Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam hiện nay? Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay với nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.84 KB, 24 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA: N N HÀN B O HIỂM

TIỂU LUẬN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Ề TÀI: ánh giá thực trạng sử dụng các cơng cụ của chính
sách tỷ giá hối đoái Việt Nam hiện nay? Tác động của chính
sách tỷ giá hối đối hiện nay với nền kinh tế Việt Nam?

Th nh vi n nh m:
15_15.02LT2_Nguyen Thị Thu Hà
21_15.02LT2_Hoàng ảo Ng c
22_15.02LT2_Ðo Thị Phương Thảo
27_15.02LT2_Nguyen Hoài Vũ

Năm 2022


MỤC LỤC
I. CÁC CƠN CỤ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỶ IÁ HỐI OÁI...........2
1.1. Khái niệm liên quan.................................................................................... 2
1.1.1. Tỷ giá hối đối..........................................................................................2
1.1.2. Chính sách tỷ giá hối đối.......................................................................2
1.2. Ý nghĩa của chính sách tỷ giá..................................................................... 2
1.3. Cơng cụ thực hiện chính sách tỷ giá.............................................................2
1.3.1. Cơng cụ trực tiếp..................................................................................... 2
1.3.2. Cơng cụ gián tiếp..................................................................................... 5
1.3.3. Công cụ cá biệt.........................................................................................7
II. ÁNH IÁ CÁC CƠN CỤ CHÍNH SÁCH TỶ IÁ HỐI ỐI CỦA VIỆT
NAM
8


2.1. Thực trạng chính sách tỷ giá của Việt Nam qua một số giai đoạn............8
2.1.1. iai đoạn 1999 – 2007: iai đoạn gia nhập WTO của Việt Nam..........8
2.1.2. iai đoạn 2007 – 2018...........................................................................9
2.1.3. iai đoạn 2019 đến nay......................................................................10
2.2. Th nh tựu của chính sách điều h nh tỷ giá trong các giai đoạn..............12
2.3. Hạn chế của chính sách điều h nh tỷ giá trong các giai đoạn..................13
2.4. Nguy n nhân những hạn chế.......................................................................14
2.5. iải pháp nhằm ho n thiện chính sách....................................................14
2.6. Dự báo xu hướng tỷ giá v chính sách của NHNN................................... 15
2.7. Tác động tỷ giá hối đoái hiện nay đến nền kinh tế Việt Nam...................15

2


NỘI DUN
I. CÁC CƠN CỤ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỶ IÁ HỐI OÁI
1.1.Khái niệm li n quan
1.1.1. Tỷ giá hối đối
Về hình thức biểu hiện b n ngo i: tỷ giá hối đoái là giá đơn vị tiền tệ của một
nước được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ nước ngoài, là hệ số quy đổi của một đồng
tiền này sang đồng tiền khác, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị
trường tiền tệ.
Về nội dung: tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ quốc tế (sự vận động của
vốn, tín dụng,..) giữa các quốc gia.
Về thực chất: tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và là mức
giá mà tại đó các đồng tiền có thể trao đổi được cho nhau.
1.1.2. Chính sách tỷ giá hối đối
Chính sách tỷ giá hối đoái là các chủ trương, biện pháp của nhà nước trong việc lựa
chon thực hiện chế độ tỷ giá phù hợp cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể nhằm sử

dụng có hiệu quả cơng cụ tỷ giá hối đoái phục vụ cho các hoạt động kinh tế, xã hội.
Chính sách tỷ giá hối đối là bộ phận của chính sách tiền tệ của các quốc gia.
1.2. Ý nghĩa của chính sách tỷ giá
Góp phấn đắc lực thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mơ khác.
Góp phần cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế.
1.3. Cơng cụ thực hiện chính sách tỷ giá
Ðể đảm bảo thực hiện chính sách tỷ giá, các quốc gia thường sử dụng nhiều công cụ
khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của từng thời kỳ.
1.3.1. Công cụ trực tiếp
Ðây là các công cụ can thiệp trực tiếp vào tỷ giá hối đoái nhằm phục vụ cho chính
sách tỷ giá.
a) Phá giá đồng nội tệ
Nhóm cơng cụ này được chính phủ áp dụng khi cần thiết để lập lại trạng thái cân
bằng nội cho nền kinh tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa trên thị trường
một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với việc thực hiện cơ chế để nền kinh tế
tự điều chỉnh theo hướng suy thoái. Chỉ bằng một cơng bố trên thị trường, Chính


phủ có thể ấn định một mức tỷ giá mới cao hơn hoặc thấp hơn mức tỷ giá trước đó.
Các Chính


phủ thường sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để nhằm kích thích xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu, cải thiện tình trạng cán cân thanh tốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh quốc tế và giảm nợ nước ngoài.
Tuy nhiên, để thực hiện biện pháp phá giá thành cơng thì cần các điều kiện như:
Thực hiện phá giá khi đồng nội tệ bị định giá cao làm giảm tính cạnh tranh của xuất
khẩu; tình hình tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế ổn định để khi phá giá
không gây sốc cho nền kinh tế; có nguồn dự trữ ngoại hối dồi dào hoặc có các biện

pháp hiệu lực để duy trì được mức tỷ giá mới sau khi phá giá,...
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
+ Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá hơn
+ Hạn chế nhập khẩu đa dạng hàng hóa
+ Khuyến khích đẩy mạnh du lịch trong
nước
,hạn chế du lịch ra nước ngoài.

Nhược
điểm:
+ Phản ánh sự yếu kém nội tại của đất
nước
+ Dẫn tới lạm phát
+ Giảm trầm trong sự sụt giảm của những
đồng tiền nội tệ

b) Nâng giá đồng nội tệ
Nâng giá nội tệ là việc nâng giá chính thức đơn vị tiền tệ của nước nhà so với ngoại
tệ. Mục tiêu của nâng giá tiền tệ là chống lạm phát. Lạm phát tăng sẽ làm giảm sức
mua của người nghèo làm gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và đặc biệt ảnh hưởng
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế đất nước. Ðôi khi một số quốc gia cịn áp dụng
chính sách này nhằm xây dựng sự ảnh hưởng của mình ra bên ngồi. Cơng cụ này
giúp phản ánh đúng giá trị thực tế của đồng nội tệ, cán cân thâm hụt, giúp tình trạng
lạm phát cải thiện, giảm thâm hụt ngân sách nhà nước.
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm
+ Tình trạng lạm phát được cải
thiện,giảm thâm hụt ngân sách nhà
nước


Nhược điểm
+ Ảnh hưởng đến việc tiêu dùng hàng
hóa sản xuất trong nước.

+ Cơ hội lựa chon nhiều sản phẩm
khẩu với giá thành rẻ hơn

+ Cán cân thương mại bị thâm hụt làm
khó thu hút đầu tư khi giá trị đồng tiền
không ổn định

+ Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
được tăng lên

+ Ðầu tư trong nước giảm sút nghiêm
trong


c) Can thiệp trực tiếp của NHTW vào thị trường hối đoái qua mua bán ngoại tệ
Ngân hàng trung ương là cơ quan chịu trách nhiệm phát hành tiền tệ, thiết lập cung
tiền, dự trữ và điều chỉnh lượng dự trữ ngoại hối.
Mua bán ngoại hối là nghiệp vụ de dàng thực hiện và có tác động trực tiếp đến tỷ
giá hối đoái. Nghiệp vụ này tác động đến cung tiền trong nước, NHTW đóng vai trị
là người mua bán tiền tệ trực tiếp cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng tại một
mức giá nào đó. Ðể cơng cụ này có hiệu quả thì quốc gia phải có lượng dự trữ
ngoại tệ lớn. Trong lưu thông khi mà ngoại tệ bị thừa dẫn đến ảnh hưởng đồng
VNÐ bị định giá cao làm ảnh hưởng đến xuất khẩu thì NHTW tiến hành mua ngoại
tệ vào và đẩy VNÐ ra nhằm làm tỷ giá ổn định.
d) Thực hiện kết hối ngoại tệ

Nhà nước quy định với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán
một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ chức được pháp kinh
doanh ngoại hối. Biện pháp này được áp dụng trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ
giao dịch trên thị trường ngoại hối. Mục đích chính của biện pháp này là tăng cung
ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và
giảm áp lực phá giá đồng nội tệ.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm
Nhược điểm
+ Làm giảm tình trạng khan hiếm ngoại + Làm biến động giá ngoại tệ,vàng,cổ
tế thị trường, cân bằng cung cầu và ổn phiếu,... trong nước.
+ Nền kinh tế cũng không đảm bảo được
định tỷ giá.
+ Làm tăng nguồn cung ngoại tệ cho rằng sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ
các ngân hàng thương mại,giải quyết phát sinh của các doanh nghiệp bị kết
hối.
vấn đề giảm sút lượng dự trữ
+ Làm tăng quỹ dự trữ quốc gia.
e) Các quy định hạn chế về mua, bán ngoại tệ
Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử dụng
ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng người mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời
điểm mua ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này để giảm áp lực thiếu hụt ngoại tệ,
tránh đầu cơ và giữ cho tỷ giá cố định. Tuy nhiên, các biện pháp này có tính chất
hành chính khơng phù hợp với xu thế tự do hóa và thương mại hóa nền kinh tế.
Ưu điểm và nhược điểm


Ưu
điểm


Nhược điểm:

+ Ðáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong thời gian nhanh
+ Phù hợp cho các doanh nghiệp mua bán trao đổi
hàng hóa.
+ Phịng ngừa được rủi ro và giúp cho người mua
hoặc bán kiểm sốt được dịng
tiền
1.3.2. Cơng cụ gián tiếp

+ Nơi giao dịch hạn chế vì chỉ được
giao dịch tại các nơi nhà nước cấp phép.
+ Sự chênh lệch về giá giữa ngoại tệ và
nội tệ
+ Có rủi ro cao khi biến động về tỷ giá(
giao dịch ngay)

a) Lãi suất tái chiết khấu của NHTW
Phương pháp lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái là phương pháp
được sử dụng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chính lược lâu dài trong mục
tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Dựa trên cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi NHTW tăng mức lãi suất tái
chiết khấu sẽ làm mặt bằng lãi suất trên thị trường tăng, sẽ thu hút nhiều luồng vốn
ngoại tệ chạy vào trong nước. Ðiều này, làm cho tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại,
khi NHTW giảm lãi suất tái chiết khấu sẽ làm cho lãi suất trên thị trường trong
nước giảm, dẫn đến luồng vốn ngắn hạn nước ngồi đang đầu tư ở thị trường sinh
lợi ít hơn so với thị trường ở nước ngoài. Ðiều này, làm cho tỷ giá hối đoái tăng.
Phương án này là một trong những phương án được các nước sử dụng nhiều nhất
trong các cơng cụ gián tiếp và nó tỏ ta có hiệu quả nhất.
Ưu và nhược điểm:

Ưu điểm

Nhược điểm

NHTW là người cho vay cuối cùng
của nền kinh tế⇒tránh được sự sụp
đổ của hệ thống NHTM.

+ Chỉ có thể phát huy khi các NHTM
có nhu cầu vay từ NHTW.
+ NHTW khó kiểm sốt được hồn tồn
những tác động của cơng cụ này bởi
NHTW chỉ có thể thay đổi mức lãi suất
tái chiết khấu và các điều kiện chiết khấu
mà không thể bắt các NHTM vay từ
mình.

b) Thuế quan, hạn ngạch... để điều tiết xuất nhập khẩu
Thuế quan là một trong những cơng cụ phổ biến nhất mà chính phủ dùng để hạn chế
hay kích thích xuất nhập khẩu. Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu, cầu


ngoại tệ giảm nội tệ lên giá, làm giảm sức ép lên tỷ giá. Do đó, kéo tỷ giá đi xuống
dần dẫn đến thế cân bằng trên thị trường hối đối. Khi thuế quan thấp có tác dụng
ngược lại. Vì vậy, không nên áp đặt một mức thuế quá cao sẽ dẫn tới khả năng xuất
khẩu bị giảm sút, thuế quan cũng gây ra tệ nạn buôn lậu, thuế cang cao buôn lậu
càng tăng và những điều này làm giảm phúc lợi chung do đó giảm hiệu quả khai
thác nguồn lực của nền kinh tế.
Hạn ngạch là quy định một nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một
nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập từ một thị trường trong một thời gian nhất

định thơng qua hình thức giấy phép. Hạn ngạch có tác dụng hạn chế nhập khẩu, do
đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp. Hiện nay các nước ít sử dụng
hạn ngạch mà sử dụng thuế quan thay thế cho hạn ngạch và đây cũng là quy định
khi gia nhập WTO.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:

Nhược điểm:
+ Giảm hoạt động xuất nhập khẩu
+ Nguồn thu của Ngân sách nhà nước
+ Công cụ bảo hộ các nhà sản xuất trong + Giảm lợi ích của người tiêu dùng
nước
+ Gây lãng phi cho xã hội, tạo cơ hội
+ Công cụ tái phân bổ thu nhập giữa người cho hoạt động buôn lậu phát triển
sản xuất với người tiêu dùng trong nước
+ Tạo sức ỉ cho các doanh nghiệp được
+ Ðiều tiết các yếu tố sản xuất trong nước bảo hộ, ảnh hưởng đến nền kinh tế
+ Phân bổ lại các yếu tố sản xuất trong xã
hội.

c) Giá cả để điều tiết sản xuất và tiêu dùng
Thơng qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu
chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu làm cho khối
lượng xuất khẩu tăng, làm tăng cung ngoại tệ, nội tệ lên giá. Chính phủ cũng có thể
bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu, nội tệ
giảm giá.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:

Nhược điểm:

- Trợ cấp bóp méo sự cạnh tranh tự nhiên trong
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của
mơi trường thương mại tự do.
hàng hóa nội địa
+ Góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành và - Chi phí trợ cấp, ho trợ lớn
- Khơng mang lại hiệu quả về tài chính ngân sách
cơ cấu vùng kinh tế
+ Thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo hộ - Xác suất chon sai đối tượng rất lớn
các ngành sản xuất trong nước.


1.3.3. Công cụ cá biệt
a) Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ của NHTM
Khi thị trường khan hiếm ngoại hối thì NHTW có thể tăng dự trữ ngoại hối đối với
các khoản ngoại tệ huy động được của các NHTM, chi phí huy động ngoại tệ tăng
cao NHTM phải hạ lãi suất huy động để tránh bị lo khiến cho việc nắm giữ ngoại tệ
trở nên kém hấp dẫn so với việc nắm giữa nội tệ tăng cung ngoại tệ trên thị trường,
tỷ giá giảm.
Ưu điểm:
Nhược điểm:
- NHTW có thể tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối - Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngoại tệ và khống
với vốn huy động bằng ngoại tệ, làm cho chi chế lãi suất tiền gửi USD sẽ ảnh hưởng đến
phí sử dụng vốn bằng ngoại tệ tăng.
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
- Giảm sự hấp dẫn của đồng ngoại tệ sẽ làm - Gây sức ép cho lãi suất
giảm quá trình đầu cơ và nắm giữ ngoại tệ
- Thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã
- Thắt chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm làm cho khối lượng tiền tăng lên rất lớn khó
phát
kiểm sốt.


b) Quy định lãi suất trần thấp với tiền gửi ngoại tệ
Quy định lãi suất trần thấp với tiền gửi ngoại tệ giúp các doanh nghiệp có điều kiện
vay ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn đồng thời giảm khả năng mất giá và tăng tiền gửi
của đồng nội tệ, giúp kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mơ. Tuy nhiên, có thể
có sự “chảy máu” USD ra bên ngoài và giảm sút kiểu hối về nước gắn với mục tiêu
hưởng chênh lệch lãi suất USD trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, có thể sự gia
tăng mạnh cầu về vàng buộc NHNN phải tổ chức nhập khẩu vàng để cân đối, do
động thái chuyển dịch từ trữ USD sang trữ vàng.
Ưu điểm
-

Phịng ngừa rủi ro tỉ giá

Ngồi ra cịn có tác dụng
hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp
lực lên tỉ giá khi cung cầu mất cân đối.

Nhược điểm
- NHNN chỉ quy định trạng thái
ngoại tệ tại thời điểm cuối ngày đã tạo
khe hở để những nhà kinh doanh thực
hiện các phi vụ mua bán mạo hiểm quá
mức có thể dien ra trong ngày.
Về phương thức báo cáo vẫn
đang thực hiện báo cáo bằng phương
thức thủ công, làm tăng chi phí hoạt
động ,việc chiết xuất, chế biến số liệu sẽ
mất nhiều cơng sức và có thể dẫn đến
nhầm lần sai sót



c) Quy định trạng thái ngoại tệ với ngân hàng thương mại
Cơng cụ này giúp phịng ngừa rủi ro về tỷ giá, ngồi ra cịn có tác dụng hạn chế đầu
cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối. Tuy nhiên NHNN
chỉ quy định trạng thái ngoại tệ tại thời điểm cuối ngày đã tạo khe hở để những nhà
kinh doanh thực hiện các phi vụ mua bán mạo hiểm quá mức có thể dien ra trong
ngày. Bên cạnh đó, về phương thức báo cáo vẫn đang thực hiện báo cáo bằng thủ
công, làm tăng chi phí hoạt động, việc chiết xuất, chế biến số liệu sẽ mất nhiềucơng
sức và có thể dẫn đến nhầm lẫn sai sót.
Ưu điểm:

Nhược điểm:

-Phịng ngừa rủi ro tỉ giá - NHNN chỉ quy định trạng thái ngoại tệ tại thời điểm cuối ngày
-Ngồi ra cịn có tác dụng đã tạo khe hở để những nhà kinh doanh thực hiện các phi vụ
hạn chế đầu cơ ngoại tệ, mua bán mạo hiểm quá mức có thể dien ra trong ngày.
làm giảm áp lực lên tỉ - Về phương thức báo cáo vẫn đang thực hiện báo cáo bằng
giá khi cung cầu mất phương thức thủ công, làm tăng chi phí hoạt động ,việc chiết
cân đối.
xuất, chế biến số liệu sẽ mất nhiều cơng sức và có thể dẫn đến
nhầm lần sai sót

II. ÁNH IÁ CƠN CỤ CHÍNH SÁCH TỶ IÁ HỐI ỐI CỦA VIỆT
NAM
2.1. Thực trạng chính sách tỷ giá của Việt Nam qua một số giai đoạn
Nghị định số 70/2014/NĐ-CP
Điều 15. Chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
2. Chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có quan

hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô
trong từng thời kỳ.
2.1.1. iai đoạn 1999 – 2007: iai đoạn gia nhập WTO của Việt Nam
Bắt đầu từ ngày 26/2/1999, một cơ chế điều hành tỷ giá mới đã được hình thành ở
Việt Nam. Thay cho việc cơng bố tỷ giá chính thức, hàng ngày NHNN cơng bố tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của VND so với
USD. Tỷ giá này được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế bình qn của ngày giao
dịch gần nhất trước đó. Tháng 7/2002, Thống đốc NHNN ban hành quyết định điều
chỉnh biên độ giao động tỷ giá của các NHTM từ 0,1-0,25% so với tỷ giá bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN công bố. Kể từ năm 2002-2006,
tỷ giá hối đoái của Việt Nam tăng từ 15.000 – 16.000 (hơn 6%).


Chính sách tỷ giá hối đối Việt Nam về cơ bản có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, chế độ tỷ giá hối đoái thiên về cố định hơn là thả nổi hoặc có thể hiểu là
chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi nhưng điều tiết quá chặt khiến cho tỷ giá tăng ổn định
suốt nhiều năm từ 1998.
Thứ hai, Chính phủ Việt Nam đã điều hành tỷ giá hối đối phần lớn bằng cơng cụ
hành chính như phá giá đồng Việt Nam, xác định biênđộ giao động, ít hoặc chưa sử
dụng có hiệu quả các cơng cụ thị trường mang tính gián tiếp khác như dự trữ ngoại
hối, lãi suất chiết khấu,...
Trong giai đoạn này, việc chuyển sang chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết giúp tỷ giá
phản ảnh đúng dien biến các yếu tố thị trường. Chênh lệch tỷ giá giữa thị trường
tiền tệ liên ngân hàng và thị trường tự do ngày càng thu hẹp. Ðây là giai đoạn quan
trong của Việt Nam trong quá trình hồn thiện chính sách tỷ giá hối đối phụ vụ
cho việc gia nhập WTO cũng như đóng góp vào năng lực cạnh tranh thương mại
của Việt Nam thời kỳ hậu WTO.
2.1.2. iai đoạn 2007 – 2018
Trong năm 2007-2008, tăng trường kinh tế toàn cầu sụt giảm đáng kể do tác động
lan truyền của khủng hoảng cho vay bất động sản dưới chuẩn của Mỹ. Các nên kinh

tế phát triền đều rơi vào suy thối. Những biến động khó lường của kinh tế và thị
trường thế giới cũng như trong nước đã ảnh hưởng tiêu cực tới cung cầu ngoại tệ
trong nước. NHNN đã điều hành tỷ giá linh hoa, thực hiện được các mục tiêu của
chính sách tỷ giá, bơm thanh khoản vào hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đẩy
xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Cụ thể
là:
Thứ nhất, NHNN đã can thiệp thị trường ngoại hối với mức tỷ giá mua vào và bán
ra được điều chỉnh linh hoạt.
Thứ hai, NHNN đã kết hợp đa dạng, linh hoạt các hình thức can thiệp: truyền thơng,
củng cố lịng tin, CSTT và chính sách tỷ giá.


Thứ ba, NHNN đã kịp thời bám sát dien biến thị trường, cập nhật thơng tin và đánh
giá dịng vốn vào ra để có chính sách điều hành tỷ giá thích hợp.


Có thể nhận thấy, tỷ giá hối đối và các vấn đề liên quan trong giai đoạn này gặp rất
nhiều khó khăn và khủng hoảng trước những biến động khó lường của kinh tế và thị
trường tài chính thế giới cũng như trong nước, điều này ảnh hưởng tiêu cực tới cân
bằng cung cầu ngoại tệ trong nước. Tuy nhiên, những năm sau đó, NHNN đã dần
kiểm sốt tốt trên góc độ chủ động và phạm vi đủ rộng ở tầm vĩ mơ. Hay có thể nói
rằng, “VND trong tầm tay NHNN”, cho dù cịn khơng ít trở ngại và thách thức.
NHNN đã thực thi khá linh hoạt một số biện pháp nhằm bình ổn tỷ giá trên thị
trường:
Thứ nhất, NHNN tiếp tục phát đi thông điệp về điều hành chính sách tiền tệ thận
trong, linh hoạt nhằm ổn định lạm phát, kinh tế vĩ mô như:
- Cơ bản giữ tỷ giá ổn định, song có xem xét dien biến trên thị trường ngoại hối thế
giới để điều chỉnh khi cần thiết.
- Cho phép tỷ giá được giao động trong một biên độ nhất định.
- Hàng năm, NHNN đưa ra tuyên bố về giới hạn điều chỉnh của tỷ giá trong năm để

thị trường biết trước.
- NHNN sẵn sàng can thiệp moi khi thị trường tự do có biến động mạnh.
Thứ hai, NHNN đã can thiệp trực tiếp thông qua việc bán ngoại tệ từ nguồn dự trữ
ngoại hối nhằm cân xứng kịp thời lượng cung cầu trên thị trường ngoại hối qua đó
giảm áp lực tới tỷ giá hối đối.
Thứ ba, NHNN đã có động thái điều hành, chỉ đạo các tổ chức tín dụng, NHTM
đẩy mặt bằng lãi suất VND tại các kỳ hạn tăng lên quanh mốc 4% nhằm duy trì
mức hấp dẫn đối với các tài sản ghi bằng nội tệ so với tài sản bằng ngoại tệ, qua đó
giảm tâm lý đầu cơ nắm giữ tài sản bằng ngoại tệ.
2.1.3. iai đoạn 2019 đến nay
Giai đoạn năm 2019 – 2021 là giai đoạn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
bùng nổ đại dịch Sars-CoV2 khiến cho nhiều lĩnh vực bị ảnh hưởng trầm trong.
Giai đoạn này là giai đoạn có nhiều biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Trong năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng đều
nhưng vẫn ổn định nhờ chính sách điều hành của NHNN trong bối cảnh chiến tranh
thương mại Mỹ-Trung gây áp lực không nhỏ lên tỷ giá.Tổng thống Mỹ Donald
Trump tuyên bố áp mức thuế 10% với 300 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc vào ngày
01/08. Ðẩy tỷ giá CNY so với USD rơi xuống mức thấp nhất trong hơn một thập kỷ
qua, vượt ngưỡng 7 CNY/USD ngày 05/08/2019. Ðộng thái này gây sức ép lên tỷ
giá USD/VND bởi đồng CNY là một trong 8 loại tiền tệ trong rổ tính tỷ giá trung
tâm của Việt Nam. Kết quá, NHNN đã có động thái điều chỉnh tăng thêm 15 đồng,
đưa tỷ giá trung tâm lên mức 23,115 đồng vào ngày 06/08/2019.


Như vậy, trong năm 2019, xuất phát từ quan hệ cung cầu ngoại tệ của Việt Namvẫn
còn tốt, đồng thời chính sách điều hành tỷ giá của NHNN được kỳ vong tiếp tục
duy trì như thời gian qua.
Dưới ảnh hưởng của đại dịch, nhiều quốc gia thực hiện chính sách bảo hộ thương
mại. Năm 2020, NHNN can thiệp vào thị trường hối đoái với mục tiêu ổn định tỷ
giá, kiểm soát lạm phát, phù hợp với các mục tiêu chung của chính sách tiền tệ.

Trên thực tế, tỷ giá VNÐ trong năm 2020 được neo tương đối ổn định với USD như
biểu đồ tỷ giá USD/VNÐ qua các năm sau:

Trong năm 2020, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) chủ động, linh
hoạt, thận trong, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh
tế vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ và
ngoại hối, ho trợ phục hồi kinh tế trước dien biến phức tạp của dịch Covid-19:
Về điều hành lãi suất: trong năm 2020, NHNN đã 3 lần điều chỉnh giảm đồng bộ
các mức lãi suất với tổng mức giảm tới 1,5-2%/năm lãi suất điều hành, giảm 0,61%/năm trần lãi suất tiền gửi, giảm 1,5%/năm trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh
vực ưu tiên. Ðồng thời chỉ đạo các TCTD tiết kiệm chi phí, giảm mạnh lãi suất cho
vay, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên.
Về điều hành tỷ giá: NHNN điều hành, công bố tỷ giá trung tâm linh hoạt hàng
ngày phù hợp dien biến thị trường, cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu CSTT.
Tỷ giá USD/VND dien biến phù hợp với điều kiện thị trường và biến động của
USD trên thị trường thế giới.


Về điều hành tín dụng: NHNN chủ động điều hành hợp lý tốc độ tăng trưởng tín
dụng phù hợp với mức độ mức hấp thụ của nền kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực
sản xuất - kinh doanh, tiêu dùng, lĩnh vực ưu tiên, theo chủ trương của Chính phủ,
góp phần quan trong khơi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng
kinh tế sau dịch.
Tuy nhiên, đến đầu năm 2021, NHNN đã bất ngờ không niêm yết tỷ giá ngoại tệ
giao ngay và ngừng mua ngoại tệ giao ngay. Thay vào đó, NHNN yết tỷ giá kỳ hạn
6 tháng có thể hủy ngang đối với USD. Từ ngày 17/02/2021, NHNN đã giãn tần
suất mua can thiệp trên thị trường ngoại hối chỉ còn một lần trên tuần và đến ngày
08/6/2021, NHNN ngừng áp dụng hủy ngang. Nhìn chung, vào thời điểm cuối
tháng 6/2021 giá mua USD kỳ hạn 6 tháng đã được NHNN điều chỉnh giảm tối đa
là 150 đồng so với giá USD giao ngay vào đầu năm 2021. Ðầu tháng 8/2021,
NHNN tiếp tục giảm giá mua USD trên Sở giao dịch NHNN nhưng đã ngưng hoạt

động mua kỳ hạn mà chuyển sang mua USD giao ngay. Từ ngày 5/11/2021, một lần
nữa, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam lại quyết định điều chỉnh hạ bớt 100
VND giá mua vào USD từ mức 22.750 VND/USD xuống mức 22.650 VND/USD.
Ðây là lần điều chỉnh thứ 5 từ đầu năm 2021. Và năm 2021 cũng là năm mà NHNN
đã thể hiện rõ nét sự chủ động trong điều hành tỷ giá VND/USD tạo tác động tích
cực đến nhập khẩu, bảo đảm sản xuất của nền kinh tế ổn định trong bối cảnh dịch
bệnh.
Nhận xét: Như vậy, chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả
nổi có quản lý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của
các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục
tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.Qua phân tích chính sách tỷ giá hối đối của
Việt Nam qua các giai đoạn, từ giai đoạn bắt đầu chuyển hướng chính sách sang
chính sách tỷ giá hối đối thả nổi có điều tiết, đồng thời hồn thiện dần những nền
tảng pháp lý ho trợ cho quá trình trở thành thành viên đầy đủ của WTO. Tiếp đến
giai đoạn buộc phải sử dụng những biện pháp nhằm kiểm soát chặt tỷ giá hối đối
đối phó với khủng hoảng kinh tế. Khi đã dần ổn định, thì NHNN lại phải thay đổi
các chính sách sao cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trước dien biến của
dịch Covid-19.
2.2. Th nh tựu của chính sách điều h nh tỷ giá trong các giai đoạn
Thứ nhất, đầu năm 2007, NHNN thực hiện nới lỏng biên độ tỷ giá đồng thời mua
ngoại tệ theo nhu cầu bán của các NHTM, Kho bạc NN và các tổ chức quốc tế với
tỷ giá phù hợp để hạn chế sức ép tăng giá đồng Việt Nam và tăng cường mức dự trữ
ngoại hối Nhà nước. Chệnh lệch giữa tỷ giá mua ngoại tệ của NHNN và tỷ giá bình
quân trên thị trường liên ngân hàng được thu hẹp, phản ánh sát cung – cầu ngoại tệ
trên thị trường.


Thứ hai, trong năm 2008, tỷ lệ lạm phát gia tăng nhanh, Chính phủ đã kịp thời triển
khai các giải pháp lớn giúp giảm nhập siêu kiềm chế lạm phát, tăng cường bền
vững, đảm bảo an sinh xã hội.

Thứ ba, trong năm 2018, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố đã tăng khoảng 1,6%,
tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng khoảng 2,7% so với đầu năm.
Trong 7 năm qua, chỉ có năm 2015 chứng kiến tỷ giá biến động mạnh hơn với mức
tăng 5,1%. Ðồng thời cán cân thương mại trong năm 2018 ghi nhận con số thặng dư
ở mức kỷ lục khoảng 7 tỷ USD.
Thứ tư, nguồn cung ngoại tệ tăng mạnh trong mấy năm qua khơng chỉ do xuất siêu,
mà cịn là kết quả tổng hợp của các nguyên nhân khác, trong đó có: dịng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI) vào Việt Nam tiếp tục duy trì ở mức cao bất chấp những
biến động trên thị trường thế giới.
Thứ năm, trong những năm qua, xuất khẩu Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích
nổi bật. Mỹ trở thành một trong những đối tác xuất khẩu quan trong của Việt Nam,
với thặng dư thương mại của Việt Nam ở thị trường Mỹ ngày càng tăng. Giai đoạn
2011-2020, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng bình qn đạt 12,73%
cịn kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng bình quân đạt 18,5%. Nếu
như năm 2011, tỷ trong xuất khẩu sang Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam chiếm 17,47% thì đến năm 2020 tỷ trong này đã đạt mức kỷ lục 27,28%.

2.3. Hạn chế của chính sách điều h nh tỷ giá trong các giai đoạn
Thứ nhất, việc điều hành chính sách tỷ giá của NHNN nhiều khi vẫn chưa theo kịp
biến động của thị trường và có độ tre nhất định, cơ chế điều hành tỷ giá tuy đã có
những chuyển biến tích cực, song cịn chậm so với quá trình phát triển kinh tế từng
thời kỳ và hậu quả để lại là gây nên áp lực căng thẳng ngoại tệ đối với nền kinh tế.
Chính sách tỷ giá hối đối hiện nay thiếu các phân tích và đánh giá thường xuyên
về tỷ giá hối đoái thực và mực độ tác động đến lạm phát, xuất khẩu,... để có chính
sách điều chỉnh thích hợp.


Thứ hai, tỷ giá của VNÐ mới chỉ gắn cố định với USD mà chưa có sựlinh động gắn
với các ngoại tệ khác. Ðiều này khiến cho thị trường thiên về sử dụng nhiều USD
mà bỏ qua sự quan tâm đến yếu tố rủi ro tỷ giá.

Thứ ba, trong những năm gần đây, NHNN đã nhiều lần điều chỉnh tỷ giá chính thứ c
USD/VND theo hướng tăng lên và mở rông biên đô giao dic .h nhằm điều chỉnh tỷ giá
danh nghia sát hơn vớ i tỷ giá thi trườ ng tự do. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh
tế còn nhiều bất ổn, do yếu tố lam phát ở Viêt Nam cao hơn nhiều so vớ i các đối
tác thương mai chinh´ và sự điều chỉnh tỷ giá của NHNN thường chậm hơn so
với sự thay đổi của lạm phát nên VND thường bị định giá cao hơn giá trị thực của
nó.
Thứ tư, việc điều hành chính sách tỷ giá vẫn chưa thoát khỏi ý định chủ quan của
NHNN, bỏ qua các yếu tố thị trường. Các công cụ sử dụng cho chính sách chưa
thực sự có hiệu quả.
Thứ năm, biên độ giao động của tỷ giá thay đổi thường xuyên.
2.4. Nguy n nhân những hạn chế
Thứ nhất, thị trường ngoại tệ Việt Nam nói chung và thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng cịn ở trình độ thấp, đã hạn chế việc điều hành chính sách tỷ giá của NHNN.
Thứ hai, thiếu các công ty môi giới tiền tệ. Mặc dù NHNN đã ban hành QÐ số
351/2004/QÐ-NHNN về môi giới tiền tệ, tuy nhiên trên thị trường tiền tệ Việt nam
cịn thiếu vắng các cơng ty mơi giới tiền tệ chuyên nghiệp nên đã hạn chế tính
thanh khoản của thị trường.
Thứ ba, sự phối hợp giữa chính sách tỷ giá và các chính sách vĩ mơ khác chưa thực
sự đồng bộ và hiệu quả, chưa tạo được sự tác động cùng chiều và ho trợ nhau.
Thứ tư, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ.
Thứ năm, sự phối hợp giữa chính sách tỷ giá, chính sách ngoại hối, CSTT chưa tạo
được sự tác động tương ho, thuận chiều nên tác động của các chính sách này tới nền
kinh tế bị giảm sút.
2.5. iải pháp nhằm ho n thiện chính sách
Thứ nhất, NHNN tiếp tục kiên định mục tiêu bình ổn kinh tế vĩ mơ, thúc đẩy sản
xuất và tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến kiềm chế lạm phát. NHNN
cũng cần điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng có thận trong.
Thứ hai, điều hành tỷ giá xuất phát từ lợi ích chung của nền kinh tế, có nghĩa tại
một thời điểm phải xác định rõ yếu tố nào cần ưu tiên và yếu tố nào có thể hy sinh

để đạt lợi ích tổng thể tối đa.
Thứ ba, xây dựng chính sách tỷ giá trên cơ sở hội nhập thị trường tiền tệ trong nước
với quốc tế nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính hạn chế và tránh nguy cơ
tụt hậu.


Thứ tư, khơng ngừng nâng cao uy tín của đồng Việt Nam trên có sở duy trì sự
tương quan hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại của nội tệ, hướng dần tới mục
tiêu đồng Việt Nam có khả năng chuyển đổi
2.6. Dự báo xu hướng tỷ giá v chính sách của NHNN
Dự báo tỷ giá USD/VND sẽ tiếp tục tăng cùng với xu hướng của các cặp tỷ giá giữa
USD và các đồng tiền khác tại châu Á khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ bắt đầu tăng lãi
suất vào năm tới. Tỉ giá USD/VND sẽ ở mức 23.200 đồng/USD trong quý 2-2022,
23.300 trong quý 3-2022 và 23.400 trong quý 4-2022.
Sang năm 2022, rủi ro lạm phát đang có áp lực lớn, nền kinh tế thế giới đã dần hồi
phục khi chiến lược tiêm vaccine bao phủ, giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới
đang có xu hướng tăng, nhiều nước ghi nhận mức lạm phát tăng cao nhất trong lịch
sử. Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam có độ mở cửa, tổng kim ngạch xuất, nhập
khẩu/GDPđã lên 200% nên áp lực rủi ro nhập khẩu lạm phát rất lớn. Tuy năm nay
đã kiềm chế lạm phát khá tốt chỉ quanh mức 3%, nhưng với bối cảnh kinh tế hiện
nay, việc giữ lạm phát như năm 2021 sẽ rất khó khăn. Mắc dù phụ thuộc nhiều yếu
tố, nhưng các nền kinh tế lớn đồng loạt tăng lãi suất để đối phó với lạm phát leo
thang sẽ dây ra phản ứng dây chuyền, kéo theo cuộc đua lãi suất trên tồn cầu. Bởi
lẽ, nếu khơng đẩy lãi suất, giá trị đồng tiền của các nước sẽ tụt xuống. Tỷ giá USD
theo đó có thể tăng mạnh trong năm 2022. Trong năm tới, nếu dịch bệnh được kiểm
soát tốt, nhiều khả năng lãi suất sẽ bật tăng trở lại, tuy nhiên tối đã cũng chỉ từ 0,51%. Nếu dịch bệnh dien biến phức tạp, nhiều khả năng Chính phủ vẫn phải tiếp tục
đẩy mạnh ho trợ doanh nghiệp, người dân bằng cách giữ mặt bằng lãi suất thấp, có
thể giảm từ 0,25-0,5%.
Giới phân tích cho rằng bất kỳ hành động thắt chặt tiền tệ sẽ chỉ dien ra sớm nhấttừ
quý 3/2022 và mức độ tăng lãi suất khi đó sẽ rất hạn chế. Khả năng, NHNN sẽ

khơng nâng lãi suất trong 6 tháng đầu năm 2022 nhằm duy trì chính sách tiền tệ nới
lỏng ho trợ phục hồi kinh tế.
2.7. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay với nền kinh tế Việt
Nam:
Tác động tỷ giá tới lạm phát:
Tỷ giá là một biến số kinh tế, tác động đến hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh
tế,nhưng hiệu quả ảnh hưởng của tỷ giá lên các hoạt động khác nhau là rất khác
nhau.
Thứ nhất, việc điều chỉnh giá điện (tăng 15.28% so với năm 2010) bắt đầu từ ngày
1/3/2011 và việc cho phép các hàng hóa năng lượng quan trong như xăng, dầu, than


“ vận hành theo cơ chế thị trường” chắc chắn sẽ là một cú hích đáng kể đối với lạm
phát.


Thứ hai, xu thế giá thế giới của các hàng hóa cơ bản (đặc biệt là năng lượng, thực
phẩm, vật tư nông nghiệp và kim loại) tiếp tục tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mặt
bằng giá trong nước vì nền kinh tế của chúng ta đã mở cửa hơn trước. Khơng
những thế, như một hiện tượng có tính quy luật, giá hàng hóa cơ bản ở các nước
đang phát triển (trong đó có Việt Nam) một khi đã tăng thì thường tăng thì sẽ cao
hơn nhiều so với các nước phát triển. Chẳng hạn như trong năm 2010, chỉ số giá
hàng hóa cơ bản ở các nước đang phát triển là 31% trong khi trên toàn thế giới là
19%.
Thứ ba, trong năm 2010, với tốc độ tăng cung tiền và tín dụng đều ở mức trên 25%
và tỷ lệ đầu tư trên 40% trong khi tốc độ tăng trưởng GDP thực chỉ là 6,8% thì lạm
phát tiền tệ sau một độ tre nhất định sẽ được thể hiện trong chỉ số giá. Ðiều chỉnh tỷ
giá và tăng giá điện đều là những việc không thể không làm để giảm sự méo mó
trong giá thị trường, vốn là điều kiện cần để nền kinh tế có thể giảm chi phí giao
dịch và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. Tuy nhiên, nếu không thay đổi

phương thức điều hành mang tính đối phó và thiếu phối hợp như hiện nay thì doanh
nghiệp và người tiêu dùng sẽ tiếp tục phải “chịu trận” trước một loạt cú sốc lớn và
dồn dập. Rõ ràng là để mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ thì cách tư duy và điều hành
vĩ mơ của Chính phủ phải được thay đổi một cách cơ bản.
Giai đoạn từ năm 2012 đến 2019. Tỷ giá USD/VND đã phần nào ổn định hơn,
chính sách điều hành tỷ giá của NHNN phù hợp với dien biến thị trường hơn. Các
giải pháp tiền tệ của NHNN đã tạo cho thị trường ngoại tệ có những chuyển biến
tích cực, thị trường tự do gần như ngừng hoạt động. Chênh lệch giữa tỷ giá liên
ngân hàng và tỷ giá niêm yết của NHTM được thu hẹp (chênh lệch 100 – 300
VND/USD), từ đó giảm dần tâm lý găm giữ ngoại tệ của tổ chức, cá nhân. NHNN
đã mở rộng biên độ tỷ giá lên +/-3% năm 2015. Ngày 31/12/2015, NHNN đã ban
hành Quyết định số 2730/QÐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của
USD/VND, tỷ giá tính chéo của VND với một số ngoại tệ khác. Cơ chế điều hành
tỷ giá của NHNN phù hợp với các điều kiện của Việt Nam hiện nay, đề cao tính
linh hoạt và chủ động hơn với các biến động của thị trường.
Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại:
Cán cân thương mại của Việt Nam trong những năm gần đây đã có những chuyển
biến tích cực.Giá trị của cán cân thặng dư liên tục từ năm 2016 đến nửa đầu năm
2019.
Tốc độ tăng của giá trị xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng của giá trị nhập khẩu. Tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vượt mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tếxã hội giai đoạn 2001-2010. trong những năm gần đây, tốc độ tăng kim ngạch nhập
khẩu đã có xu hướng giảm mạnh


Hàng hóa Việt Nam có lợi thế thương mại hơn so với các nước đối tác. Dien biến
tỷ giá hối đoái USD/VND biến động theo chiều hướng tăng tỷ giá trong cả giai
đoạn 2000-2019. Tuy nhiên chỉ số tỷ giá thực đa phương của VND lớn hơn 1 trong
những giai đoạn gần đây và dự báo tăng tiếp trong tương lai. Do đó thì hàng hóa
Việt Nam sẽ có lợi thế thương mại hơn giúp kích thích thặng dư cán cân thương
mại trong thời gian tới. Bên cạnh đó, từ định lượng cho thấy việc tăng ToT có lợi vì

Việt Nam cần xuất khẩu ít hơn để mua vào một số lượng nhập khẩu nhất định.
Giá hàng hóa của Việt Nam có cạnh tranh với giá hàng trên thế giới. Trong trường
hợp giá hàng hóa thế giới giảm thì giá hàng hóa xuất khẩu giảm ít hơn so với giá
hàng hóa nhập khẩu
Dao động tỷ giá thực đa phương VND có tác động tích cực và mạnh đến giá trị
xuất khẩu của Việt Nam. Kết quả thực nghiệm chỉ ra nếu dao động tỷ giá thực đa
phương VND tăng lên 1%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì giá trị
xuất khẩu của Việt Nam tăng lên 6,99%. So với tác động của các biến độc lập khác
thì mức tác động này là mạnh nhất
Dao động tỷ giá đa phương của VND có tác động tích cực đến giá trị xuất khẩu
nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử, điện thoại, máy ảnh, máy quay phim và
linh kiện và mức tác động khá mạnh
Thu nhập trong nước, thu nhập nước ngoài, điều kiện thương mại, tỷ giá hối đối
thực đa phương cũng có những tác động tích cực nhất định đến giá trị xuất khẩu và
giá trị nhập khẩu.
Tuy nhiên, bên cạnh đó tỷ giá cũng có những tác động tiêu cực:
Thứ nhất, trong toàn bộ thời kỳ chiến lược 2001-2010, cán cân thương mại luôn
luôn ở trong tình trạng nhập siêu. (Năm 2001 nhập siêu là 1189 triệu USD, chiếm
7,9% so với xuất khẩu thì đến năm 2010 là 12600 triệu USD và chiếm 17,46% so
với xuất khẩu. (Tổng cục Thống kê, 2018a)
Thứ hai, mặc dù cán cân thương mại đạt thặng dư trong những năm gần đây nhưng
mức thặng dư chưa cao. Và vẫn tồn tại những yếu tố gây đảo chiều trạng thái cán
cân. Và vẫn tồn tại những yếu tố gây đảo chiều trạng thái cán cân.
Thứ ba, thị trường thương mại của Việt Nam tuy đã đa dạng theo cả chiều rộng và
chiều sâu. Nhưng những thị trường truyền thống vẫn là chủ lực.
Thứ tư, cán cân thương mai thặng dư nhưng khu vực doanh nghiệp nhà nước thì
xuất khẩu rịng vẫn âm liên tục từ năm 2000 đến nay.
Thứ năm, mức dao động tỷ giá hối đoái thực đa phương VND tăng có tác động tích



cực tới giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, mức dao động tỷ giá
này chủ yếu bị gây ra bởi sự mất giá của đồng nội tệ.
Tác động của tỷ giá đến nguồn vốn đầu tư:
Theo thống đốc NHNN, tháng 2/2011 là thời điểm thích hợp và thuận lợi để điều
chỉnh tỷ giá do nguồn ngoại hối dồi dào, các khoản vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp,
ODA cũng đang giải ngân tốt… qua đó sẽ giúp thị trường ngoại hối ổn định, không
bị xáo trộn.
Thế nhưng, cũng tồn tại một thực tế khác. Ðó là hơn nửa năm 2011, tỷ giá ở thị
trường phi chính thức ln ln vượt mức trần, có khi tới 10%. Bên cạnh đó, dịng
vốn nước ngồi (FDI, ODA, kiều hối) tuy lớn nhưng không đủ bù đắp thâm hụt
thương mại cũng như khoản “ sai số và thiếu sót” (mà nguyên nhân là do người dân
và doanh nghiệp chuyển danh mục tiền tệ sang vàng và đô la). Kết quả là cán cân
thanh tốn ln bị thâm hụt và sự trữ ngoại hối tụt đến mức thấp nhất kể từ năm
2005 dù tính theo con số tuyệt đối hay tính theo số tuần nhập khẩu. Như vậy, áp lực
giảm giá tiền đồng tích tụ suốt nhiều tháng qua đã buộc NHNN phải buông tỷ giá.
Về nguyên tắc, nếu phá giá để đưa tỷ giá về mức bền vững thì nền kinh tế sẽ ổn
định hơn, dù trong ngắn hạn tốc độ tăng trưởng có thể bị ảnh hưởng. Trong trường
hợp này, đầu tư nước ngồi sẽ gia tăng vì các nhà đầu tư được giải tỏa rủi ro, tỷ giá
trong tương lai. Tuy nhiên, nếu phá giá không đủ mạnh và uy tín của NHTW khơng
cao thì các nhà đầu tư có thể vẫn ngần ngại.
Cần lưu ý rằng tỷ giá chỉ là một trong những nhân tố gây thâm hụt thương mại cao
tại Việt Nam. Yếu tố chính vẫn là các dịng tiền từ bên ngồi đổ vào Việt Nam như
FDI, FPI, ODA, kiều hối và các chính sách thương mại khác. Ðợt điều chỉnh tỷ giá
này sẽ thúc đẩy thu hút thêm các dòng vốn đầu tư gián tiếp, và giúp khối nhà đầu tư
nước ngoài tự tin hơn trong việc giải ngân, nhờ sự ổn định tỷ giá có thể tiên đốn
trong thời gian tới.
Ðối với đầu tư ra nước ngoài, người dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước
ngồi, có thể là đầu tư trực tiếp ( xây dựng nhà máy, thành lập các doanh nghiệp…)
hay đầu tư gián tiếp (mua cổ phiếu , trái phiếu…) .Những nhà đầu tư này muốn
thực hiện kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ. Ho mua ngoại tệ trên thị trường,

luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối
đoái giảm. Ðầu tư ra nước ngồi rịng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng
vốn chảy vào của một nước. Khi đầu tư ra nước ngồi rịng dương, luồng vốn chảy
vào trong nước nhở hơn dòng vốn chảy ra nước ngồi, tỷ giá hối đối tăng. Tỷ giá
hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngồi rịng âm. Theo
quy luật tối ưu hóa, luồng vốn sẽ chảy vào nơi nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh
lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn


khi nó có mơi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định, các đầu vào sẵn có với
giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao
và sự thông thống trong chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi của Chính phủ.
Ðiều chỉnh tỷ giá lần này là một bước làm nhằm lành mạnh hóa thị trường ngoại tệ,
giúp tăng tính thanh khoản, cân bằng cung cầu ngoại tệ, từ đó ho trợ việc thực thi
chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, kèm theo đó phải là một loạt biện pháp mạnh mẽ,
kiên quyết hạn chế đầu tư công, cơ cấu lại kinh tế theo hướng hiệu quả hơn, từ đó
tăng năng suất, giảm chỉ số ICOR hơn nữa … những biện pháp như vậy mới làm
tăng giá trị nội tệ nhờ tăng trưởng kinh tế một cách chắc chắn, đó là cách lâu dài để
ổn định tỷ giá, ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam.


Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng rộng và sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Do đó bên cạnh những thời cơ thì nền kinh tế sẽ phải đối mặt với vô vàn những
thách thức như đại dịch Covid-19. Việc thay đổi và thích ứng với bối cảnh mới là
điều rất cần thiết đối với chúng ta hiện nay. Ðiều chỉnh chính sách tỷ giá theo
hướng tăng cường tính linh hoạt của tỷ giá hối đối trong giới hạn ổn định cho
phép; nới lỏng tỷ giá trung tâm và neo VND với một rổ tiền tệ là hợp lý. Khi mà
đối tác thương mại của Việt Nam ngày càng đa dạng, độ mở cửa nền kinh tế ngày
càng cao và cùng với việc tự do hóa dịng vốn.

Sự lựa chon một chính sách tỷ giá hối đối phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trong
trong quá trình hội nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới. Chính
sách điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN trong những năm qua đã đạt được những
thành cơng bước đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên, cùng với xu hướng Việt Nam đang
ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc điều hành chính sách tỷ
giá hối đối của NHNN vẫn còn một số hạn chế nhất định, cần thiết phải tiếp tục
hồn thiện để từ đó nâng cao vai trị của NHNN trong việc ổn định thị trường ngoại
hối, nâng cao vị thế của đồng nội tệ và góp phần quan trong vào ổn định nền kinh tế
vĩ mô của Việt Nam.



×