A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã khơi dậy tiềm năng của đất nước, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều
mâu thuẫn so với bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế phân hoá
giàu nghèo, tâm lý sùng bái đồng tiền, sự cạnh tranh sống còn giữa các doanh
nghiệp; cơ chế thị trường cũng là mảnh đất nảy sinh chủ nghĩa cá nhân, tạo cơ
hội cho một bộ phận bất chấp lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng, tìm mọi cách
mưu lợi cho bản thân, điều này dẫn đến quyền và lợi ích của người lao động
ln bị đe doạ, xâm hại. Vì thế, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quy định thành
lập nên nhiều cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, trong đó cơng đồn là một tổ chức có mối quan hệ gần
gũi và có những hoạt động thiết thực, có hiệu quả để bảo vệ người lao động.
Trong tình hình hiện nay, vai trị của tổ chức cơng đồn ngày càng được khẳng
định và lớn mạnh. Cơng đồn ln là chỗ dựa, là niềm tin cho quần chúng, góp
phần quan trọng đại diện cho quần chúng, đại diện cho tiếng nói của người lao
động, đem lại nhiều quyền lợi cho người lao động.
Đại hội X, Đại hội XI Cơng đồn Việt nam đã đưa ra mục tiêu, phương
hướng là “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cơng đồn các cấp,
hướng về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy đồn viên, cơng
nhân viên chức lao động làm đối tượng vận động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp chính đáng của đồn viên, cơng nhân viên chức lao động; xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước. Như vậy việc phát huy vai trị của Cơng đồn có một ý nghĩa
đặc biệt đối với đất nước ta. Xuất phát từ lý do đó, em chọn đề tài “Vai trị của
Cơng đồn trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận
mơn Hệ thống chính trị đương đại
1
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA CƠNG
ĐỒN TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận về Công đồn và hệ thống chính trị
2
1.1.1. Khái niệm về hệ thống chính trị và Cơng đồn
Hệ thống chính trị Việt Nam là hệ thống các tổ chức: Đảng Cộng Sản Việt
Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trịxã hội : Tổng Liên đoàn lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Liên hiệp thanh
niên, Hội nông dân và Hội Cựu chiến binh, cùng các quan hệ giữa chúng với
nhau hợp thành cơ chế dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân chủ yếu bằng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng trong xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo Điều 10 Hiến pháp 2013 : Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội
của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, địa diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh
tế- xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa
vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Như vậy, cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội, là tổ chức quần chúng
rộng lớn nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Công đồn xuất hiện
khi giới cơng nhân biết ý thức về sức mạnh tập thể và biết chăm lo bảo vệ quyền
lợi cho chính mình. Sự phát triển của cơng đồn gắn liền với sự lớn mạnh của
giai cấp công nhân, với sự phát triển của công nghiệp, kỹ nghệ và sự liên kết của
giới những người chủ.
1.1.2. Tính chất của cơng đồn
Tính chất của một tổ chức là những đặc điểm riêng có của tổ chức đó để
phân biệt với tổ chức khác mà nếu khơng cịn những đặc điểm riêng thì tổ chức
đó khơng cịn đúng với bản chất của nó nữa. Cơng đồn Việt Nam có hai tính
chất: tính chất quần chúng và tính chất giai cấp của giai cấp cơng nhân. Tính
3
chất giai cấp của cơng đồn. Tính quần chúng của cơng đồn . Hai tính chất của
cơng đồn có mối quan hệ gắn bó với nhau.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cơng đồn Việt nam
Theo quy định của pháp luật, tổ chức cơng đồn Việt Nam gồm 4 cấp cơ bản
sau:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ;
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là liên đồn lao
động tỉnh, thành phố) và cơng đồn ngành trung ương;
- Cơng đồn cấp trên cơ sở;
- Cơng đồn cơ sở và nghiệp đồn.
Trong đó, mỗi cấp cơng đồn có nhiệm vụ khác nhau.
1.1.4. Mối quan hệ giữa Cơng đồn với Đảng và Nhà nước
Mối quan hệ giữa Cơng đồn Việt Nam với Đảng Cộng sản Việt Nam
Cơng đồn Việt nam là sợi dây nối liền giữa Đảng với giai cấp cơng
nhân, với tồn thể người lao động.
Mối quan hệ giữa Cơng đồn và Đảng Cộng sản trong chặng đầu quá
độ lên chủ nghĩa xă hội ở nước ta thể hiện: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với Cơng đồn, mặt khác thể hiện trách nhiệm của Cơng đồn trong việc
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, và tham gia xây dựng Đảng.
Đảng lãnh đạo Công đoàn bằng đường lối, chủ trương Nghị quyết của
Đại hội, Nghị quyết của cấp uỷ Đảng. Cơng đồn Việt Nam với chức năng
của mình triển khai đường lối, chủ trương Nghị quyết của Đảng thành
chương trình cơng tác của tổ chức mình.
Đảng lănh đạo Cơng đồn thơng qua phát huy vai trị của từng đảng
viên trong tổ chức Cơng đồn các cấp.
Đảng tơn trọng tính độc lập về mặt tổ chức của tổ chức Cơng đồn,
khơng can thiệp, khơnggg̣ ép cán bộ của Đảng làm cơng tác Cơng đồn.
Đảng chỉ giới thiệu những đảng viên là đoàn viên ưu tú để Cơng đồn xem
xét, tín nhiệm bầu vào Ban llãnh đạo Cơng đồn các cấp thơng qua Đại hội.
4
Tính độc lập về mặt tổ chức của Cơng đồn có nghĩa là: Cơng đồn
xây dựng tổ chức và hoạt động phù hợp với điều lệ của tổ chức Công đồn
Việt Nam trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Cơng đoàn các cấp. Cần tránh nhận
thức sai lầm về sự lãnh đạo của Đảng đối với Cơng đồn là sự can thiệp
trực tiếp của Đảng vào công việc của Công đồn. Đảng khơng gán ghép cán
bộ của Đảng làm cơng tác Cơng đồn, mà Đảng chỉ giới thiệu những Đảng
viên tốt để Đại hội Cơng đồn lựa chọn và bầu vào các cương vị lănh đạo
Cơng đồn. Đồng thời khơng được đồng nhất tính độc lập về mặt tổ chức
của Cơng đồn với sự “biệt lập”, “trung lập”, “đối lập”, “tách biệt” của
Cơng đồn với Đảng dẫn đến xa rời sự lănh đạo của Đảng đối với Cơng
đồn; Nếu nhằm lẫn sẽ dẫn đến sự lệch lạc mục tiêu hoạt động và khơng cg̣n
đúng bản chất của Cơng đồn cách mạng.
Đảng kiểm tra Cơng đồn thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng.
Trách nhiệm của Cơng đồn Việt Nam đối với Đảng
Cơng đồn là người tun truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chế
độ chính sách và Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước đến với
quần chúng công nhân, viên chức và lao động, đồng thời vận động tổ chức
cho công nhân, viên chức và lao động thực hiện nghiêm túc.
Cơng đồn thường xun tổ chức cho quần chúng tham gia góp ư xây
dựng Đảng với tinh thần thẳng thắn, chân tt́nh trung thực và xây dựng.
Cơng đồn thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện công nhân, viên chức
và lao động, từ để lựa chọn, giới thiệu những đoàn viên ưu tú cho Đảng
xem xét kết nạp, nhằm bổ sung, tăng cường thành phần cơng nhân trong
Đảng.
Cơng đồn nắm những tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc của quần
chúng công nhân, viên chức, lao động phản ánh với Đảng, để Đảng nghiên
cứu đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng
chính đáng của quần chúng công nhân, viên chức lao động.
Mối quan hệ giữa Cơng đồn Việt Nam với Nhà nước
5
Dưới chủ nghĩa xã hội mối quan hệ giữa Công đồn Việt Nam với Nhà
nước là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, tôn trọng, phối hợp chặt chẽ với nhau
trong các mặt hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu chung là: “Dân giàu, nước
mạnh, xă hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Nhà nước luôn tạo cho tổ chức Cơng đồn về điều kiện vật chất, ban
hành các văn bản pháp lý tạo cơ sở pháp lý cho Công đồn hoạt động. Giữa
Cơng đồn và Nhà nước khơng có sự đối lập.
Cơng đồn Việt Nam ln cộng tác đắc lực với Nhà nước, góp phần xây
dựng chính quyền Nhà nước khơng ngừng lớn mạnh. Cơng đồn là người cung
cấp, bồi dưỡng, rèn luyện những cán bộ ưu tú cho Đảng và Nhà nước.
1.1.5. Chức năng của cơng đồn.
Thứ nhất: cơng đồn có chức năng bảo vệ lợi ích của người lao động
Cơng đồn tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc
cho công nhân lao động, cơng đồn tham gia vào việc ký kết hợp đồng lao động
của công nhân lao động, ký thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao
động. Cơng đồn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, quản lý
và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, kinh tế, gia
đình, giải quyết khiếu tố, phát huy dân chủ, bình đẳng cơng bằng xã hội, phát
triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch, tham quan nghỉ
mát.
Thứ hai, cơng đồn có chức năng tham gia quản lý. Cơng đồn tổ chức
phong trào thi đua lao động sản xuất trong công nhân lao động, vận động tổ
chức công nhân lao động tham gia việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tham gia quản lý lao động, giải quyết lao động dôi dư, tham gia
quản lý tiền lương, tiền thưởng của công nhân lao động, tham gia trong việc
quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn vị sản
phẩm, tham gia xây dựng và thực hiện chế độ chính sách liên quan đến người
lao động, tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới.
Thứ ba, cơng đồn có chức năng giáo dục Chức năng giáo dục làm cho
người lao động nhận thức đầy đủ về lợi ích cá nhân gắn liền với kết quả sản xuất
6
kinh doanh của đơn vị. Từ đó củng cố kỷ luật lao động, xây dựng ý thức tự giác,
tự nguyện trong lao động, cơng tác.
1.2. Vai trị của cơng đồn
1.2.1. Khái niệm về vai trị của cơng đồn
Vai trị của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát
triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hố tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Trong chủ nghĩa
tư bản, cơng đồn có vai trị là trường học đấu tranh giai cấp. Khi bước vào thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vai trị của Cơng đồn được mở rộng hơn. Cơng
đồn là trường học lớn của cơng nhân, viên chức, lao động. Là trường học kinh
tế, trường học quản lý, cơng đồn giúp cho người cơng nhân, viên chức và lao
động biết quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp,
quản lý các cơng việc xã hội. Cơng đồn khơng chỉ đại diện cho người lao động,
bảo vệ lợi ích cho người lao động mà cơng đồn cịn đại diện cho họ tham gia
vào quản lý kinh tế. Như vậy, công đồn là một tổ chức có tầm quan trọng đối
với phong trào của giai cấp công nhân và người lao động; đối với tổ chức khác
và Nhà nước.
1.2.2. Nội dung vai trị của cơng đồn.
Trong lĩnh vực kinh tế: Vai trị của cơng đồn là tham gia đổi mới cơ chế
quản lý, củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ. Một mặt, cơng đồn đẩy mạnh
hoạt động tại các doanh nghiệp. Mặt khác, cơng đồn hỗ trợ các thành phần kinh
tế phát triển đúng hướng. Trong lĩnh vực chính trị: Là thành viên trong hệ thống
chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, cơng đồn có vai trò
xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố và giữ
vững bộ máy nhà nước..
Trong lĩnh vực xã hội: Cơng đồn tun truyền giáo dục người lao động
chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hố, chun mơn, nghiệp vụ, kỹ thuật
và tính sáng tạo cho người lao động. Cơng đồn góp phần củng cố liên minh
7
cơng - nơng và trí thức xây dựng khối đồn kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội
vững chắc, tăng cường sức mạnh của nhà nước.
Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hố: Cơng đồn phát huy vai trị của mình
trong việc giáo dục cơng nhân, viên chức, người lao động nâng cao lập trường
giai cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp
thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại
Vai trị của cơng đồn trong cơ chế ba bên: Với vai trò là người đại diện
và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, có trách
nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, Tổng Liên đồn lao động Việt
Nam có trách nhiệm:
- Phối hợp với các bên liên quan trong việc tổ chức tổng hợp ý kiến tham
gia về chính sách, pháp luật và các vấn đề liên quan đến lao động, cũng như
những nội dung phát sinh trong q trình thực hiện chính sách pháp luật lao
động và giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động;
- Chỉ đạo cơng đồn các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật lao
động và phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quan hệ lao động ở các doanh nghiệp tại địa phương;
- Chuẩn bị chương trình kế hoạch hành động của Tổng liên đồn lao động
Việt Nam trong việc phối hợp với các bên liên quan để thảo luận tại hội nghị các
bên.
8
CHƯƠNG 2: VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN TRONG HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ VIỆT NAM
2.1 Vai trị bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng nhân và người lao
động;
2.1.1 Vai trị của Cơng đồn trong ký kết thoả ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và
người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền
lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động (Điều 44 Bộ luật Lao động).
Theo quy định thì cơng đồn là một trong hai chủ thể tham gia xây dựng thoả
ước lao động tập thể. Nội dung thoả ước lao động tập thể bao gồm những cam
kết về việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng,
định mức lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối
với người lao động. Nhà nước khuyến khích các bên ký kết thoả ước lao động
tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định của
pháp luật lao động. Thoả ước lao động tập thể là công cụ pháp lý mà cơng đồn
sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động.
Thông qua những nội dung quy định trong thoả ước lao động tập thể, người sử
dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp có cơ sở tơn trọng
quyền lợi của nhau, có tác dụng khuyến khích và phát huy tính dân chủ trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng pháp lý bảo vệ người lao động.
Năm 2015 các cấp cơng đồn đã ký kết được 25.396 bản thỏa ước lao
động tập thể, tăng 4,7% so với năm 2014; trong đó, thỏa ước lao động tập thể
đạt A chiếm 34,98%, loại B chiếm 26,34%, loại C chiếm 13,31%, loại D chiếm
7,04%
Các cấp công đồn đã tích cực tham gia xây dựng và thực hiện dân chủ tại
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng hội
nghị cán bộ, cơng chức, viên chức. Năm 2015, có 98,2% các cơ quan, đơn vị đã
tổ chức hội nghị cán bộ, công chức( tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2014); có
98,2% doanh nghiệp nhà nước và 48,5% doanh nghiệp tư nhân, 45,1% doanh
9
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có tổ chức cơng đồn tổ chức hội nghị người
lao động( tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2014)
2.1.2 Vai trị của Cơng đoàn trong bảo đảm tiền lương và thu nhập của
người lao động
Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động khi người lao động hồn thành cơng việc theo chức năng,
nhiệm vụ do pháp luật quy định, hoặc do hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng
lao động. Điều mà người lao động quan tâm trên hết khi tham gia vào quan hệ
lao động khơng gì khác hơn là tiền lương và thu nhập. Điều 55 Bộ luật lao động
quy định: tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc và
mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Để
đảm bảo cho cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp thực hiện tốt vai trò này,
Điều 57 Bộ luật lao động quy định "khi xây dựng thang lương, bảng lương, định
mức lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở". Như vậy, cơng đồn cơ sở cần chủ động nghiên cứu đặc
điểm sản xuất, quy trình cơng nghệ, tổ chức lao động để góp ý kiến với Ban
Giám đốc lựa chọn hình thức trả lương hợp lý.
2.1.3 Vai trị của Cơng đồn trong tham gia giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
Việc làm, đời sống, chế độ chính sách đối với người lao động là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của tổ chức cơng đồn. Khoản 2 Điều 2 Luật
cơng đồn quy định: Cơng đồn đại diện và tổ chức người lao động tham gia
quản lý cơ quan đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước; trong
phạm vi chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của
cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật. Để thực hiện quyền này, công đoàn
đã tiến hành tham gia giám sát việc tuyển dụng lao động, kiểm tra việc xây dựng
những tiêu chuẩn tuyển dụng, số lượng và chất lượng lao động cần tuyển dụng
để đáp ứng yêu cầu công việc, kiểm tra việc thực hiện quy trình, thủ tục tuyển
dụng, giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
10
quyền lợi của người lao động. Để tránh việc người sử dụng lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động một cách tuỳ tiện,
khoản 2 Điều 17 Bộ luật lao động quy định nếu người sử dụng lao động thấy cần
cho nhiều người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu hoặc cơng
nghệ thì phải cơng bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp, tay
nghề, hồn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho
thơi việc sau khi đã trao đổi nhất trí với Ban chấp hành cơng đồn cơ sở trong
doanh nghiệp. Việc cho thôi việc chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan
lao động địa phương biết. Trong những trường hợp người sử dụng lao động
được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động người sử dụng lao động phải trao đổi nhất trí với Ban chấp hành
cơng đồn cơ sở. Người sử dụng lao động được quyền tạm đình chỉ cơng việc
của người lao động trong trường hợp cần thiết theo luật định. Tuy nhiên, trước
khi quyết định tạm đình chỉ cơng việc của người lao động, người sử dụng lao
động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành cơng đồn cơ sở. Điều này
khẳng định tổ chức cơng đồn cơ sở là tổ chức của người lao động, đại diện cho
tập thể lao động và thiết thực bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Năm 2015, Cơng đồn đóng vai trị quan trọng trong tham gia giải quyết
việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Công tác
cho vay vốn, giải quyết việc làm, đòa tạo, dạy nghề, giới thiệu việc làm đạt một
số kết quả, nhiều đơn vị đã đa dạng hóa nguồn vốn cho người lao động vay với
lãi suất thấp, góp phần ổn định thu nhập, nâng cao tay nghề, giải quyết việc làm
cho người lao động. Năm 2015, tổng số dự án đang hoạt động trong tồn hệ
thống cơng đồn là 689 dự án, góp phần giải quyết việc làm cho 6.211 lao động.
Các cơ sở dạy nghề của cơng đồn đã tuyển sinh, đào tạo nghề cho 43.275
người, tăng 2% so với năm 2014, trong đó đào tạo hệ cao đẳng 985 người, trung
cấp 4.828 người; sơ cấp nghề 16.169 người và dạy nghề dưới 3 tháng cho
21.293 người
Ở một số ngành, địa phương, Công đồn đã tích cực tham gia vào q
trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tham gia vào phương án sử dụng lao
11
động, sắp xếp việc làm, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách cho người lao
động
2.1.4 Vai trị của Cơng đồn trong kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động
Với sự đông đảo của lực lượng công nhân lao động, yêu cầu thống nhất trong
sản xuất và đảm bảo một trật tự lao động chung nên người sử dụng lao động cần
lập nên quy chế kỷ luật chung cho tồn doanh nghiệp, đó là kỷ luật lao động. Kỷ
luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều
hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động; doanh nghiệp sử
dụng từ 10 lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Kỷ luật lao
động thể hiện trong bảng nội quy của doanh nghiệp do người sử dụng lao động
ban hành. Tuy nhiên, người lao động lại là đối tượng chủ yếu phải thực hiện bản
nội quy ấy. Cơng đồn với tư cách là đại diện tập thể người lao động có quyền
tham gia góp ý kiến xây dựng dự thảo nội quy lao động. Trước khi ban hành nội
quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành
cơng đồn cơ sở trong doanh nghiệp (khoản 2 Điều 82 Bộ luật lao động). Việc
xử lý kỷ luật lao động mặc dù thuộc thẩm quyền của người sử dụng lao động
song do việc xử lý kỷ luật lao động là một việc hệ trọng có liên quan đến danh
dự, việc làm của người lao động. Đồng thời để bảo vệ lợi ích chính đáng của
người lao động và nâng cao hiệu quả giáo dục người vi phạm, pháp luật lao
động quy định khi xem xét kỷ luật bắt buộc phải có mặt đương sự và phải có sự
tham gia của Ban chấp hành cơng đồn cơ sở trong doanh nghiệp và cũng yêu
cầu người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động trước
khi tiến hành xử lý vi phạm kỷ luật lao động. Để bảo vệ cho cán bộ cơng đồn
cơ sở ở các doanh nghiệp, pháp luật quy định trong trường hợp người sử dụng
lao động sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Uỷ viên Ban chấp
hành công đồn cơ sở thì phải có thoả thuận với Ban chấp hành cơng đồn cơ
sở; nếu sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Chủ tịch Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở thì phải có thoả thuận với tổ chức cơng đồn cấp trên.
Năm 2015, Cơng đồn đã tham gia tư vấn pháp luật về các lĩnh vực liên
quan cho 84.971 đoàn viên, người lao động; dại diện, bảo vệ người lao động tại
12
tòa án 1.286 vụ việc; tham gia 19.544 cuộc kiểm tra thực hiện chính sách, chế độ
đối với người lao động…
Ủy ban kiểm tra cơng đồn các cấp đã tổ chức được 93.793 cuộc chấp
hành Điều lệ Cơng đồn Việt Nam; 6.983 cuộc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của Cơng đồn; 93.081 cuộc kiểm
tra việc thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính, tài sản , hoạt động kinh tế của
cơng đồn. Thơng qua kiểm tra đã kịp thời kiến nghị với Ban chấp hành, Ban
thường vụ có biện pháp nahwcs nhở, xử lý, khắc phục ngay những hạn chế,
khuyết điểm, trong đó đã xử lý kỷ luật 48 tổ chức và 64 cá nhân vi phạm; kiến
nghị thu nộp bổ sung về tài chính cơng đồn số tiền là 63,1 tỷ đồng; giải quyết
1.093 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tham gia giải quyết với các cơ
quan nhà nước và người sử dụng lao động 3.316 đơn khiếu nại, tố cáo với 1.011
người được trở lại làm việc, 233 người được hạ mức kỷ luật, 6.363 người được
hưởng các quyền lợi khác
2.1.5 Vai trò của Cơng đồn trong bảo đảm an tồn lao động – vệ sinh lao
động và bảo hiểm xã hội
Bảo đảm an tồn lao động và vệ sinh lao động ln là nội dung rất quan
trọng của pháp luật lao động, là một biện pháp chủ yếu về cải thiện điều kiện lao
động. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, cơng đồn kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo hộ lao động. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu
nguy hiểm đến tính mạng người lao động, cơng đồn có quyền u cầu người có
trách nhiệm thực hiện nay các biện pháp bảo đảm an toàn lao động. Về bảo hiểm
xã hội, dưới góc độ pháp lý, bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ người lao
động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động
và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được
bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật hoặc khi chết. Bảo hiểm xã hội có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của
người lao động. Chính vì vậy, cơng đồn cơ sở với tư cách là đại diện cho người
lao động được pháp luật trao quyền: trong phạm vi chức năng của mình, cơng
13
đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng lao
động, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và
các chính sách khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động
(Điều 9 Luật cơng đồn).
Tổng liên đồn đã tổ chức tổng kết Chương trình quốc gia về an tồn lao
động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011-2015, tiếp tục phát huy hiệu quả các mơ
hình do cơng đồn phát động trong cơng tác bảo đảm an tồn, vệ sinh lao động,
phịng chống cháy nổ, cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của người lao
động. Hưởng ứng Tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động lần thứ 17 năm
2015 với chủ đề “Mỗi doanh nghiệp, người lao động chủ động các biện pháp
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cháy nổ để bảo vệ chính
mình, doanh nghiệp và xã hội”, các cấp cơng đồn đã phối hợp cùng chính
quyền đồng cấp tổ chức trên 5.300 cuộc kiểm tra việc thực hiện cơng tác an tồn
vệ sinh lao động, gần 3.000 cuộc kiểm tra phòng chống cháy nổ tại các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn; tổ chức mít tinh, diễu hành, thao diễn phòng chống
cháy nổ, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, tổ chức hội thi An toàn vệ sinh viên giỏi,
hội nghị tổng kết an toàn vệ sinh lao động, thăm hỏi, tặng quà các trường hợp
công nhân, lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
2.1.6 Vai trị của Cơng đồn trong tham gia giải quyết tranh chấp lao động
và đình cơng
Tranh chấp lao động và đình cơng là phản ứng cao nhất của người lao
động đối với người sử dụng lao động khi những quyền và lợi ích chính đáng của
họ bị xâm phạm. Theo khoản 4 Điều 158 Bộ luật lao động thì trong q trình
tranh chấp lao động phải có sự tham gia của đại diện cơng đồn và đại diện
người sử dụng lao động. Đây là một quyền mang tính nguyên tắc, là yếu tố bắt
buộc thể hiện vai trò của cơng đồn trong việc giải quyết tranh chấp lao động.
Đình cơng là đấu tranh có tổ chức của tập thể lao động trong doanh nghiệp hay
một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp bằng cách cùng nhau nghỉ việc nhằm yêu
cầu người sử dụng lao động đáp ứng những quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh
trong quan hệ lao động. Có thể nói đình cơng là biện pháp trực tiếp, mạnh mẽ
14
nhất của người lao động để yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện đúng
các nghĩa vụ theo quy định, nhất là đòi thoả mãn nhưng yêu sách của người lao
động về tiền lương, điều kiện làm việc và nhưng đảm bảo xã hội nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tập thể người lao động chỉ được tiến hành
đình cơng khi tranh chấp lao động giữa tập thể lao động và người sử dụng lao
động đã được giải quyết theo trình tự giải quyết tranh chấp lao động mà họ vẫn
không thoả mãn. Theo quy định thì cơng đồn cơ sở là tổ chức duy nhất có
quyền khởi xướng và lãnh đạo cuộc đình công. Năm 2015 trên địa bàn cả nước
xảy ra 368 cuộc tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể và đình cơng,
tăng 65 cuộc so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng lao
động vi phạm các quy định của pháp luật như nợ lương, chậm trả lương, không
điều chỉnh tăng lương cho người lao động, không tổ chức đối thoại định kỳ nắm
bắt diễn biến, tâm tư nguyện vọng của người lao động. Đáng chú ý, từ ngày
26/3/2015 đến ngày 1/4/2015 có khoảng 170 ngàn công nhân, lao động thuộc 47
doanh nghiệp tại 4 địa phương đã ngừng việc để thể hiện quan điểm khơng đồng
tình với điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trước tình hình đó Tổng liên đồn và các cấp cơng đồn đã kịp thời tiếp
cận cơ sở, doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền, giải
thích để người lao động yên tâm, ổn định sản xuất, khơng để tình trạng ngừng
việc kéo dài
2.2 Vai trị của Cơng đồn trong việc tun truyền, giáo dục đồn viên và
người lao động, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
Công tác tuyên truyền giáo dục của Cơng đồn Việt Nam ngày càng
mở rộng và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất
và tham gia các phong trào thi đua…góp phần cho công nhân, viên chức và
lao động nhận thức và hiểu được lợi ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi
ích của xă hội. Muốn có lợi ích và muốn lợi ích của ḿnh được bảo vệ trước
hết, phải thực hiện tốt nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ của người cơng dân đối
với cơ quan, xí nghiệp và xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động
mới, lao động có kỷ luật và có tác phong công nghiệp. Nâng cao tinh thần
15
tự giác học tập văn hố, chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, rèn luyện tay
nghề để đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Cơng đồn tun truyền, giáo dục cho công nhân, viên chức và lao động
vững tin vào đường lối xây dựng chủ nghĩa xă hội, phát triển kinh tế - xă hội
mà Đảng ta đã lựa chọn. Giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của
địa phương (nhất là đối với công nhân lao động trẻ).
Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giáo dục nâng cao
đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, xây dựng lối
sống văn hoá lành mạnh, sống và làm việc theo pháp luật góp phần xây dựng
giai cấp cơng nhân vững mạnh. Với tinh thần thường xuyên cảnh giác và đấu
tranh chống lại những âm mưu thù địch.
Năm 2015 các cấp Cơng đồn đã tổ chức được trên 260 ngàn cuộc
tuyên truyền, phổ biến, học tập các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Cơng đồn tới hơn 9,2 triệu lượt
đồn viên và người lao động; giới thiệu 133.205 đoàn viên ưu tú, kết nạp vào
Đảng 76.530 người
Thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Tổng Liên đoàn về “Nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong công
nhân, viên chức, lao động trong tình hình mới”, cơng tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật trong công nhân, lao động mà trọng tâm là Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Bộ Luật lao động năm 2012,
Luật Cơng đồn năm 2012…được các cấp Cơng đồn quan tâm, triển khai
thực hiện. Việc xây dựng mơ hình và duy trì hoạt động Tổ tự quản khu cơng
nghiệp, khu chế xuất đã được triển khai ở hầu hết các tỉnh, thành phố
2.3 Vai trị của Cơng đồn trong việc tham gia quản lý Nhà nước, quản lý
kinh tế - xă hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế.
Trong điều kiện giai cấp cơng nhân giành được chính quyền người lao
động trở thành người chủ, họ có quyền và có trách nhiệm tham gia quản lư
kinh tế, xã hội. Vì vậy, vấn đề tham gia quản lý đã trở thành vai trò quan trọng
16
của Cơng đồn. Tuy nhiên, Cơng đồn tham gia quản lý chứ không làm thay,
không cản trở, không can thiệp thô bạo vào công việc quản lý của Nhà nước.
Công đoàn tham gia quản lý thực chất là để thực hiện quyền của Cơng đồn,
quyền của cơng nhân, viên chức, lao động, và để bảo vệ đầy đủ các quyền lợi
ích của người lao động.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xă hội
chủ nghĩa, khi thực hiện chức năng tham gia quản lý Công đoàn Việt Nam
quan tâm đến việc phát triển tiềm năng lao động, phát huy sáng kiến, cùng
giám đốc, thủ trưởng đơn vị tìm nguồn vốn, thị trường để mở rộng sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động. Kiểm tra, giám sát hoạt
động của chính quyền, chống quan liêu tham nhũng.
Những nội dung Cơng đồn Việt Nam tham gia quản lý:
Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong công nhân, viên chức và
lao động là biện pháp tổng hợp để họ trực tiếp tham gia quản lý. Phong trào thi
đua do Cơng đồn tổ chức tập trung hướng về cơ sở, có trọng tâm, trọng điểm,
động viên đoàn viên, người lao động khắc phục khó khăn, đồng hành cùng
doanh nghiệp, phát huy tiềm năng, sức sáng tạo, thi đua lao động giỏi. Năm
2015 Tổng liên đồn đã gắn biển 05 cơng trình tiêu biểu với tổng giá trị các
cơng trình là hơn 6000 tỷ đồng; công nhân, viên chức, lao động cả nước đã có
trên 265.398 sáng kiến được cơng nhận với giá trị làm lợi trên 5.500 tỷ đồng
và được thưởng hơn 68 tỷ đồng cho sáng kiến; có trên 19.000 cơng trình, sản
phẩm được công nhận với giá trị trên 8.400 tỷ đồng
Cơng đồn tham gia quản lý cịn thể hiện trong việc tham gia xây dựng
chiến lược tạo việc làm và điều kiện làm việc cho công nhân lao động, Tham
gia xây dựng, hồn thiện các chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến người
lao động như; tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, Tham gia giải quyết khiếu nại tố
cáo của công nhân, viên chức và lao động, tham gia xây dựng, hồn thiện các
chính sách xã hội: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách dân số kế hoạch
hố gia đình, phong trào đền ơn đáp nghĩa, cứu trợ xã hội, vận động và tổ chức
tốt Đại hội công nhân viên chức, Hội nghị cán bộ công chức (đơn vị hành
17
chính sự nghiệp) ở đơn vị, Cơng đồn tham gia vào việc hoạch định chiến
lược sản xuất, kinh doanh và đầu tư, đồng thời kiểm tra, giám sát các công
việc đã được hoạch định, tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách liên
quan đến quyền, lợi và nghĩa vụ của người lao động. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chế độ, chính sách của đơn vị.
18
Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy vai trò của Cơng đồn trong hệ thống
chính trị hiện nay
3.1 Nhận xét về vai trị của Cơng đồn
3.1.1 Về ưu điểm.
Thứ nhất, về cơng tác phát triển đồn viên và tổ chức cơng đồn cơ sở
Mặc dù hầu hết các chủ doanh nghiệp đều khơng muốn cho cơng đồn cơ sở
được thành lập và hoạt động ở doanh nghiệp của mình nhưng với sự tích cực,
kiên trì thuyết phục người sử dụng lao động, nhiều tổ chức cơng đồn đã được
thành lập. Việc xúc tiến thành lập cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp (nhất là
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ) vẫn được đẩy mạnh.
Thứ hai, trong lĩnh vực cơng đồn thảo luận các vấn đề về quan hệ lao
động. Cơng đồn i đã có những hành động việc làm cụ thể để hướng dẫn công
nhân lao động giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Đây là
cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích người lao động. Trong cơ chế ba bên, tổ chức đại
diện của người lao động đóng vai trị là cầu nối người lao động với người sử
dụng lao động và Nhà nước
Thứ ba, trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của
pháp luật lao động. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cơng đồn đã có những tác
động tích cực trong việc phát hiện và đề xuất kiến nghị, khắc phục kịp thời
những vi phạm các quy định của pháp luật lao động, hoặc phản ánh với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cấu xử lý. Nhờ vậy, những bức xúc của
người lao động đã được giảm bớt, hạn chế những mâu thuẫn, bất đồng giữa
người lao động và người sử dụng lao động qua đó phần nào hạn chế các tranh
chấp lao động và đình cơng xảy ra.
Thứ tư, trong việc đại diện cho tập thể lao động thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể. Cơng đồn đã lãnh đạo, tập hợp, tổ chức người lao động
tham gia quá trình thương lượng và đại diện tập thể lao động trực tiếp thương
lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Nhiều bản thỏa ước lao động tập thể đã
có những thoả thuận cụ thể, bao gồm nhiều nội dung có lợi hơn cho người lao
động Thơng qua việc thực hiện ký kết thỏa ước lao động tập thể, quyền dân chủ,
19
ý thức trách nhiệm, tính tổ chức kỷ luật của người lao động ngày càng được
nâng cao, người lao động tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào thi đua
do cơng đồn cơ sở phát động.
Thứ năm, trong lĩnh vực tham gia quản lý, sử dụng lao động. Công đoàn
đã tổ chức các phong trào thi đua trong doanh nghiệp; Tổ chức hội nghị công
nhân lao động tại doanh nghiệp; Tham gia với cơ quan quản lý nhà nước quản lý
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giải quyết khiếu nại tố cáo của người lao động
theo quy định của pháp luật. Tổ chức tốt các phong trào thi đua trong công nhân,
lao động như Hội thi “ Lao động giỏi”, “ Bàn tay vàng”, tổ chức nhiều hoạt động
thiết thực nhân tuần lễ quốc gia về vệ sinh an tồn lao động và phịng chống
cháy nổ. Cơng đoàn cơ sở quan tâm thực hiện phong trào xanh - sạch - đẹp; an
toàn vệ sinh lao động - phòng, chống cháy nổ nhằm bảo vệ tài sản của doanh
nghiệp và sức khỏe, tính mạng của người lao động. Cùng với đó làm tốt cơng tác
thi đua, khen thưởng công nhân lao động tiên tiến xuất sắc, người lao động đạt
giải cao trong các hội thi; tham gia trực tiếp với người sử dụng lao động hoặc
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người
lao động.
Thứ sáu, trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động Công đồn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã xác định
trọng tâm cơng tác là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Tiến hành nhiều hoạt động thiết thực như: Tăng cường kiểm tra giám sát việc
thực hiện các quy định pháp luật lao động về hợp đồng lao động, tiền lương, các
điều kiện vệ sinh an toàn lao động của người sử dụng lao động; Phối hợp với
chủ doanh nghiệp tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tạo
khơng khí vui tươi cho cơng nhân lao động; Tại một số doanh nghiệp có tỷ lệ lao
động nữ cao Ban chấp hành cơng đồn đã đề xuất với chủ doanh nghiệp xây
dựng nhà trẻ ngay trong khuôn viên nhà máy để cơng nhân có thể gửi con, n
tâm lao động; Cơng đồn cơ sở đã tổ chức các hoạt động thăm hỏi, giúp đỡ công
nhân lao động gặp khó khăn, ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp…, Tổ
20
chức qun góp xây dựng nhà “mái ấm cơng đồn” cho cơng nhân lao động gặp
khó khăn về nhà ở;
Thứ bảy, trong việc cơng đồn tham gia giải quyết tranh chấp lao động và
đình cơng Cơng đồn cơ sở đã có nhiều nỗ lực trong việc tham gia giải quyết
tranh chấp lao động và đình cơng. Khi có tranh chấp lao động xảy ra, cơng đồn
đã chủ động gặp gỡ người sử dụng lao động để thương lượng tìm giải pháp dàn
xếp mâu thuẫn. Nhờ sự tham gia tích cực của cơng đồn mà nhiều tranh chấp lao
động đã được hịa giải thành. Qua đó đã góp phần làm giảm số lượng quy mơ,
cường độ của các vụ đình cơng. Không chỉ tham gia giải quyết tranh chấp lao
động bằng thương lượng, hịa giải, cơng đồn cịn chủ động phối hợp tham gia
giải quyết tranh chấp lao động cùng tòa án nhân dân. Nhiều vụ tranh chấp với sự
tham gia nhiệt tình, hiệu quả của cơng đồn nên đã được hòa giải thành ngay tại
tòa án
3.1.2 Những mặt hạn chế trong hoạt động của Cơng đồn
Cơng tác tun truyền giáo dục của Cơng đồn đối với người lao động
chưa mang lại hiệu quả cao, nhất là ở các doanh nghiệp ngồi quốc doanh; hình
thức và nội dung tun truyền chưa thật sự phù hợp với điều kiện làm việc của
người lao động; việc nắm bắt tư tưởng, tâm tư nguyện vọng của người lao động
từng lúc, từng nơi chưa kịp thời.
Các phong trào thi đua tuy có phát triển nhưng chưa đều khắp. Hình thức
thi đua chưa thật sự rõ nét; mục tiêu, nội dung thi đua còn chung chung. Vai trị
Cơng đồn trong việc thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ và tham gia quản lý,
giám sát từng lúc, từng nơi chưa được thể hiện.
Chất lượng hoạt động ở một số cơng đồn cơ sở cịn yếu về nghiệp vụ,
hạn chế về hạn chế, chưa nắm các kỹ năng về hoạt động của cơng đồn cơ sở và
cán bộ cơng đồn cịn ngại va chạm.
Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đã từng bước được đổi mới về nội dung,
phương pháp nhưng còn chậm, nội dung đào tạo, bồi dưỡng về các kỹ năng hoạt
động của cán bộ công đồn, đặc biệt là đối với cơng đồn cơ sở còn chiếm tỷ lệ
21
thấp trong cơ cấu chương trình đào tạo, bồi dưỡng; việc đào tạo chưa gắn với bố
trí, sử dụng cán bộ
3.2 Giải pháp phát huy vai trị của Cơng đồn trong hệ thơng chính trị việt
Nam hiện nay
Thứ nhất, Cơng đồn cấp trên, cơng đồn cơ sở cần phải xác định nhiệm
vụ của cấp mình; cơng đồn cấp trên phải biết rõ số lượng doanh nghiệp mới
thành lập để chỉ định Ban chấp hành cơng đồn lâm thời kịp lúc; xây dựng kế
hoạch tuyên truyền vận động người lao động vào tổ chức cơng đồn; xây dựng
tốt mối quan hệ với cơ quan chức năng để phối hợp thực hiện.
Thứ hai, Nhà nước cần chỉ đạo các cơ quan chức năng nâng cao hiệu quả
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, kiên quyết xử lý vi phạm.
Đặc biệt tăng cường kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt đối với vấn đề an toàn lao
động và vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, công tác kiểm tra phải diễn ra
thường xun và có hiệu quả khơng nên theo phong trào, hình thức.
Thứ ba, các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cần phải cải tiến và
nâng cao chất lượng công tác đăng ký thoả ước lao động tập thể, nội quy lao
động của các doanh nghiệp.
Thứ tư, các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động và Liên đoàn lao động
các cấp thường xuyên tổ chức các đợt học tập, kiểm tra và chứng nhận trình độ
hiểu biết về pháp luật lao động đối với chủ doanh nghiệp, giám đốc doanh
nghiệp, Chủ tịch công đoàn cơ sở, người phụ trách tổ chức của doanh nghiệp;
đồng thời yêu cầu người sử dụng lao động cam kết tạo điều kiện cho người lao
động được học tập luật lao động.
Thứ năm, trong chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ, cơng chức, Chính phủ cần giành tỷ lệ thích đáng cho cán bộ cơng đồn để
đảm bảo cho cán bộ cơng đồn có đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới.
Thứ sáu, cần xây dựng quan hệ hợp tác giữa cơng đồn và người sử dụng
lao động. Cơng đồn cơ sở bằng những hoạt động thiết thực của mình khuyến
khích cơng nhân làm việc có năng suất cao, có ý thức bảo vệ, giữ gìn tại sản của
22
doanh nghiệp, ý thức tiết kiệm vật tư, nguyên liệu, thực sự chú trọng công tác
giáo dục trong tập thể công nhân để đạt hiệu quả sản xuất. Trong quan hệ với
ban Giám đốc, Ban chấp hành cơng đồn cơ sở phải làm sao cho chủ doanh
nghiệp nể trọng. Thứ bảy, quy định về xử phạt hành chính về hành vi vi phạm
quy định về tổ chức và hoạt động của Cơng đồn theo Nghị định số
113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ theo người viết thì chế tài cịn
nhẹ, do đó cần phải quy định theo hướng xử lý nghiêm khắc hơn.
Thứ tám, một vấn đề nan giải cho các cơng đồn ngồi quốc doanh là kinh
phí hoạt động. Những quy định về trích nộp kinh phí cho cơng đồn cơ sở ngồi
quốc doanh thường khó khăn trong thực hiện. Do đó, nên chăng quy định thêm
các biện pháp chế tài nghiêm khắc hơn đối với các trường hợp trốn tránh khơng
nộp hoặc nộp kinh phí cơng đồn khơng đủ, khơng đúng hạn.
Thứ chín, cần có chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế đối với cán bộ cơng
đồn cơ sở để họ tích cực hoạt động. Quy định cụ thể mức lương, phụ cấp cũng
như các chế độ bồi dưỡng khác cho cán bộ cơng đồn cơ sở theo hướng gắn
quyền lợi với trách nhiệm.
Thứ mười, cần đưa thêm phần chế tài cụ thể vào Luật cơng đồn, phải có
những chế tài cụ thể cho từng loại vi phạm. Điều 18 Luật cơng đồn chỉ quy
định chung chung người vi phạm các quy định của luật này tuỳ theo mức độ nhẹ
hoặc nặng mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự. Điều nay dẫn đến nhiều bất cập khi giải quyết vi phạm vì mức độ nặng
hoặc nhẹ rất khó xác định, gây thiếu thống nhất trong việc áp dụng hình phạt.
Thứ mười một, q trình tổ chức đình cơng như hiện nay theo người viết
là có q nhiều cơng đoạn, cụ thể trước khi đình cơng Ban chấp hành cơng đoàn
cơ sở phải lấy ý kiến của tập thể lao động, trao bảng yêu cầu cho người sử dụng
lao động, gửi bảng thông báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh, và liên đồn lao
động tỉnh, rồi sau đó mới có thể đình cơng. Như vậy, thủ tục đình cơng phải qua
nhiều khâu rườm rà làm cho người lao động thiếu tin tưởng vào kết quả của
cuộc đình cơng, trong khi quyền lợi của họ đang bị vi phạm. Vì vậy, cần xem xét
và sửa đổi các quy định của Bộ luật lao động về đình cơng theo hướng đơn giản
23
và khả thi hơn cho phù hợp với thực tiễn Thứ mười hai, hằng năm nên tổ chức
các cuộc gặp gỡ định kỳ giữa Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam với các Chủ tịch các cơng đồn cơ sở để cán bộ cơng đồn cơ sở
có điều kiện trình bày những vướng mắc, những khó khăn trong thực tiễn cơng
tác cơng đồn ở cơ sở.
Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động. Phát động
phong trào thi đua một cách sâu rộng, lan tỏa. Tích cực tun truyền, giáo dục
đồn viên và người lao động
24
C. KẾT LUẬN
Hiện nay, có nhiều yếu tố tích cực và tiêu cực đang tác động trực tiếp,
gián tiếp đến tổ chức và hoạt động của cơng đồn. Trong những năm tới, lực
lượng lao động ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ tăng nhanh. Đây là cơ hội
tốt để cơng đồn phát triển lớn mạnh ngang tầm những nhiệm vụ trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tuy vậy, hoạt động cơng
đồn cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trở ngại vì mối quan hệ lao động sẽ có những
diễn biến phức tạp hơn. Tình hình này đã và đang đặt ra cho tổ chức cơng đồn
những u cầu đổi mới mạnh mẽ cả về tổ chức cũng như nội dung hoạt động.
Muốn thực hiện tốt điều này, ngoài việc tự vận động của cơng đồn cơ sở, cần
phải có sự hỗ trợ, đồng tình từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước, cơng đồn
cấp trên và nhất là sự hỗ trợ của người sử dụng lao động. Trong quá trình thực
hiện các hoạt động nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động, cơng đồn cần nhận
thức và giáo dục đầy đủ và sâu sắc đến mỗi đoàn viên các vấn đề cơ bản như:
Lợi ích của người lao động phải gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
phải hài hịa với lợi ích của người sử dụng lao động, chủ doanh nghiệp. Sự tồn
tại và phát triển vững mạnh của Nhà nước chính là đảm bảo được lợi ích người
lao động. Nhà nước là người đảm bảo lợi ích, doanh nghiệp và người lao động
tạo ra lợi ích, cơng đồn là người bảo vệ lợi ích. Đấy là quan hệ biện chứng,
khăng khít giữa quyền lợi và nghĩa vụ. Đồng thời, nó là cơ sở quan trọng để
cơng đồn ngày càng gắn bó chặt chẽ với giai cấp công nhân trong điều kiện
mới, thể hiện đúng bản chất cách mạng của Cơng đồn Việt Nam giai đoạn hiện
nay.
25