của ngời lao động ngày càng cao hơn. Khi mà hầu
hết các công việc đều làm trên máy móc thì chỉ cần một sơ suất nhỏ của ngời
công nhân đều khiển cũng có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng. Có các

phơng tiện lao động tiên tiến mà không có đội ngũ lao động tơng ứng về trình độ
sử dụng thì hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Do đó cần phải chú trọng vấn đề
nâng cao trình độ ngời lao động. Bên cạnh đó thái độ của ngời lao động cũng có
vai trò quan trọng. Ngời lao động có tận tình với công việc thì hiệu quả lao động
6
mới cao và ngợc lại. Do đó khi xem xét vấn đề con ngời cũng cần phải xem xét
trên khía cạnh này.
Trong một thời gian dài sau chiến tranh nớc ta đã duy trì nền kinh
tế bao cấp. Với nền kinh tế đó thì ta đã rơi vào tình trạng trì trệ sa sút. Đã có lúc
ta lúng túng không biết cái nào là động lực thực sự nên đã không tập trung tác
động đúng mục tiêu. Sự yếu kém đó đã kéo nớc ta vào tình trạng vô cùng khó
khăn cứ mãi tiếp tục sâu hơn của hố thất bại và kết quả là nền kinh tế kéo theo là
đời sống xã hội của nhân dân rất yếu kém.Từ thực trạng đó tại Đại hội VI Đảng
cộng sản Việt Nam ta đã nhìn lại một chặng đờng đã qua và xem xét suy nghĩ lại
từ đó đã có những bớc đi mới đầy táo bạo khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang cơ
chế thì trờng có sự quản lí của nhà nớc. Cũng từ đó ta đã phải thừa nhận tầm
quan trọng của động lực con ngời, vấn đề con ngời đã đợc quan tâm, chú trọng
nhiều hơn. Từ sự thay đổi quan điểm đó của Đảng thì con ngời đã có nhiều cơ
hội để phát huy vai trò của mình, phát huy tiềm năng to lớn của mình.
II Thực trạng các vấn đề nghiên cứu :
1. Truyền thống con ngời Việt Nam.
Nhận thức sâu sắc và định hớng đúng đắn việc kế thừa các giá trị
đạo đức truyền thống là tiền đề cơ bản để tạo dựng nên đạo đức lành mạnh của
xã hội góp phần giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc phát huy mặt tích
cực và hạn chế đến mức thấp nhất mặt trái của cơ chế thị trờng.
a. Ưu điểm Thành công :
* Tiếp tục kế thừa và phát huy các truyền thống dân tộc trong giai
đoạn hiện nay. Các giá trị đạo đức truyền thống là bộ phận cốt lõi trong các giá
trị tinh thần truyền thống Việt Nam.
Con ngời Việt Nam có truyền thống yêu nớc từ bao đời nay. Chủ

nghĩa yêu nớc là cốt lõi của bản sắc văn hoá dân tộc, là giá trị cao nhất trong hệ
giá trị đạo đức của dân tộc, là tình cảm, t tởng lớn nhất của nhân dân ta. Lênin đã
viết chủ nghĩa yêu nớc là ... một trong những tình cảm sâu sắc nhất đợc củng cố
qua hàng trăm năm, hàng ngàn năm của các tổ quốc biệt lập . Chủ nghĩa yêu n-
ớc của nhân dân ta hoàn toàn xa lạ với chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa
sôvanh nớc lớn.Yêu nớc với mỗi ngời dân Việt Nam là đặt lợi ích của Tổ quốc và
nhân dân lên trên hết, chăm lo xây dựng đất nớc kiên quyết đấu tranh chống đô
hộ và xâm lợc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Yêu nớc là tiêu chuẩn cao nhất để xác định tính đúng đắn của hành vi cá nhân
trong tơng quan với lợi ích dân tộc. Lòng yêu nớc là động lực tinh thần to lớn có
sức cổ vũ mạnh mẽ nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng đất nớc và bảo vệ độc
lập dân tộc. Yêu nớc bao giờ cũng gắn liền với lòng yêu thơng và quý trọng, tin
tởng ở sức mạnh của con ngời, nhất là ngời lao động. Thơng yêu quý trọng, tin t-
ởng ở sức mạnh của con ngời là một nội dung chủ yếu của quan hệ đạo đức giữa
ngời với ngời. Lòng thơng ngời truyền thống của nhân dân ta mang nội dung
hiện thực tích cực vừa không khớc từ đấu tranh chống lại những kẻ đi ngợc
7
với lợi ích của cộng đồng vừa chứa đựng lòng vị tha, tính bao dung cao cả và sự
hoà nhập rộng lớn. Có thể nói tinh thần yêu nớc, lòng thơng ngời là giá trị định
hớng của các giá trị đạo đức tinh thần truyền thống Việt Nam, là cơ sở của chủ
nghĩa anh hùng, tinh thần đoàn kết... của nhân dân ta. Bên cạnh đó ngời Việt
Nam còn có ý thức tự tôn dân tộc tự hào dân tộc rất cao.
Hiếu học, trọng học, ham tìm tòi, hiểu biết cũng là một truyền thống
quan trọng của ngời Việt Nam. Mặc dù Việt Nam là một quốc gia đang phát
triển với những chỉ số còn rất thấp về mức sống và thu nhập nhng số ngời có
nguyện vọng cho con học cao chiếm một tỉ lệ khá lớn. Từ xa xa ta cũng đã có
những tấm gơng hiếu học và ngày nay phát huy tinh thần đó lớp trẻ ngày nay
không ngừng muốn trau dồi kiến thức, mở mang thêm tầm hiểu biết về thế giới
xung quanh mình. Họ ngày càng tiếp cận với hệ thống thông tin liên lạc, với các
tiến bộ kĩ thuật trên thế giới nhanh nhạy hơn. Gắn với truyền thống hiếu học

trọng học là truyền thống tôn s trọng đạo.
Các mối quan hệ cộng đồng nh quan hệ trong gia đình, họ hàng, làng
xóm tiếp tục đợc phát triển ngày càng tốt đẹp. Đây là một nét đẹp trong văn hoá
của dân tộc ta. Trong gia đình, họ hàng có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau
ra ngoài xã hội có hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau .
Đạo hiếu cũng là một tiêu chí để đánh giá một con ngời. Đạo hiếu, lối
sống thanh bạch, lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ ngời khác khi gặp khó khăn
hoạn nạn vẫn là những khuynh hớng chủ đạo chi phối tâm thức và hành vi của
ngời Việt Nam hiện nay
Ngời Việt Nam có truyền thống cần cù, siêng năng. Đến nay truyền
thống đó vẫn tiếp tục đợc phát huy.
* Bên cạnh những giá trị truyền thống đó thì trong điều kiện nền kinh tế
mới hiện nay một thang trật tự xã hội mới và một thang giá trị mới đang hình
thành. Trong thang giá trị này những truyền thống cơ bản tiêu biểu cho bản sắc
và phẩm giá dân tộc vẫn đợc tuyệt đại đa số nhân dân ta tôn trọng và tự hào, vẫn
làm những định hớng chủ đạo cho tâm thức, hành vi của con ngời Việt Nam ;
những giá trị truyền thống cũng phải đợc kế thừa và phát huy theo hớng hiện đại
hoá phù hợp và đáp ứng mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn
minh.
b, Hạn chế thất bại :
Do sự tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh của lợi ích nên cơ chế
thị trờng có những tác động tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã
hội ( Đảng cộng sản Việt Nam ) là một trong những nguyên nhân gây nên hiện
tợng suy thoái đạo đức ở một bộ phận dân c. Khát vọng làm giầu bằng mọi giá,
chủ nghĩa thực dụng với việc sùng bái đồng tiền tâm lí thích hởng thụ... đã dẫn
một số ngời đến những hành vi vi phạm lợi ích của cộng đồng nh tham nhũng
làm ăn bất lơng ( buôn lậu, làm hàng giả...) và sa vào các tệ nạn xã hội khác
( trộm cớp, cờ bạc...). Đáng chú ý là tệ nạn xã hội trớc đây chỉ diễn ra tự phát,
8

×