Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Ths quan hẹ cong chung QUẢNG bá PHIM VIỆT NAM CHIẾU rạp TRÊN MẠNG xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 119 trang )

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………5
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG BÁ PHIM VIỆT NAM
CHIẾU RẠP TRÊN MẠNG XÃ HỘI…………………………………………….14
1
2
3

Tổng quan về mạng xã hội…………………………………………………15
Tổng quan về phim Việt Nam chiếu rạp…………………………………..28
Vai trò, ứng dụng mạng xã hội trong quảng bá thương hiệu nói chung và
phim Việt Nam chiếu rạp nói riêng……………………………………….33

Tiểu kết chương 1…………………………………………………………………46
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢNG BÁ PHIM VIỆT NAM CHIẾU RẠP TRÊN
MẠNG XÃ HỘI (GIAI ĐOẠN 2015-2017)………………………………...……47
2.1. Giới thiệu các phim trong diện khảo sát……………………………….…....48
2.2. Khảo sát thực trạng quảng bá 03 bộ phim trên Facebook…………..……..50
2.3. Đánh giá chung………………………………………………………….…....72
Tiểu kết chương 2……………………………………………………………...….75
Chương III: BÀI HỌC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢNG BÁ PHIM VIỆT NAM CHIẾU RẠP TRÊN MẠNG XÃ HỘI………..76
3.1. Những thách thức, yêu cầu mới với đội ngũ nhân viên truyền thông phim Việt
Nam trong thời gian tới…………………………………………………………..76
3.2. Bài học kinh nghiệm quảng bá phim chiếu rạp trên mạng xã hội ở nước
ngoài………………………………………………………………………………81
3.3. Kiến nghị, giải pháp với việc quảng bá phim trên mạng xã hội tại Việt
Nam………………………………………………………………………..……..99
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….110
KẾT LUẬN………………………………………………………………...……112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Có thể nói, 5 năm trở lại đây, với sự ra đời của các rạp chiếu hiện đại, đạt tiêu
chuẩn quốc tế, và sự xuất hiện ngày càng nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực
phát hành và phổ biến phim... đã giúp cho thị trường điện ảnh Việt Nam ngày càng
sôi động và phát triển nhanh về doanh thu với tốc độ lên tới 30 - 40%/ năm…
Theo đó, tổng doanh thu từ các phòng vé năm 2014 đạt khoảng 83 triệu USD, đến
năm 2015, Việt Nam lọt vào danh sách thị trường điện ảnh "hơn 100 triệu USD".
Tỷ suất tăng trưởng từ doanh thu bán vé phim của Việt Nam cũng được xếp cao
nhất trong số 13 thị trường điện ảnh "nóng" trên thế giới.
Trong bối cảnh ấy, nhiều người làm phim Việt Nam đã có những thành cơng đầy ấn
tượng. Mỹ nhân kế doanh thu đạt 52 tỉ, Tèo em doanh thu đạt 80 tỉ đồng, Cô dâu
đại chiến 2 doanh thu 40 tỉ đồng, Long ruồi trong một tháng thu được 42 tỉ đồng,
Quả tim máu trong 10 ngày thu 55 tỉ đồng, Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh được
đầu tư 20 tỉ thu về 80 tỉ đồng… Dẫn đầu danh sách hiện nay là Em là bà nội của
anh (2015) với doanh thu vào khoảng 102,3 tỷ đồng.
Để có được những thành công ấn tượng như vậy, nhà sản xuất các phim này không
chỉ quan tâm tới nội dung nghệ thuật, tính hấp dẫn của bộ phim mà cịn rất chú
trọng tới quảng bá, truyền thông cho phim, quan tâm tới thời điểm ra phim cũng
như đối tượng khán giả. Một nền điện ảnh phát triển thì khơng thể thiếu việc sử
dụng một cách chuyên nghiệp hiệu quả của truyền thông, marketing để quảng bá
cho phim. Thực tế hàng chục năm phát triển của các nền điện ảnh thế giới cũng
như tại Việt Nam thời gian gần đây đã minh chứng cho điều này.


2


Nhưng không phải bộ phim nào đầu tư nhiều cho truyền thông, quảng bá cũng đem
lại kết quả tốt, doanh thu cao, đơn cử như các bộ phim được PR rầm rộ với kinh
phí khơng nhỏ như “Truy sát”, “Già gân, găng tơ và mỹ nhân”, “Vòng eo 56”…
Vậy làm sao để Điện ảnh Việt Nam thu hút và hấp dẫn người xem hơn, làm sao để
Điện ảnh Việt Nam không thua trên sân nhà là câu hỏi lớn đang đặt ra.
Những năm gần đây, cách thức quảng bá cho bộ phim đã có nhiều thay đổi. Nếu
như 4 năm trước, chi phí P&A (in ấn và quảng cáo) trung bình cho 1 bộ phim
chiếm khoảng 70% chi phí sản xuất thì ngày nay tiền quảng cáo đều được chi với
mức “khủng” và có khi cịn vượt xa so với số tiền làm ra bộ phim. Và trong đó,
kênh mạng xã hội rất được chú trọng, bởi lẽ 74% người dùng trên các nền tảng như
Facebook, Twitter, Instagram, LinkedIn hay Pinterest ở độ tuổi 18-65. Điều này
cho phép các chuyên gia marketing sử dụng chúng để dễ dàng tiếp cận những đối
tượng khách hàng tiềm năng. Truyền thông xã hội đem lại lợi nhuận cho các nhà
làm phim dựa trên khả năng tương tác với khán giả cũng như tốc độ lan truyền.
Nói cách khác, nếu có thể thuyết phục cộng đồng mạng bình luận về những gì liên
quan đến bộ phim của bạn, lượng khán giả tiềm năng sẽ xem nó trong tương lai
chắc chắn cũng tăng theo.
Trước thực trạng nêu trên, đề tài “Quảng bá phim Việt Nam chiếu rạp trên mạng xã
hội” được thực hiện nhằm khái quát việc quảng bá phim trên kênh mạng xã hội
đang được các nhà sản xuất và phát hành phim Việt sử dụng những năm gần đây.
Từ đó rút ra những bài học nhằm khắc phục hạn chế và đề xuất những khuyến nghị
trong việc quảng bá để điện ảnh Việt Nam có nhiều sản phẩm được cơng chúng
đón nhận hơn. Đặc biệt, tác giả luận văn đang là cán bộ phịng truyền thơng –
marketing của cơng ty BHD Media – đơn vị sản xuất, phát hành phim và sở hữu
chuỗi rạp chiếu phim lớn tại Việt Nam. Do vậy, những nghiên cứu trong luận văn
này sẽ giúp ích trực tiếp cho cơng việc của chính tác giả và đồng nghiệp, là những

3


người ln phải tìm tịi, sáng tạo để hoạt động truyền thông, quảng bá phim Việt
Nam chiếu rạp đạt hiệu quả cao nhất.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Mạng xã hội là một trong những phương tiện truyền thông mới và thu hút nhiều
nghiên cứu của các chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông trên thế giới.
Năm 2007, Giáo sư Boyd (Giảng viên trường đại học California – Berkeley Hoa
Kỳ) và Giáo sư Ellison (Đại học Michigan – Hoa Kỳ) trình bày trong bài viết
“Mạng xã hội – định nghĩa, lịch sử ra đời và các vấn đề liên quan” đăng trên tạp
chí Truyền thơng máy tính năm 2007 đã đề xuất hệ thống lý luận về mạng xã hội
với nhiều hướng tiếp cận mới. Cuốn “The language of New Media” – tạm dịch
Ngôn ngữ của phương tiện tryền thông mới (Lev Manovich, 2008, MIT Public) đã
chỉ ra đặc điểm của những loại hình phương tiện truyền thông mới và sự vận hành
của các phương tiện truyền thông mới.
Trong cuốn sách “Mark Zuckerberg – Hiệu ứng Facebook và cuộc cách mạng toàn
cầu của Mạng xã hội” xuất bản năm 2011 của tác giả David Kirkpatrick đã nghiên
cứu q trình phát triển, những bước tiến trong việc hồn thiện và tác động tới
nhân loại của mạng xã hội Facebook.
Cuốn “New Media” tạm dịch “Phương tiện truyền thông hiện đại” (Paul Levinson,
2012, Penguin Academics) bàn đến các phương tiện truyền thông mới như
Facebook, Twitter, Youtube, Wikipedia… ngày càng phát triển lớn mạnh như thế
nào. Còn cuốn sách “Likeable Social Media – Bí quyết làm hài lịng khách hàng,
tạo dựng thương hiệu thông qua Facebook và các mạng xã hội khác” của tác giả
Dave Kerpen ra mắt năm 2013 đã đưa ra quy trình xây dựng một thương hiệu
thơng qua 18 chiến lược, giúp thương hiệu trở nên hấp dẫn thông qua mạng xã hội.
Cuốn sách “11 quy luật vàng trong xây dựng nhãn hiệu trên internet” của tác giả
Laura Ries cũng mang đến những kiến thức và kinh nghiệm tronng việc xây dựng
thương hiệu trong môi trường Internet.

Các cuốn sách “Quy luật mới của PR và tiếp thị” của David Meerman, “PR theo
kiểu Mỹ” của Robert L.Dilenscheiner và “E-rich 2.0” của Scott Fox cũng đã mở ra
4


cho các doanh nghiệp, tổ chức hướng tiếp cận công chúng thông qua internet và
mạng xã hội.
Tại Việt Nam, mạng xã hội chỉ mới du nhập trong vòng mười năm gần đây
nhưng nó cũng đã khiến nhiều người chú ý và quan tâm, có nhiều nghiên cứu
cũng như những bài báo viết về sức manh của mạng xã hội trong thời đại truyền
thơng đa phương tiện. Có thể kể đến một số cuốn sách có bàn đến khía cạnh truyền
thơng, PR và mạng xã hội ở cả góc độ lý luận và thực tiễn tiêu biểu như PR Kiến
thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp của tác giả Đinh Thị Thúy Hằng (Nhà xuất
bản Lao động Xã Hội, Hà Nội, 2009); Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản
của tác giả Nguyễn Văn Dững & Đỗ Thị Thu Hằng (Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2012), Báo chí và mạng xã hội của tác giả Đỗ Chí Nghĩa, Đinh Thị
Thúy Hằng (Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2014), Mạng xã hội với giới
trẻ thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Hậu (Nhà xuất bản Văn hóa
Văn nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)… Trong khi các tác phẩm như “PR kiến
thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp” của PGS.TS Đinh Thị Thúy Hằng hay
“Truyền thông – lý luận và kỹ năng cơ bản” do PGS.TS Nguyễn Văn Dững chủ
biên cung cấp hệ thống lý luận và khái niệm về truyền thông, quan hệ công chúng,
các cách thức phương tiện truyền thơng cơ bản thì các tác phẩm như “Mạng xã hội
với giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Nguyễn Thị Hậu và “Báo chí và
mạng xã hội” do TS. Đỗ Chí Nghĩa chủ biên đã cung cấp cơ sở thực tiễn về truyền
thông trong bối cảnh hiện đại, trong đó có đề cập đến truyền thơng mạng xã hội.
Một số đề tài luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp, báo cáo chuyên đề cũng
nghiên cứu về mạng xã hội.Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thu Quỳnh,
khóa QH – 2003 - X, Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Trào lưu mạng xã hội tại

Việt Nam” (Khảo sát qua 3 mạng xã hội tiêu biểu hiện nay ở Việt Nam: Vietspace,
5


Cyworld Việt Nam và Yahoo!360). Khóa luận này chủ yếu mới nghiên cứu việc
tham gia vào mạng xã hội của giới trẻ và những người sử dụng Internet thường
xuyên tại Việt Nam qua 3 mạng xã hội thu hút sự quan tâm của nhiều người Việt
Nam: Vietspace, Cyworld Việt Nam và Yahoo!360. Khóa luận đã đánh giá được
những vấn đề hệ quả và hệ lụy của mạng xã hội, đề xuất giải pháp phát triển, mơ
hình lý tưởng cho một mạng xã hội tại Việt Nam.
Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Ngơ Lan Hương khóa QH – 2006 - X,
Khoa Báo chí và Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Mạng xã hội với việc truyền tải thơng tin
trong lĩnh vực văn hố - giải trí”. Khóa luận này tập trung vào việc nghiên
cứu q trình đưa – tiếp nhận thông tin trong lĩnh vực văn hóa, giải trí lên các
trang mạng xã hội nổi tiếng và có nhiều người truy cập nhất hiện nay trong phạm
vi 2 trang mạng xã hội chủ yếu: Facebook và Twitter. Kết quả khóa luận đã đưa ra
những đánh giá và kết luận mang tính định hướng trong việc phát triển mạng xã
hội nhằm khai thác một cách tối đa hiệu quả của nó trong việc lan truyền thơng tin
trên lĩnh vực văn hóa – giải trí.
Đề tài nghiên cứu: “Tác động của mạng xã hội đến giới trẻ” là một trong những đề
tài nghiên cứu toàn diện hệ thống về những tác động của mạng xã hội đến giới trẻ
nhóm cơng chúng của báo chí, ở khía cạnh những thay đổi về lối sống, cách thức
thu thập và truyền tải thông tin cũng như những quan niệm về truyền thông xã hội
và truyền thông đại chúng của giới trẻ.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thùy Linh (Học viện Báo chí và tuyên
truyền, 2013) với đề tài “Nghiên cứu công cụ mạng xã hội Việt Nam: khảo sát
Facebook, Zing Me, Webtretho”, luận văn “Một số kinh nghiệm sử dụng mạng xã
hội trong các chiến dịch truyền thơng tích hợp của doanh nghiệp” – tác giả Nguyễn
6



Thị Anh Ngọc (2012), luận văn Nghiên cứu công chúng mạng xã hội ở Việt Nam
hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Linh (2013); luận văn Ứng dụng mạng xã hội
(facebook) trong việc quảng bá thương hiệu doanh nghiệp công nghệ thông tin tại
Việt Nam của tác giả Phan Thị Thu Ngân (2013), luận văn “Sử dụng mạng xã hội
trong công tác truyền thông của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”, “Hoạt động
truyền thông của các ban nhạc Rock Việt Nam trên Facebook của tác giả Hà Thúy
Hằng (2013), “Sử dụng Facebook trong hoạt động truyền thông của các tổ chức phi
chính phủ ở Việt Nam của tác giả Lê Thị An Sơn (2014)… cũng đã đưa ra và giải
quyết được một số vấn đề liên quan đến truyền thông, xây dựng thương hiệu qua
mạng xã hội Facebook. Tuy nhiên chưa có đề tài nào liên quan đến việc ứng dụng
mạng xã hội trong lĩnh vực điện ảnh.
Về đề tài điện ảnh, cũng có một số nghiên cứu, tác phẩm có thể kể đến như: Khóa
luận tốt nghiệp “Phân tích yếu tố quảng cáo trong các tác phẩm điện ảnh Mỹ ra mắt
trong các rạp Việt Nam trong thời gian gần đây” của học viên Vũ Thanh Hương
(Học viện Ngoại Giao, 2016), “Quảng bá hình ảnh Việt Nam qua điện ảnh” của tác
giả Bùi Ngọc Điệp (Học viện báo chí và tun truyền, 2017) thơng qua khảo sát
các phim điện ảnh Việt Nam tham gia Liên hoan phim Quốc tế từ năm 1986 đến
2015, luận văn nhấn mạnh vai trò và chỉ ra những hạn chế hiện nay trong hoạt
động quảng bá hình ảnh đất nước qua điện ảnh của Việt Nam.
Về vấn đề truyền thông, quảng bá phim ảnh, cũng có khá nhiều tư liệu, bài báo
nhắc đến, ví dụ như các bài báo nước ngồi: “How Social Media Is Changing the
Way Movies are Promoted” (tạm dịch: Mạng xã hội đã thay đổi cách quảng bá
phim như thế nào?) đăng trên Mashable Asia, “10 films with amazing marketing
campaigns” (tạm dịch: 10 bộ phim với chiến dịch marketing tuyệt vời) đăng trên
Burningred Studio, đến các bài báo tiếng Việt như: “Hé lộ những chiêu trò PR của
phim Việt” (VOV), “Phim Việt doanh thu khủng – chất lượng hay chiêu trò?”
(Zing)…
7



Tuy nhiên những tư liệu, bài báo này mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận định, đánh
giá một số cách thức PR phim hiện nay, cũng như đưa ra một số phương pháp thúc
đẩy việc truyền thông quảng bá phim ảnh thông qua các phương tiện truyền thông;
chứ chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về “Quảng bá phim Việt Nam
chiếu rạp trên mạng xã hội”, đặc biệt là khảo sát sâu và tìm ra được thành cơng của
những phim có doanh thu cao hiện nay. Vì vậy đề tài này sẽ không trùng lặp với
các công trình đã được cơng bố. Những tài liệu nêu trên sẽ giúp ích cho tác giả
trong việc tham khảo để thực hiện đề tài khoa học này.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận và khảo sát, đánh giá việc sử
dụng mạng xã hội trong quảng bá phim Việt Nam chiếu rạp, tác giả luận văn đề
xuất một số giải pháp mang tính tham khảo để hoạt động truyền thông, quảng bá
phim ảnh Việt đến với đông đảo công chúng hơn.
3.2. Nhiệm

vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nhắc đến ở trên, khóa luận cần hồn thành
các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
-

Hệ thống hóa lý luận về quảng bá phim Việt Nam chiếu rạp trên mạng xã hội.

-


Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, đánh giá việc quảng bá phim
Việt Nam chiếu rạp (ra mắt năm 2016-2017) trên mạng xã hội.

-

Đề xuất những giải pháp trong việc sử dụng mạng xã hội để quảng bá phim Việt
Nam chiếu rạp hiện nay.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

8


Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là hoạt động quảng bá phim Việt Nam
chiếu rạp trên mạng xã hội Facebook.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi ba bộ phim Việt Nam chiếu rạp bao gồm “Tấm
Cám: Chuyện chưa kể”, “Vệ Sĩ Sài Gòn”, “Em chưa 18”.
Thời gian khảo sát: từ năm 2016-2017.
Phạm vi khảo sát: trên mạng xã hội Facebook.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về truyền
thông, quảng bá, mạng xã hội… nhằm phân tích, đánh giá hoạt động quảng bá của
các phim Việt Nam chiếu rạp trên mạng xã hội.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
-


Phương pháp phân tích tổng hợp: Áp dụng trong phân tích, tổng hợp
những thơng tin thực tế, tài liệu thứ cấp để làm rõ các chiến dịch truyền
thông quảng bá phim Việt Nam và những điểm cịn hạn chế của nó.

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích thơng tin từ những nguồn tài
liệu sẵn có (sách báo, tài liệu, Internet…), vận dụng để khái quát hóa và
lý thuyết hóa các vấn đề khảo sát được.

-

Phỏng vấn các nhân viên truyền thông trực tiếp quản trị kênh mạng xã
hội của các bộ phim Việt Nam và dùng bảng hỏi khảo sát cơng chúng với
mục đích nhằm làm sáng tỏ các hoạt động, những ý kiến đóng góp để
việc quảng bá phim Việt Nam được hiệu quả hơn.

6.

Đóng góp của luận văn
6.1.
Về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về truyền thơng, quảng bá sản phẩm

trên mạng xã hội.
6.2.
Về thực tiễn
9



Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo thiết thực và hữu dụng
cho các đơn vị sản xuất và phát hành phim Việt Nam như BHD, Galaxy,
Skyline, Golden Media, Saigon Media, MVP, Early Risers và cơng ty VAA…
và các rạp chiếu phim để có những chiến dịch quảng bá phim Việt Nam thu hút
công chúng hơn.
Ngồi ra, việc lựa chọn đề tài trên cịn gắn với chuyên ngành học viên đang
theo học là Quan hệ công chúng, đồng thời liên quan đến lĩnh vực điện ảnh mà
học viên đang làm việc.
7.

Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung

luận văn gồm 3 chương và 9 tiết.

Chương I: Một số vấn đề lý luận về quảng bá phim Việt Nam chiếu rạp trên
mạng xã hội
1.1.
1.1.1.

Tổng quan về mạng xã hội
Khái niệm mạng xã hội

Cụm từ “mạng xã hội” là cụm từ rất quen thuộc đối với người sử dụng Internet
hiện nay. Nếu tìm kiếm từ khóa “mạng xã hội” trên cơng cụ tìm kiếm Google, sẽ
cho ra 913,000 kết quả trong 0,66 giây. Khái niệm mạng xã hội là một khái niệm
10



rộng lớn. Do đó, có nhiều tranh luận cũng như định nghĩa khác nhau về mạng xã
hội. Dưới đây là một số góc nhìn khác nhau:
Theo nhà xã hội học Laura Garton, nhà nghiên cứu chiến lược trường Đại học
Toronto thì “khi một mạng máy tính kết nối mọi người hoặc các tổ chức cá nhân lại
với nhau thì đó chính là mạng xã hội”. Theo cách định nghĩa đơn giản này thì
mạng xã hội là một hệ thống những mối quan hệ giữa con người với con người
thông qua một mạng máy tính.
Trong cuốn sách Social Network Sites: Definition, History and Scholarship (Mạng
xã hội: Định nghĩa, Lịch sử và Học thuật) hai tác giả Danah M.Boyd và Nicole
B.Ellison cho rằng: “Trang mạng xã hội và dịch vụ dựa trên nền tảng web cho phép
cá nhân xây dựng một hồ sơ công khai hoặc bán công khai trong một hệ thống giới
hạn, thiết lập rõ rang danh sách các người dùng mà họ có thể chia sẻ một kết nối,
hoặc duyệt và nghiên cứu hồ sơ của những người khác trong hệ thống. Tính chất,
tên gọi của các kết nối có thể thay đổi từ trang này sang trang khác”.
Trong luận văn tiến sĩ Online Social Networks: Measurement, Analysis and
Applications to Distriputed Information Systems (Mạng xã hội trực tuyến: Đo
lường, Phân tích và Các ứng dụng hệ thống thơng tin phân tán), tiến sĩ Alan
E.Mislove khẳng định : “Một mạng xã hội trực tuyến là một hệ thống mà người
dùng sử dụng các hồ sơ bán cơng khai hoặc hồn tồn cơng khai để thiết lập các
mối quan hệ của mình. Mạng xã hội trực tuyến phục vụ cho nhiều mục đích nhưng
có ba vai trị chính phổ biến trên tất cả các trang web. Đầu tiên, mạng xã hội được
sử dụng để duy trì và tăng cường các mối quan hệ hiện có, hoặc tạo những quan hệ
xã hội mới. Thứ hai, mạng xã hội trực tuyến được sử dụng để mỗi thành viên đăng
tải lên thông tin của chính mình. Thứ ba, mạng xã hội trực tuyến được sử dụng để

11


tìm kiếm các nội dung mới, thú vị bằng cách chọn lọc, đề xuất những nội dung đã
tải lên bởi người sử dụng”.

Theo từ điển Bách Khoa Online Wikipedia: “Mạng xã hội (tên đầy đủ là mạng xã
hội trực tuyến) là một đại diện tiêu biểu của Web 2.0. Mạng xã hội tạo ra một hệ
thống trên nền Internet cho phép người dùng chia sẻ thơng tin một cách có hiệu
quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý, xây dựng nên một mẫu định danh trực
tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội”.
Trong chương 1, Nghị định 97/2008/NĐ-CP, điều 3, khoản 14 định nghĩa về mạng
xã hội như sau: “Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng
đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông
tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo nhật ký (blog), diễn đàn
(forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác”.
Một định nghĩa khác cũng được nhiều người chú ý đó là định nghĩa của PGS.TS
Vũ Duy Thông: “Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các thực thể truyền thông trên
Internet với nhau thành từng cụm mạng nhỏ hơn theo sự liên kết tự nguyện không
phân biệt thời gian, không gian”. Theo định nghĩa này thì mạng xã hội là sự kết
hợp tự nguyện giữa các blog, website của cá nhân, nhóm cá nhân có cùng mối
quan tâm, cùng chung sở thích.
Tổng hợp, xâu chuỗi các định nghĩa, khái niệm trên về mạng xã hội, tác giả đưa ra
một định nghĩa về mạng xã hội như sau: Mạng xã hội là một sản phẩm của thế hệ
web 2.0, có chức năng như một xã hội ảo, thông qua Internet, cho phép người
dùng xây dựng một hồ sơ công khai hoặc bán công khai để lưu trữ và chia sẻ
thông tin cá nhân. Người dùng mạng xã hội có thể kết nối và chia sẻ với những
thành viên khác có chung sở thích, đặc điểm, nhu cầu, nơi ở hay học vấn… thơng
qua các tính năng như kết bạn, trị chuyện, chia sẻ ảnh, bài viết, video…
12


1.1.2.


Lịch sử ra đời:

Trên thế giới:

Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1995 với sự ra đời của trang
Classmate.com với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của
SixDegrees vào năm 1997 với mục đích giao lưu kết bạn theo sở thích.
Đầu những năm 2000, các trang mạng xã hội dùng để tìm kiếm bạn bè phát triển
hơn, đáng chú ý nhất trong số đó là Friendster. Friendster tập trung vào việc cho
phép những người bạn-của-bạn-bè có thể làm quen và tìm hiểu lẫn nhau. Friendster
hoạt động chính dựa vào người dùng và có tới 3 triệu người dùng tham gia ngay
trong 3 tháng đầu tiên. Trung bình cứ 126 người dùng internet thì có một người có
mặt ở đây. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai lưỡi: server
của Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất nhiều thành viên.
Chỉ một năm sau thì MySpace ra mắt và nhanh chóng thu hút được người dùng
Internet. Phiên bản đầu tiên của MySpace chỉ được thiết kế trong vịng đúng 10
ngày, nhưng với tính năng nhúng phim ảnh, MySpace đã hút gần hết thành viên cũ
của Friendster, thậm chí cịn có nhiều lượt xem hơn cả Google.
Năm 2004, Facebook ra mắt. Ban đầu đây là địa chỉ dành cho sinh viên đại học kết
nối và chia sẻ. Ngay sau khi ra đời tại trụ sở trường đại học danh tiếng Harvard,
Facebook đã có tới 19.500 sinh viên đăng kí trong tháng đầu tiên. Facebook đánh
dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình
“Facebook Platform” cho phép thành viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá
nhân mình cũng như các thành viên khác dùng.

13


2005, Youtube – mạng xã hội video cho phép người dùng tự do upload và chia sẻ
video với gia đình và bạn bè xuất hiện và tạo nên một tiếng vang lớn trong cộng
đồng những người dùng Internet.
Năm 2006, tiểu blog Twitter ra đời, kịp thời ghi dấu ấn quan trọng trong quá trình

phát triển mạng xã hội. Việc Tweets 140 ký tự khiến nó trở thành cơng cụ cho phép
cá nhân có thể truyền đạt thơng tin một cách nhanh chóng và dễ dàng đến với một
nhóm lớn. Tại thời điểm năm 2008, mỗi giây người dùng Twitter đăng lên 3.283
thông điệp. Đây cũng là năm Facebook vượt mặt MySpace để trở thành mạng xã
hội số một thế giới. Cả hai đều trở nên phổ biến hơn hẳn vượt mặt người tiền
nhiệm Friendster.
Năm 2011, Google+ một mạng xã hội với đầy đủ tính năng của Google được ra
mắt rầm rộ. Người dùng Google+ đánh giá cao khả năng nhóm các danh sách liên
lạc vào một đoạn khác nhau (thường gọi là Vịng) và giao tiếp với nhau qua cơng
cụ chat Video có tên là Hangouts. Năm 2012, mạng xã hội hình ảnh đồ họa
Pinterest cán mức 10 triệu người dùng, phát triển nhanh hơn bất cứ trang web độc
lập nào khác.
Hiện nay, các trang mạng xã hội mới vẫn không ngừng tăng, nhưng người dùng
hầu như tập trung ở các trang lớn như Facebook, Youtube, Instagram, Twitter,
Myspace…[20]


Tại Việt Nam:

Mạng xã hội phát triển khá muộn màng tại Việt Nam, khi mà những năm 20052008, các trang blog cho phép chia sẻ nội dung thơng tin và hình ảnh đơn giản mới
xuất hiện như Yahoo! 360. Đến tháng 7/2009, Yahoo!360 chính thức đóng cửa, một
số mạng xã hội của Việt Nam như Zing Me, Yume, Tầm tay, Go.vn vốn đã xuất
14


hiện từ trước đó nhưng chưa được chú ý, nay cũng được nhiều người dùng lựa
chọn để cố gắng chuyển các bài viết trên Blog 360 sang lưu trữ. Với những nỗ lực
kết hợp việc viết blog với đăng tải hình ảnh, nhạc, video, game trực tuyến, giao
đoạn 2009-2010, các mạng xã hội made in Việt Nam này cũng đã có lúc sở hữu
hàng triệu users. Tuy nhiên, các trang mạng xã hội Việt Nam nhanh chóng bị

Facebook vượt mặt, đây cũng là xu thế tất yếu của các nước Châu Á trước làn sóng
mạnh mẽ của Facebook.
Theo cơng bố của Facebook và được We Are Social tổng hợp, đến tháng 7/2017, số
người dùng tại Việt Nam đạt 64 triệu, chiếm 3% trên tổng số hai tỷ thành viên trên
Facebook. Trong khi đó, hồi tháng 1/2017, Việt Nam có 45 triệu người sử dụng
Facebook và đứng thứ 9 toàn cầu. TP HCM nằm trong top 10 thành phố có số
người truy cập lớn nhất, tăng từ 9,7 triệu thành viên hồi đầu năm lên 14 triệu vào
tháng 7.
1.1.3.


Đặc điểm của mạng xã hội Facebook và hoạt động truyền thông trên
Facebook
Đặc điểm của mạng xã hội Facebook

Tính liên kết cộng đồng:
Mạng xã hội giúp mở rộng phạm vi liên kết cộng đồng mà không bị giới hạn về
không gian và thời gian. Nhờ có mạng xã hội, con người có thể kết bạn với nhau
chỉ bằng một cú click chuột. Một cá nhân có thể dễ dàng gửi lời mời kết bạn với
nhiều người ở những địa điểm khác nhau, hoặc có thể tham gia vào những nhóm có
cùng chung sở thích từ đó xây dựng những mối quan hệ bền vững. Mạng xã hội
Facebook có thể coi là một điển hình thể hiện tính liên kết cộng đồng khi Facebook
liên tục đưa ra những gợi ý kết bạn cho người dùng (có cùng chung một vài người
bạn). Facebook cũng thường xuyên gợi ý cho người dùng những trang, những
15


nhóm hội có cùng chung sở thích, đặc điểm nếu như người dùng đã từng thể hiện
việc tìm kiếm những vấn đề liên quan trên Internet. Ví dụ như người dùng vừa tìm
kiếm “đồng hồ đeo tay” thì chỉ ít phút sau, trên facebook của họ sẽ tràn ngập gợi ý

về các nhóm cộng đồng “Những người u thích đồng hồ đeo tay” hoặc những
trang bán hàng “Đồng hồ đeo tay thời trang”…
Tính đa phương tiện:
Mạng xã hội hoạt động dựa trên nguyên lí hoạt động của Web 2.0 với rất nhiều ứng
dụng và tiện ích. Chỉ cần một vài thao tác đăng ký đơn giản, mỗi người sử dụng
Internet đều có thể tạo cho mình một tài khoản mạng xã hội – mở ra một không
gian riêng để thoải mái đăng tải hình ảnh, chia sẻ clip, viết ghi chú – nhật ký, nghe
nhạc, chơi game, kết bạn mới, duy trì những mối quan hệ có sẵn…
Tính tương tác:
Ngày nay, con người sử dụng mạng xã hội như là một công cụ kết nối không thể
thiếu. Việc kết nối giữa người này với người kia tạo ra tính tương tác, cụ thể là sự
trao đổi thông tin, ý kiến giữa những người cùng tham gia mạng xã hội. Tính tương
tác thể hiện rất rõ thông qua việc thông tin được truyền đi và ngay sau đó nhận
được phản hồi của người nhân. Ví dụ như khi một người đăng tải một trạng thái lên
mạng xã hội, người đó sẽ gần như ngay lập tức nhận được tương tác phản hồi: yêu
thích, giận giữ, buồn bã và cả những chia sẻ rất chi tiết của “bạn bè”. Người đó
cũng có thể trả lời từng câu hỏi, cảm xúc của bạn bè, tạo nên một cuộc nói chuyện
hoặc tranh luận rất dài, thu hút thêm nhiều tương tác khác.
Tính truyền tải và lưu giữ thông tin:
Hầu hết các mạng xã hội đều có chức năng viết bài, tải video, chia sẻ ảnh nhưng
mỗi trang mạng xã hội lại có khả năng đăng tải, lưu trữ với các dung lượng khác
16


nhau. Ví dụ như mạng xã hội Facebook, người dùng có thể dễ dàng đăng tải và lưu
trữ các bức ảnh đẹp, phân chia vào thành từng album riêng; cập nhật hoặc chia sẻ
các đường link, các clip tuy nhiên chất lượng của từng ảnh, clip sẽ tự động bị giảm,
khơng cịn được đẹp như ảnh gốc. Cịn mạng xã hội Youtube, người dùng có thể
đăng tải video khơng giới hạn số lượng nhưng lại giới hạn về độ dài của video để
tránh tranh chấp bản quyền.



Đặc điểm của hoạt động truyền thơng trên Facebook

Truyền thơng trên Facebook có khả năng lan tỏa nhanh chóng
Các tính năng của Facebook như viết bài đăng, share, like, giúp cho sự kết nối giữa
các thành viên trong cộng đồng facebook được thúc đẩy ở mức tối đa. Chỉ bằng
cách bấm Yêu thích, Trái tim, Phẫn Nộ hoặc Buồn hoặc share (chia sẻ) mà khơng
cần phải bình luận hay ý kiến, các thành viên đã có thể thể hiện sự đồng tình hay
quan tâm của họ đối với bài đăng trên facebook. Cứ như thế, chỉ trong tích tắc, tốc
độ lan truyền của bài viết sẽ vượt qua mọi khoảng cách về không gian và địa lý.
Đặc biệt, facebook được tải miễn phí và chạy ứng dụng trên hầu hết các phương
tiện truyền thông có kết nối mạng. Từ những chiếc điện thoại thơng minh, máy tính
bàn, máy tính bảng người sử dụng đều có thể dễ dàng kết nối và truy cập facebook.
Do đó mức độ tiếp cận và lan tỏa thơng tin rất cao khiến cho người dùng gần như
không thể không vào facebook mỗi ngày để cập nhật thông tin.
Truyền thông trên Facebook có tính tương tác cao (tính cập nhật liên tục)
Giống như ưu điểm của các phương tiện truyền thơng mới, tính tương tác của
Facebook thể hiện rất rõ thơng qua việc đối tượng tiếp nhận truyền thơng có thể
trực tiếp hoặc gián tiếp phản hồi bình luận về các bài đăng thơng qua gửi bình luận
(comment), like, share hoặc gửi tin nhắn riêng cho người viết bài. Các tính năng
17


của facebook cho phép các thành viên đã liên kết với nhau có thể kết nối, chia sẻ
phản hồi thơng tin nhanh gọn tiện lợi nhất, từ đó thúc đẩy sự liên kết cộng đồng.
Truyền thơng trên Facebook có thể sửa/biên tập/đăng/xóa nội dung
Các tài liệu truyền thống trước đây khi đã in ấn và xuất bản thì khơng thể sửa và
biên tập mà chỉ có thể đính chính và sửa lại ở những bản in sau. Do vậy rất cần
phải cẩn thận trong khâu rà soát và biên tập lại nội dung thơng tin truyền thơng.

Trong khi đó, với Facebook, các trạng thái hay bài đăng được đăng tải lên trang
hồn tồn có thể chỉnh sửa, thêm bớt dễ dàng. Quản trị viên của Fanpage cịn có
thể cập nhật hình ảnh tin tức mới hàng giờ để tăng tính thời sự, giúp cho người u
thích trang có thể theo dõi tin hấp dẫn liên tục.
Truyền thông trên Facebook đa dạng, phong phú, nhiều chiều
Mỗi ngày “hơn trăm triệu người trên thế giới chia sẻ thông tin với nhau bằng nhiều
hình thức như văn bản, âm thanh, hình ảnh, video… đã làm cho lượng thông tin
trên truyền thông xã hội trở nên vô cùng đa dạng và phong phú”. Người dùng
facebook có thể dễ dàng tìm đọc những thơng tin mà mình quan tâm thơng qua
việc kết bạn hoặc theo dõi những người nổi tiếng, những trang kênh tin tức, những
trang quảng bá sản phẩm dịch vụ mà mình yêu thích. Các cơng ty, thương hiệu có
thể sáng tạo những nội dung phong phú hấp dẫn, đa phong cách để tiếp cận các
nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, nhằm gây được thiện cảm tối đa với nhóm
khách hàng.
Ở góc độ của người quản trị viên Facebook, tất cả các thông tin bài đăng, ảnh,
video đều được lưu trữ miễn phí để có thể dễ dàng tìm kiếm, sử dụng lâu dài phục
vụ cho việc phát triển thương hiệu, sản phẩm của mình.

18


Truyền thông trên facebook giúp phân loại và chọn lọc nhóm đối tượng truyền
thơng đích
Với các trang Fanpage của doanh nghiệp, thương hiệu, sản phẩm, người quản trị có
thể nắm bắt được một số dữ liệu như độ tuổi, giới tính, vùng miền, sở thích của đối
tượng quan tâm đến fanpage; tần suất, thời gian truy cập vào fanpage ở dạng biểu
đồ theo thời gian, từ đó người quản trị có thể kịp thời điều chỉnh và thay đổi các
chiến dịch, nội dung thông tin sao cho hấp dẫn hơn. Với các chỉ số Page Insigh về
nhân khẩu học này, người quản trị có thể điều hướng các quảng cáo của fanpage
đến những đối tượng có khả năng mua hàng/yêu thích/quan tâm đến sản phẩm,

thương hiệu của mình. Từ đó fanpage tạo ra tệp khách hàng trung thành, sẵn sàng
chi tiền cho thương hiệu.

Page Insight của trang fanpage rạp chiếu phim BHD Star Cineplex

19


Truyền thơng trên Facebook có chi phí hợp lý so với hiệu quả mang lại
Facebook là miễn phí khi cài đặt và sử dụng. Những người đi đầu trong việc sử
dụng facebook để gây dựng thương hiệu cá nhân thông qua việc đăng tải những nội
dung thu hút sự quan tâm của người đọc, hồn tồn có thể trở nên nổi tiếng trên
mạng xã hội một cách nhanh chóng. Với lượng bạn bè và người theo dõi trên
facebook cá nhân đơng đảo, họ khơng hề mất phí để dễ dàng gây dựng lịng tin và
quảng bá những sản phẩm, cơng ty thương hiệu của họ. Sau này rất nhiều công ty
đã phải trả tiền để thuê những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội (được gọi là
KOLs – Key Opinion Leaders) quảng bá, giới thiệu thương hiệu cho mình.
Cịn với các Fanpage, ngoài việc xây dựng nội dung thu hút, quản trị viên còn phải
trả một khoản tiền cho Facebook để các bài viết của mình tiếp cận được nhiều
người hơn, thu hút nhiều người yêu thích hơn. Chi phí này nếu đem so với các chi
phí quảng bá truyền thống như pano áp phích, truyền hình, báo chí, diễu hành
roadshow, tổ chức sự kiện thì có phần thấp hơn và lượng tiếp cận đơng đảo, nhanh
chóng hơn.

20


Chi phí quảng cáo trên trang fanpage BHD Star Cineplex

21



Nói về các đối tượng có thể sử dụng để truyền thông trên Facebook, tác giả Dave
Kerpen, một thành viên chủ chốt của Likeable Social Media viết rằng: “Facebook
là mạng xã hội giữ vị trí số một trên tồn cầu… Facebook gồm ba đối tượng: hồ sơ
cá nhân, nhóm và trang”.
-

Hồ sơ cá nhân (Profile): Đây là cách thức mà mỗi cá nhân đăng ký tài khoản
dịch vụ này xác định bản thân người đó và tương tác với những người khác.
Khi hai hồ sơ cá nhân kết bạn với nhau, họ sẽ có quyền truy cập vào dịng
thơng tin của người còn lại. Khi hai cá nhân kết nối trên Facebook, họ trở

-

thành bạn bè của nhau.
Nhóm (Group): Nhóm có thể bắt đầu và tham gia bởi bất kỳ cá nhân nào, bất
kỳ chủ đề hoặc mối quan tâm nào. Một chức năng tuyệt vời của Nhóm trên
facebook là truyền thông nội bộ giữa các thành viên. Người dùng có thể dễ
dàng theo dõi các chủ đề mình quan tâm nhờ vào hệ thống thông báo cập
nhật liên tục ngay khi có thêm bình luận mới, có người tương tác với bình
luận của bạn. Nhóm có thể cơng khai, riêng tư hoặc bí mật để đảm bảo

-

người dùng khơng bị chia sẻ hoạt động ra bên ngoài.
Trang (Page): thường chỉ đến các Fanpage (trang người hâm mộ) hoặc
Bussiness Page (trang kinh doanh) có xu hướng đại diện và là tiếng nói của
cơng ty, tổ chức, chính phủ, thương hiệu, người nổi tiếng hoặc các nhân vật
được công chúng quan tâm khác. Trên nền tảng Facebook các doanh nghiệp

xây dựng một thương hiệu có trách nhiệm, rõ ràng, minh bạch và thu hút
đối với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.

Có thể nói, sự ra đời của Facebook đã đem lại một làn gió mới cho hoạt động
truyền thông, quảng bá, giúp cho thương hiệu, sản phẩm, tổ chức đến gần hơn với
công chúng hơn bao giờ hết.
Phương thức quảng bá trên Facebook:
22


Trong cuốn sách Bí quyết làm hài lịng khách hàng và tạo dựng thương hiệu thơng
qua Facebook thì “Hiện nay Facebook là một trong những trang mạng phổ biến
nhất trên thế giới. Với 750 triệu người sử dụng, hàng ngàn người đăng ký mới mỗi
ngày cùng vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng của Alexa, các doanh nghiệp đều nhận
thấy rằng nếu quảng cáo trên Facebook thì sẽ có số lượng khách hàng tiềm năng
ghé thăm rất lớn thay vì những chiến lược PR khác tốn kém hơn rất nhiều”.
Theo thống kê, nghiên cứu của tác giả, nhiều công ty lớn đã xem việc sử dụng
Facebook là một hình thức quảng bá chính thơng như Coca-Cola, Sony Pictures,
BlockBuster, tờ New York Times và Verizon.
Có thể phân loại phương thức truyền thông, quảng bá thương hiệu trên Facebook
thành hai loại:
-

Quảng cáo miễn phí: Sử dụng các cơng cụ sẵn có của Facebook như trang cá
nhân, nhóm, các ứng dụng mà Facebook cung cấp cho người dùng để tạo ra

-

những giá trị nội dung hấp dẫn.
Quảng cáo tính phí: Quảng cáo tính phí trên Facebook có các hình thức

chính: Tăng số lượng người quan tâm tới bài viết (Post Engagement) Là hình
thức quảng cáo hiển thị bài viết lên trang news feed của những đối tượng đã
được khoanh vùng mục tiêu, bài viết sẽ bao gồm hình ảnh, nội dung. Với
quảng cáo bài viết, ngoài thu hút lượng tương tác như like, share, comment
thì hình thức quảng cáo này cịn gián tiếp thu hút thêm lượng fan cho page
của doanh nghiệp. Phương thức tính phí sẽ là CPC, nghĩa là tính phí theo
lượt nhấp chuột vào quảng cáo; Quảng cáo thu hút lượng fan cho page,
những fan này sẽ là những người like page khi thấy quảng cáo của doanh
nghiệp xuất hiện. Hình thức quảng cáo Facebook này phù hợp với các doanh
nghiệp đang có nhu cầu quảng bá thương hiệu; Quảng cáo quảng cáo cài đặt
ứng dụng: Việc quảng cáo cài đặt ứng dụng trên Facebook dường như đã quá
23


phổ biến, các nhà phát triển ứng dụng ngày càng tìm đến với Facebook
nhiều hơn. Những mẫu quảng cáo như thế này sẽ có một nút kêu gọi người
xem tải ngay, chơi ngay, sử dụng ngay ứng dụng. Khác với những hình thức
cịn lại thì ngồi tính phí theo CPC thì quảng cáo app cịn có cách tính phí
theo CPI; Quảng cáo mời tham gia sự kiện: hiện nay thì các sự kiện được tổ
chức online trên mạng xã hội Facebook khơng cịn là điều gì đó q xa lạ
nữa. Những quảng cáo như thế này cũng nhằm mục đích khuyến khích
người xem tham gia và tương tác với sự kiện. Cách thức tính phí quảng cáo
theo lượng nhấp chuột CPC.
Công cụ quảng bá trên Facebook:
Theo khảo sát của Dave Kerpen “năm yếu tố cập nhật trạng thái thu hút người
dùng nhất trên Facebook là: Ảnh, video, đường dẫn, câu hỏi, ứng dụng tương tác
(bảng hỏi, quà tặng, trò chơi…).
Khi người sử dụng Facebook kết bạn với nhau, mỗi người có thể nhìn thấy những
thơng tin cá nhân của người kia với hình ảnh, video hay bất cứ thứ gì liên quan.
Người sử dụng cũng được thông báo mọi hoạt động của bạn mình trên Facebook

thơng qua bảng tin (News feed). Bên cạnh đó, tính năng xây dựng Page trên
Facebook cũng là một công cụ vô cùng hữu hiệu khi cho phép doanh nghiệp, tổ
chức, thương hiệu tương tác với khách hàng của mình một cách nhanh chóng và
thân thiện.
1.2.

Tổng quan về phim Việt Nam chiếu rạp

1.2.1.

Khái niệm phim chiếu rạp

Phim chiếu rạp (hay còn gọi là Phim điện ảnh) là phim nhựa được làm để chiếu tại
rạp, để phân biệt với phim video sử dụng băng hay đĩa và thường dùng cho truyền
24


hình. Phim Việt Nam chiếu rạp được hiểu là phim điện ảnh được sản xuất bởi đội
ngũ nhà làm phim, diễn viên đa phần là người Việt Nam, sử dụng ngơn ngữ tiếng
Việt trong phim, để trình chiếu tại Việt Nam là chủ yếu.
Khơng khó để phân biệt phim điện ảnh và phim truyền hình. Ở Việt Nam khi mọi
người ra rạp thì họ chỉ có thể xem những bộ phim điện ảnh, cịn khi bật Tivi lên họ
lại có thể xem được cả phim điện ảnh lẫn phim truyền hình. Nhưng những bộ phim
điện ảnh khi được chiếu trên truyền hình thì sẽ bị thay đổi 1 chút để cho giống
phim truyền hình. Đó là khung hình trên và dưới sẽ được kéo giãn ra tối đa thể phủ
lấp những khoảng đen của phim điện ảnh(người ta thường gọi là màn ảnh rộng và
màn ảnh nhỏ). Cịn có thể phân biệt qua cách quay phim. Phim truyền hình có
những góc quay riêng của nó, nhưng đa số là lập lại giống nhau, cịn phim điện ảnh
đơi khi có những góc quay đặc biệt, sáng tạo. Phim truyền hình có giá thành rẻ hơn
phim điện ảnh chiếu rạp nhiều lần do công nghệ – kỹ thuật chế tác đơn giản, gọn

nhẹ và nhanh hơn.
1.2.2.

Lịch sử của phim Việt Nam chiếu rạp

Điện ảnh Việt Nam là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ
1923 đến nay. Điện ảnh bắt đầu du nhập vào Việt Nam từ cuối thập niên 1890,
nhưng mãi đến năm 1923 mới xuất hiện bộ phim đầu tiên Kim Vân Kiều do
người Pháp và người Việt cùng thực hiện. Từ năm 1925 xuất hiện những hãng
phim Việt Nam, có những bộ phim Việt Nam hợp tác với nước ngoài.
Sau năm 1975, miền Bắc và miền Nam thống nhất kéo theo những thay đổi của
điện ảnh Việt Nam. Tại Sài Gòn, trước khi được đổi tên, những nhà làm phim miền
Bắc được tiếp nhận những trang thiết bị, máy móc kỹ thuật của miền Nam. Họ
cùng với những nghệ sĩ của miền Nam như các đạo diễn Lê Mộng Hoàng, Lê
Hoàng Hoa... các diễn viên Thẩm Thúy Hằng, Kim Cương, Nguyễn Chánh Tín, Lý
25


×