Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt đảng bộ tỉnh đồng nai lãnh đạo công tác quốc phòng địa phương từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.98 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Công tác quốc phòng địa phương là một bộ phận trong cơng
tác quốc phịng của Đảng và Nhà nước Việt Nam được thực hiện ở
địa phương trong thời bình, nhằm tổ chức và động viên quần chúng
tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân; chuẩn bị và sẵn sàng
chuyển sang tiến hành chiến tranh nhân dân ở địa phương khi chiến
tranh nổ ra, nhằm bảo vệ địa phương và góp phần bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa .
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là
then chốt, củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng
yếu, thường xun, trong đó xác định lãnh đạo tốt cơng tác quốc phòng
địa phương là một trong những nhân tố quyết định bảo đảm sự ổn định
về chính trị - xã hội ở mỗi địa phương, góp phần giữ vững độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc từ sớm, từ xa.
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phịng, an ninh, án ngữ đường
giao thơng huyết mạch quốc gia, là cửa ngõ vào Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long. Tỉnh Đồng Nai có
nhiều lợi thế về vị trí địa lý, vì vậy sự ổn định về chính trị, sự vững
mạnh về quốc phịng, an ninh khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với Tỉnh mà còn với cả khu vực miền Đơng Nam Bộ, Thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông cửu long. Trong những năm
2005 - 2015. Nhận thức đúng đắn và quán triệt sâu sắc chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về quốc phòng, an ninh, Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai đã tăng cường lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa
phương, nhờ đó cơng tác giáo dục quốc phòng, an ninh, xây dựng lực
lượng vũ trang, xây dựng tiềm lực quốc phòng trong khu vực phòng
thủ của Tỉnh đạt nhiều thành tựu to lớn, góp phần giữ vững ổn định


chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo mơi trường ổn định phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Tuy nhiên, quá trình lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương
của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai cịn một số hạn chế: Cơng tác tun
truyền, giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh chủ yếu
phát triển về bề rộng, một số nội dung chưa sâu, chất lượng hiệu quả
chưa cao; vai trò tham mưu của cơ quan quân sự các cấp trong thực
hiện cơng tác quốc phịng địa phương có nội dung chưa theo kịp sự


2
phát triển của tình hình nhiệm vụ, ý thức xây dựng, củng cố tiềm lực
quốc phòng ở một số cấp ủy, ngành và một bộ phận đảng viên, Nhân
dân chưa sâu sắc...
Bên cạnh đó, “các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh “diễn
biến hịa bình” nhằm phá hoại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
của Đảng và dân tộc ta”; tình hình khiếu kiện đơng người liên quan
đến đất đai, đình cơng, lãn cơng của cơng nhân ở một số khu cơng
nghiệp có nhiều diễn biến phức tạp; tình hình biến đổi khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh diễn biến bất thường. Từ thực tiễn trên đặt ra yêu cầu
phải nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về cơng tác
quốc phịng địa phương.
Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên
cứu về cơng tác quốc phịng trên phạm vi cả nước, ở các địa phương
và tỉnh Đồng Nai với các góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên,
nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về công tác tác
quốc phòng địa phương những năm 2005 - 2015 một cách tồn diện,
hệ thống, chun sâu dưới góc độ chun ngành Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam thì chưa có cơng trình nào đề cập tới. Đây là “khoảng
trống” khoa học cần được khỏa lấp. Nghiên cứu quá trình Đảng bộ

tỉnh Đồng Nai lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương (2005 2015) khơng chỉ góp phần vào việc tổng kết q trình Đảng lãnh đạo
cơng tác quốc phịng địa phương trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
quốc tế mà cịn góp thêm cơ sở cho việc bổ sung chủ trương, giải
pháp lãnh đạo, cơng tác quốc phịng địa phương của Đảng, của Đảng
bộ tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai lãnh đạo công tác quốc phòng địa phương từ năm
2005 đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo cơng tác
quốc phịng địa phương từ năm 2005 đến năm 2015; trên cơ sở đó
đúc rút kinh nghiệm có giá trị tham khảo để vận dụng vào hiện tại.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai về cơng tác quốc phịng địa phương (2005 - 2015).


3
Phân tích, luận giải có hệ thống chủ trương, sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về công tác quốc phòng địa phương qua 2
giai đoạn 2005 - 2010 và 2010 - 2015.
Nhận xét ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và đúc rút kinh
nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo cơng tác quốc
phịng địa phương (2005 - 2015).
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về cơng tác

quốc phịng địa phương từ năm 2005 đến năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương có nội
hàm khá rộng bao gồm nhiều nội dung.Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài một luận án tiến sĩ, tác giả, chỉ tập trung làm rõ chủ trương và sự chỉ
đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về công tác quốc phịng địa phương trên
những nội dung cơ bản: (1) Cơng tác giáo dục quốc phịng, an ninh; (2)
Cơng tác xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ và dự bị
động viên; (3) Công tác xây dựng tiềm lực quốc phòng.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015, là
thời gian gắn với 2 nhiệm kỳ đại hội. Đại hội đại biểu lần thứ VIII
của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2005 - 2010 và Đại hội đại
biểu lần thứ IX của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Để đạt được mục đích nghiên cứu và bảo đảm tính hệ thống, luận án
có đề cập một số nội dung trước năm 2005 và sau năm 2015.
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Cơ sở thực tiễn
Dựa vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đảng bộ Quân khu 7 và Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về công tác
quốc phòng địa phương từ năm 2005 đến năm 2015. Thể hiện trong
các văn kiện, nghị quyết, văn bản của các cơ quan chức năng, và báo
cáo tổng kết, đề án, kế hoạch của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, Đảng bộ
Quân sự Tỉnh và các cơ quan, đơn vị hữu quan trong hệ thống chính
trị tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, kế thừa kết quả nghiên cứu của các
cơng trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận án.



4
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó chủ yếu sử
dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic.
Phương pháp lịch sử được sử dụng để phục dựng tiến trình
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương
thơng qua các sự kiện lịch sử, quá trình lịch sử, được sử dụng nhiều
hơn trong Chương 2 và Chương 3.
Phương pháp logíc được sử dụng chủ yếu để: (1) Khái quát kết
quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã được cơng bố ở Chương
1; (2) Khái qt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ở Chương
2, Chương 3; (3) Hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai về cơng tác quốc phịng địa phương bao gồm: Phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp ở Chương 2, Chương 3; (4) Nhận xét, đúc
rút kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo cơng tác
quốc phịng địa phương từ năm 2005 đến năm 2015 ở Chương 4.
Đồng thời, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác: Thống kê,
so sánh, tổng hợp, phân tích, phương pháp điều tra xã hội học, phương
pháp chuyên gia để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về công tác quốc phòng địa phương từ năm
2005 đến năm 2015.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng
Nai lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương từ năm 2005 đến năm
2015 về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế.
Đúc rút kinh nghiệm từ q trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh
đạo cơng tác quốc phòng địa phương từ năm 2005 đến năm 2015.

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp phần tổng kết hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh
vực quốc phòng, an ninh trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế
(qua thực tiễn của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai)
Góp thêm luận cứ khoa học cho việc bổ sung, phát triển chủ
trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về cơng tác quốc
phịng địa phương trong thời gian tới.
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo trong công tác tuyên
truyền, nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, cũng
như Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội


5
nhập quốc tế ở các học viện nhà trường, cơ quan nghiên cứu trong và
ngoài quân đội
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục
các cơng trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài
luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác
quốc phịng một số nước trên thế giới
Đại tướng A.T.An-Tu-Nin (Chủ biên) (1980), Trần Đăng Vĩnh
dịch Phòng thủ dân sự; N.I.Nie-kra-xốp, (1987) Công tác tổ chức giáo
dục thể thao quốc phịng trong trường học; Trung tâm Thơng tin Khoa
học - Cơng nghệ - Mơi trường, Bộ Quốc phịng (2007), “Đại cương giáo
dục quốc phịng tồn dân của Trung Quốc”, (theo Tạp chí Dân binh

Trung Quốc, 12/2006); Tác giả Văn Đức (2009), “Cải cách giáo dục
quốc phòng của một số nước châu Á”; U Đôm Xay Mường Khột
(2009), Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong khu vực phòng
thủ tỉnh ở địa bàn Trung Lào; Thong Phăn Cha Lơn Phôn (2011),
Nghiên cứu xây dựng và hoạt động của bộ đội địa phương trong khu vực
phòng thủ tỉnh Bắc Lào; Sỉ Phon Kẹo Sa May (2013), Xây dựng tiềm
lực quốc phịng tồn dân ở Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào
Các cơng trình trên đã khẳng định tính tất yếu phải tiến hành
cơng tác qn sự, quốc phịng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc và vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với
cơng tác qn sự, quốc phịng. Các cơng trình trên đã để lại nhiều
kinh nghiệm quý trong thực hiện cơng tác qn sự, quốc phịng.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác quốc phịng ở
Việt Nam
1.1.2.1. Các nghiên cơng trình nghiên cứu chung về cơng tác
quốc phịng
Tổng cục Chính trị (2005), Đảng lãnh đạo cơng tác qn sự quốc phòng địa phương trong thời kỳ mới ; Học viện Chính trị quân
sự (2006), Đổi mới giáo dục quốc phòng trong hệ thống giáo dục
quốc gia; Nguyễn Văn Lượng (2013), Thực hiện nhiệm vụ quốc


6
phòng trong những năm đầu thời kỳ đổi mới ở Việt Nam; Lê Chiêm
(2016), Đổi mới quân sự, quốc phòng yêu cầu cấp thiết đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Nguyễn Thiện Minh (2016), Giáo dục quốc phòng và an ninh cho
học sinh sinh viên là nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng nguồn lực
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; Vũ Văn Khanh (2017), Một số vấn đề về quân sự, quốc phịng
trong q trình hội nhập quốc tế.

Các cơng trình đã khẳng định Đảng lãnh đạo quốc phòng là tất
yếu khách quan là nhân tố quyết định thắng lợi của cơng tác qn sự
- quốc phịng địa phương, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp chỉ
đạo của Đảng đối với cơng tác quốc phịng cả về nội dung, phương
thức, chế lãnh đạo cơng tác quốc phịng trong thời kỳ mới.
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác quốc phòng địa
phương ở một số địa phương
Võ Thanh Tòng (2005), “Thành phố Cần Thơ kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh”; Hứa Thanh
Giang (2006), “Bắc Kạn xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc” Trịnh Duy Huỳnh (2007), “Lực
lượng vũ trang Thái Bình phấn đấu làm tốt vai trò nòng cốt thực
hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương”; Thào Xuân Sùng
(2008), “Sơn La tăng cường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây
dựng Tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc”; Nguyễn Đức Hải
(2009), “Quảng Nam thực hiện tốt cơng tác quốc phịng, an ninh
trong q trình phát triển”; Nguyễn Văn Vượng (2009), “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác quốc phịng, qn sự
ở Thái Nguyên”; Nguyễn Thanh Bình (2011), “Đảng bộ Hà Tĩnh
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương”;
Đinh Văn Truy (2014), “Hải Dương tập trung xây dựng lực lượng
vũ trang địa phương vững mạnh”; Nguyễn Quốc Tuấn (2015),
“Đảng bộ Quân sự thành phố Hải Phòng lãnh đạo thực hiện tốt
nhiệm vụ quân sự - quốc phòng”.
Các cơng trình đã phân tích phân tích đặc điểm, lợi thế của của
các địa phương trong xây dựng khu vực phịng thủ, chỉ rõ vị trí của
cơng tác qn sự, quốc phịng và vai trị của nó trong phát triển kinh
tế - xã hội, nêu lên những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ các



7
tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng đối với sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác
quốc phịng tỉnh Đồng Nai
Nguyễn Khắc Thanh (2005), Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo
xây dựng khu công nghiệp trong những năm đổi mới từ năm 1986
đến năm 2005; Nguyễn Thanh Long (2006), “Cơng tác quốc phịng ở
tỉnh Đồng Nai trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố”; Lê
Bình (2011), “Kinh nghiệm diễn tập khu vực phịng thủ tỉnh Đồng
Nai”; Nguyễn Thị Thành (2011), “Công tác quốc phòng, quân sự địa
phương ở huyện Trảng Bom”; Nguyễn Văn Tú (2012), Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai lãnh đạo công tác tư tưởng từ năm 1996 đến năm 2006;
Nguyễn Văn Nam (2015), “Kết quả và kinh nghiệm diễn tập khu vực
phòng thủ tỉnh Đồng Nai”; Nguyễn Văn Hoà (2017), Nâng cao chất
lượng xây dựng “thế trận lòng dân” trong khu vực phòng thủ tỉnh
Đồng Nai đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc; Nguyễn Ngọc Sáng
(2017), “Công tác dân vận của lực lượng vũ trang tỉnh Đồng Nai góp
phần xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững mạnh”.
Các cơng trình trên đã khẳng định vị thế của Đồng Nai và sự
cần thiết phải tăng cường cơng tác quốc phịng địa phương trong phát
triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác qn sự, quốc phịng tồn diện, tập
trung có trọng tâm, trọng điểm sát với điều kiện cụ thể của địa
phương, đảm bảo ngày càng vững mạnh, có chiều sâu.
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã
được cơng bố liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận
án tập trung giải quyết
1.2.1. Khái qt kết quả các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận án

Về tài liệu: Bao gồm sách chuyên luận, chuyên khảo các bài
báo khoa học, đề tài khoa học và kỷ yếu hội thảo khoa học...
Về cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu
tiếp cận dưới nhiều góc độ chuyên ngành khác nhau như chuyên
ngành quân sự, xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, xã hội
học...sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương
pháp lôgic, lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…
Nội dung các cơng trình khoa học được công bố đã làm rõ
những vấn đề cơ bản sau:


8
Một là, luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận về vị trí của
quốc phịng và cơng tác quốc phòng địa phương đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội và củng cố, xây dựng nền quốc phòng tồn dân, thế
trận quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân trên cả nước, các
vùng và mỗi địa phương.
Hai là, một số cơng trình nghiên cứu về nội dung của cơng tác
quốc phịng địa phương ở một số địa phương, đánh giá thành tựu, hạn
chế, công tác quốc phòng và chỉ ra nguyên nhân của những thành
tựu, hạn chế, đúc rút những kinh nghiệm thực hiện công tác quốc
phòng địa phương để vận dụng vào trong giai đoạn mới. Trên cơ sở
đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và nhóm giải pháp thực hiện nhiệm
vụ cơng tác quốc phịng địa phương có hiệu quả cao hơn.
Ba là, nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quốc
phịng và cơng tác quốc phịng địa phương, đã đề cập đến chủ trương và
sự chỉ đạo của Đảng về cơng tác quốc phịng trên phạm vi cả nước và một
số vùng miền, địa phương trong các thời gian cụ thể khác nhau.
Bốn là, khái lược tiềm năng, thực trạng và giải pháp cơng tác
quốc phịng địa phương ở tỉnh Đồng Nai.

Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã cung cấp những
thông tin khoa học quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa, vận dụng,
phát triển trong triển khai và thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu của luận án.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu độc
lập, đầy đủ tồn diện có tính hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo
của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về cơng tác quốc phịng địa phương từ
năm 2005 đến năm 2015. Vì thế, vấn đề Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh
đạo cơng tác quốc phịng địa phương từ năm 2005 đến năm 2015
đang là “khoảng trống” về khoa học cần được nghiên cứu. Do vậy,
nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Một là, những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương từ năm 2005 đến
năm 2015
Hai là, chủ trương và sự chỉ đạo cơng tác quốc phịng địa
phương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai từ năm 2005 đến năm 2015
Ba là, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân quá trình Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương (2005 - 2015)


9
Bốn là, kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh
đạo cơng tác quốc phịng địa phương (2005 - 2015)
Kết luận chương 1
Quốc phòng là lĩnh vực hệ trọng, trực tiếp liên quan đến vận
mệnh của quốc gia. Nghiên cứu về quốc phịng và cơng tác quốc phịng
địa phương hiện nay rất cần thiết, xét trên cả mặt lý luận và thực tiễn.
Đây là vấn đề được các cơ quan, tổ chức, cá nhân các nhà khoa học

trong nước và một số nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu ở nhiều
phạm vi, góc độ khác nhau, biểu hiện ở tính phong phú của các cơng
trình đã được nghiên cứu sinh khảo cứu trong tổng quan.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về
cơng tác quốc phịng trên phạm vi cả nước và ở một số địa phương
trên phương diện khoa học Lịch sử Đảng. Tuy nhiên, vấn đề Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương từ năm
2005 đến năm 2015 thì chưa, đây là “khoảng trống” của khoa học
lịch sử Đảng mà luận án tiếp tục nghiên cứu, giải quyết.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG
NAI VỀ CƠNG TÁC QUỐC PHỊNG ĐỊA PHƯƠNG
(2005 - 2010)
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai về cơng tác quốc phịng địa phương
2.1.1. Những yếu tố tác động tới sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai về công tác quốc phịng địa phương
2.1.1.1. Tình hình thế giới, khu vực, trong nước, chủ trương
của Đảng và Đảng bộ Quân khu 7 về cơng tác quốc phịng, an ninh
Tình hình thế giới: diễn biến nhanh tiềm ẩn những yếu tố bất
trắc khó lường...
Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương xu thế hồ bình,
hợp tác và phát triển. Tranh chấp biển, đảo về biên giới, lãnh thổ, tài
nguyên giữa các nước diễn ra phức tạp; gây bất ổn về kinh tế, chính
trị, xã hội ở một số nước..
Tình hình trong nước: Việt Nam đang đứng trước nhiều thời
cơ và thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến
phức tạp. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn
biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ. Tình hình trên đã tác động trực tiếp
đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Chủ trương của Đảng về cơng tác quốc phịng, an ninh


10
Mục tiêu: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng xác định: Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hoá và an ninh xã hội; duy trì trật tự, kỷ cương, an tồn xã hội; giữ
vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi, làm thất bại mọi
âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ.
Nhiệm vụ, giải pháp:
Chủ trương của Đảng bộ Qn khu 7 về cơng tác quốc phịng,
an ninh
Phương hướng: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu 7
lần thứ VII nhiệm kỳ 2005 - 2010 xác định: Nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, huy động sử dụng tốt mọi
nguồn lực xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh, xây dựng khu
vực phòng thủ vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang Quân khu có
chất lượng tổng hợp ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu, hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao, không để bất ngờ trong mọi tình huống.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng trong
lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương của Đảng bộ tỉnh Đồng
Nai trước năm 2005
Về địa lý: Về địa lý: Đồng Nai nằm ở trung tâm vùng Đông
Nam Bộ, có vị trí tọa độ địa lý 10,300- 110034’57’’độ vĩ bắc và
106045’30’’- 107035’ kinh độ đông. cách Thủ đô Hà Nội 1693 km; có
diện tích tự nhiên 5.906km2; có có 11 đơn vị hành chính, với 171 xã,
phường, thị trấn (136 xã, 29 phường và 6 thị trấn, 963 ấp, khu phố),
Về cơ cấu dân số, dân tộc, tôn giáo:

Đồng Nai là vùng đất có lịch sử khai phá và phát triển lâu đời,
cộng đồng dân cư là 3 triệu 655 người, hiện có 32 dân tộc sinh sống.
Là Tỉnh có lực lượng quần chúng theo các tơn giáo khác nhau đơng
nhất nước, với tổng số tín đồ trên 1,4 triệu người, chiếm trên 60%
dân số; Tỉnh có 13 tơn giáo chính với trên 60% dân số tồn Tỉnh
phân bố rộng khắp 11/11 huyện, thị xã, thành phố, 171/171 xã,
phường, thị trấn thuộc địa bàn Tỉnh.
Về kinh tế - xã hội
Tính đến năm 2010, tỉnh Đồng Nai đã thành lập 32 khu cơng
nghiệp và đã được Chính phủ phê duyệt, trong đó 27 khu cơng
nghiệp đi vào hoạt động, thu hút trên 1.000 dự án đầu tư, tổng vốn


11
đầu tư trên 14,5 tỷ USD, giải quyết việc làm cho hơn 410.000 lao
động. là Tỉnh có cơ cấu kinh tế cơng nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ
Đồng Nai có truyền thống đấu tranh kiên cường, mưu trí
sáng tạo, tự lực, tự cường, chống áp bức, bóc lột và sẵn sàng chiến
đấu hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Thực trạng lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương của
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trước năm 2005
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã phát huy sức mạnh tổng
hợp của toàn Đảng, toàn dân, của lực lượng vũ trang và của cả hệ
thống chính trị, quan tâm đúng mức đối với công tác quốc phịng địa
phương và giành nhiều thành tựu to lớn. Góp phần phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội,
nâng cao đời sống Nhân dân.
Tuy nhiên, còn hạn chế cần phải khắc phục: Một số ít cán bộ
đảng viên nhận thức về cơng tác giáo dục quốc phịng, an ninh cịn đơn

giản; cơng tác tham mưu có nội dung còn hạn chế; nhận thức của một số
cán bộ ở các ban, ngành, đồn thể, địa phương về cơng tác xây dựng
tiềm lực quốc phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh chưa đầy đủ.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về cơng tác
quốc phịng địa phương
2.1.2.1. Phương hướng, mục tiêu
Phương hướng: Quán triệt vận dụng chủ trương của Đảng, của
Đảng bộ quân khu 7 về công tác quốc phòng địa phương. Văn kiện
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ VIII (2005) xác định:
“Tiếp tục quán triệt quan điểm, mục tiêu chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng trong Đảng, Nhân
dân và các lực lượng vũ trang địa phương thấu suốt tinh thần “Toàn
dân xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc”; “Toàn quân bảo vệ Tổ
quốc và xây dựng đất nước”
Mục tiêu
Một là, về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh: Đảm bảo
đến năm 2010 tất cả cán bộ, đảng viên, Nhân dân trong Tỉnh đều
được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
Hai là, xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ
và dự bị động viên; xây dựng bộ đội địa phương cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng dân quân tự


12
vệ vững mạnh rộng khắp; nâng cao chất lượng công tác đăng ký quản
lý nguồn dự bị động viên.
Ba là, tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực
kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quốc phòng, an ninh
và đối ngoại của khu vực phịng thủTỉnh.
Bốn là, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2.1.2.2. Nhiệm vụ và giải pháp
Một là, nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh
và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
Hai là, chú trọng xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ
và dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng; kiện toàn tổ
chức, biên chế đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ...
Ba là, xây dựng tiềm lực quốc phòng trong khu vực phịng thủ
tỉnh vững mạnh tồn diện
2.2. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai chỉ đạo cơng tác quốc phịng
địa phương
2.2.1. Chỉ đạo cơng tác giáo dục quốc phịng, an ninh
Chỉ đạo nâng cao, trách nhiệm giáo dục quốc phòng, an ninh
của các tổ chức, cá nhân.
Chỉ đạo kiện toàn, phát huy vai trò của Hội đồng Giáo dục
quốc phòng, an ninh các cấp:
Ngày 12/7/2006 Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ra Quyết định số
6968/QĐ-UBND, về việc kiện toàn Hội đồng Giáo dục quốc phòng và tổ
chuyên viên giúp việc Hội đồng Giáo dục quốc phòng tỉnh Đồng Nai .
Chỉ đạọ thực hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc
phịng, an ninh
Chỉ đạo công tác tổ chức giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngày 27/02/2008 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Chương trình
hành động số 50 CTr/TU về thực hiện Chỉ thị số 62CT/TW của Bộ
Chính trị khóa X, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác giáo dục quốc phịng, an ninh trong tình hình mới.
2.2.2. Chỉ đạo xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân
quân tự vệ và dự bị động viên
Chỉ đạo xây dựng bộ đội địa phương:
Chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ:
Xây dựng lực lượng dự bị động viên:

Chỉ đạo xây dựng lực lượng dự bị động viên theo đúng Pháp
lệnh của Nhà nước. và Quyết định 137/ QĐ- TTg của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 09/6/2005, Về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước
về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên, Quyết định


13
151/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng.
2.2.3. Chỉ đạo xây dựng tiềm lực quốc phòng trong khu vực
phòng thủ Tỉnh
Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
Ngày 21/01/2006, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai đã ban
hành Chỉ thị số 07- CT/TU, Về tăng cường cơng tác chính trị tư
tưởng, củng cố tổ chức và cán bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, đáp ứng tình hình và nhiệm vụ
phát triển của tỉnh giai đoạn 2005 - 2010 và Kế hoạch số 115KH/TU, Về cải tiến hình thức, nâng cao chất lượng học tập, sinh
hoạt của các cấp ủy đảng và sinh hoạt chi bộ đảng.
Chỉ đạo xây dựng tiềm lực kinh tế:
Ngày 18/4/2007, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định
số 955/QĐ Về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm công
nghiệp của Tỉnh giai đoạn 2007 - 2010;
Chỉ đạo xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh:
Thực hiện nghị quyết, chỉ thị, chỉ lệnh, hướng dẫn của Quân khu
7, Về cơng tác qn sự, quốc phịng địa phương và tình hình thực tế của
Tỉnh. Hằng năm Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
Ngày 04/02/2009, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai ra
Chương trình hành động số: 68-CTr/TU , về thực hiện nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 22/09/2008 của Bộ Chính trị khố X, Về tiếp tục xây
dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phịng

thủ vững chắc trong tình hình mới
Chỉ đạo xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai thực hiện các dự án
thuộc chương trình “Xây dựng các mơ hình ứng dụng khoa học công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi” giai
đoạn 2006 - 2010. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho việc triển khai thực
hiện đề án Chính phủ điện tử theo lộ trình và luật giao dịch điện tử đã
được Quốc hội thông qua ngày 19/11/2006.
Kết luận chương 2
Từ năm 2005 đến 2010, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã quán
triệt, vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ quốc phòng của Quân
khu 7 vào thực tiễn địa phương ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm


14
vụ, giải pháp lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương sát hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai luôn bám sát sự chỉ đạo của trên, chủ
trương của Đảng bộ chỉ đạo tổ chức thực hiện cơng tác quốc phịng
địa phương trong những năm 2005 - 2010. Đã chỉ đạo thực hiện
toàn diện các nội dung về cơng tác quốc phịng địa phương; khơng
ngừng nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu thủ đoạn “diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực
thù địch, góp phần quan trọng củng cố nền quốc phịng tồn dân và
giữ vững ổn định chính trị trật tự an tồn xã hội.
Chương 3
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI TĂNG
CƯỜNG CƠNG TÁC QUỐC PHỊNG ĐỊA PHƯƠNG (2010 2015)
3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ

tỉnh Đồng Nai tăng cường cơng tác quốc phịng địa phương
3.1.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo cơng tác
quốc phịng địa phương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
3.1.1.1. Tình hình thế giới, khu vực, trong nước và chủ trương
của Đảng, Đảng bộ Quân khu 7 về tăng cường quốc phịng, an ninh
Tình hình thế giới: Hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu
thế lớn, nhưng sẽ có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất
trắc, khó lường.
Tình hình khu vực: Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong
đó có khu vực Đông Nam Á là khu vực phát triển năng động, nhưng
còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định; tranh chấp lãnh thổ, biển
đảo ngày càng gay gắt; Ngày 05/01/2012 Mỹ tuyên bố chuyển trọng
tâm chiến lược của Mỹ sang châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt,
ngày 01 tháng 5 năm 2014, Trung Quốc ngang nhiên đặt giàn khoan
Hải Dương 981 trong vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa của Việt
Nam, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
phán của Việt Nam...
Tình hình trong nước: Những thành tựu, kinh nghiệm của 25
năm đổi mới (1986 - 2011), đã tạo ra cho đất nước thế và lực, sức
mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước. Song trong nội bộ, những
biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” có những diễn biến phức tạp.
Chủ trương của Đảng


15
Quan điểm: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng (2011) xác định: Một là, công tác quốc phòng, an ninh đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước. “Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi

mặt của Đảng đối với Quân đội và Cơng an nhân dân” với quốc
phịng, an ninh bảo vệ Tổ quốc. Hai là, cơng tác quốc phịng, an ninh
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn dân, trong đó lực
lượng vũ trang làm nịng cốt “Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
về quốc phòng, an ninh”; Ba là, “tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh”. Bốn là, tiếp tục bổ sung, hoàn
thiện các văn bản pháp luật, các quy chế phối hợp phối hợp quân đội,
công an, các tổ chức chính trị - xã hội. Năm là, hồn thiện các chiến
lược quốc phòng, an ninh và hệ thống cơ chế, chính sách về quốc
phịng, an ninh trong điều kiện mới.
Mục tiêu quốc phòng và an ninh:
Đại hội XI chỉ rõ: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng
trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm
thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và
sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính
tồn cầu, khơng để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Nhiệm vụ, giải pháp:
Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 7
Phương hướng: Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân khu 7 lần thứ
VIII nhiệm kỳ 2010 - 2015, (7/2010) xác định phương hướng: Tập
trung xây dựng Đảng bộ Quân khu vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; xây dựng lực lượng vũ trang Quân khu có chất lượng
tổng hợp ngày càng cao, hồn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được
giao, làm nòng cốt để xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững
mạnh; xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, phát triển kinh tế, tăng cường
tiềm lực quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Nhiệm vụ, giải pháp

3.1.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với cơng tác quốc phịng địa
phương của tỉnh Đồng Nai trước yêu cầu mới
Thành tựu: Công tác giáo dục quốc phòng được triển khai sâu
rộng cả về diện, lẫn chất, có hình thức, phương pháp tổ chức phong
phú mang lại hiệu quả thiết thực. Quan tâm đúng mức xây dựng lực


16
lượng vũ trang Tỉnh về chính trị tư tưởng, tổ chức biên chế, huấn
luyện và sẵn sàng chiến đấu. Chú trọng xây dựng tiềm lực quốc
phòng địa phương.
Hạn chế: Nhận thức của một số cán bộ, cơng chức, đảng viên
cịn hạn chế, chưa thật sự chú trọng công tác giáo dục quốc phòng, an
ninh; Hoạt động của Ban Chỉ huy Quân sự ở một số cơ quan, tổ chức
và địa phương thực hiện cơng tác qn sự, quốc phịng có mặt hiệu
quả còn thấp; xây dựng tiềm lực quốc phòng ở cơ sở thực hiện còn
chậm, chưa đồng đều.
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về tăng cường
công tác quốc phòng địa phương
Phương hướng, mục tiêu:
Phương hướng: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng
Nai lần thứ IX (2010) xác định: Tăng cường sức mạnh quốc phòng,
an ninh, cả về tiềm lực và thế trận, xây dựng khu vực phòng thủ Tỉnh,
huyện vững chắc. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc
phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh,
quốc phòng, an ninh với kinh tế trong quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Đại hội đề ra mục tiêu chung phấn đấu hằng năm hồn thành kế
hoạch diễn tập phịng thủ; hồn thành các chỉ tiêu (về động viên, xây
dựng lực lượng, tuyển quân) do Chính phủ giao và đến cuối năm 2015 tỷ

lệ đảng viên trong dân quân tự vệ đạt 18% (riêng dân quân đạt 15%).
Mục tiêu cụ thể:
Một là, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục và bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng.
Hai là, tập trung xây dựng bộ đội địa phương cách mạng chính
quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, có sức mạnh tổng hợp và sức
mạnh chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng lực lượng dự bị
động viên hùng hậu, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ rộng khắp,
có độ tin cậy cao...tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, phấn đấu đến
năm 2015 có 95 - 100% cán bộ lãnh đạo quân sự được đào tạo nghiệp
vụ chun mơn trình độ trung cấp trở lên.
Ba là, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh của Tỉnh góp
phần cùng với quân khu 7 và cả nước sẵn sàng đánh bại mọi âm mưu
thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ Đảng, hệ thống
chính trị, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhân dân. Giữ vững ổn
định chính trị trên địa bàn.


17
Nhiệm vụ, giải pháp:
Một là, xây dựng Trung tâm Giáo dục quốc phòng, an ninh
Tỉnh hoạt động nền nếp, nâng cao chất lượng hiệu quả cơng tác Giáo
dục quốc phịng, an ninh cho các đối tượng trong điều kiện mới.
Hai là, tập trung xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ
và dự bị động viên.
Ba là, xây dựng tiềm lực quốc phòng trong khu vực phòng thủ
Tỉnh
3.2. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai chỉ đạo tăng cường công tác
quốc phịng địa phương
3.2.1. Chỉ đạo tăng cường cơng tác giáo dục

quốc phòng, an ninh
Chỉ đạo tăng cường nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán
bộ, đảng viên được bổ nhiệm sau đại hội Đảng và bầu cử hội đồng
nhân dân ba cấp và các đối tượng.
Chỉ đạo thực hiện Chương trình, nội dung Giáo dục quốc
phịng, an ninh
Chỉ đạo tăng cường công tác bảo đảm đối với công tác giáo
dục quốc phòng an ninh.
3.2.2. Chỉ đạo tăng cường xây dựng lực lượng bộ đội địa
phương, dân quân tự vệ và dự bị động viên
Xây dựng lực lượng bộ đội địa phương
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ “vững mạnh, rộng khắp” có số lượng phù hợp, có chất lượng
chính trị và độ tin cậy cao
Ngày 04/1/2011, UBND Tỉnh ra Quyết định số 01/QĐ-UBND,
Đề án Xây dựng ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn vững mạnh
tồn diện đáp ứng u cầu cơng tác quốc phịng địa phương trong tình
hình mới giai đoạn 2010 - 2015.
Ngày 04/1/2011, Ủy ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định số 02/QĐUBND, Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và bảo vệ chế độ
chính sách, trang phục cho dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn năm 2011 - 2015.
Ngày 03/10/20014, Ủy ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định số
3088/QĐ-UBND, Về Đề án Xây dựng trung đội dân quân thường trực
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2020


18
Xây dựng lực lượng dự bị động viên
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự

Tỉnh tổ chức sắp xếp các đơn vị dự bị động viên theo Quyết định số
137/QĐ - TTg ngày 9/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ, chú trọng
chuyên nghiệp quân sự, gọn địa bàn, giải quyết bổ sung cán bộ binh
chủng cho khung DBĐV.
Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai đồng bộ Đề án "Nâng cao
chất lượng quân nhân dự bị gắn với công tác tuyển quân giai đoạn
2011 - 2015”.
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng tiềm lực quốc phòng trong khu vực
phịng thủ Tỉnh
Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
Ngày 03/8/2011, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo triển khai
thực hiện Kế hoạch số 35-KH/TU, Về thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW
ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị khố XI Về tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Chỉ đạo xây dựng tiềm lực kinh tế
Xây dựng phát triển kinh tế là trung tâm có ý nghĩa quyết định
trực tiếp, tạo ra sức mạnh vật chất của khu vực phòng thủ tỉnh, thành
phố, là yếu tố quan trọng tạo ra tiềm lực quốc phòng, an ninh tại địa
phương. Tiếp tục thực hiện Đề án Đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ
hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn Đồng Nai của Ủy ban nhân dân,
Quyết định số1079/QĐ-UBND, ngày 03/04/2008.
Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
Ngày 25/ 08/ 2011, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Thông tri số 09
-TT/TU, Về việc lãnh đạo quy hoạch xây dựng thế trận quân sự khu
vực phòng thủ tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm 2020 và những
năm tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tiếp tục quán triệt triển khai
thực hiện có hiện quả Chương trình hành động 68-CTr/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa VIII, Về thực hiện Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị, Nghị định

152/2007NĐ/CP của Chính phủ, Về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phịng thủ vững chắc
trong tình hình mới.
Xây dựng tiềm lực khoa học và cơng nghệ


19
Thực hiện thắng lợi định hướng phát triển khoa học và công
nghệ theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hànhTrung ương
Đảng Khóa XI, Về phát triển khoa học, cơng nghệ phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.


20
Kết luận chương 3
Từ năm 2010 đến năm 2015, trước những yếu tố mới tác động
của tình hình thế giới, khu vực và trong nước, trên cơ sở chủ trương
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quốc phòng, an ninh và sự
chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ Qn khu 7 về cơng tác qn sự, quốc
phịng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai đã xác định chủ trương bao gồm phương hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp về công tác quốc phịng địa phương, trên cơ sở
đó kịp thời nắm bắt thực tiễn chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa
phương tổ chức quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện tốt các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành và nghị quyết của
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX (2010).
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về

cơng tác quốc phịng địa phương (2005 - 2015)
4.1.1. Ưu điểm
Một là, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nhận thức rõ tầm quan trọng
của cơng tác quốc phịng địa phương đối với sự ổn định và phát triển
toàn diện bền vững của Tỉnh.
Hai là, chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ Tỉnh thực hiện
cơng tác quốc phịng địa phương bảo đảm toàn diện, đồng thời tập
trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, những nhiệm vụ có
nhiều khó khăn phức tạp.
Ba là, kết quả đạt được trong lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa
phương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Nguyên nhân của ưu điểm
Những ưu điểm của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo cơng tác
quốc phịng địa phương giai đoạn 2005 - 2015 có nhiều nguyên nhân:
Một là, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai luôn được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo sâu sát của Trung ương.
Hai là, đất nước đã ra khỏi trình trạng kém phát triển, kinh tế xã hội ở Đồng Nai có bước phát triển khá tồn diện.
Ba là, cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp trong Tỉnh đã có
nhiều cố gắng trong việc quán triệt triển khai thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về cơng tác quốc phịng
địa phương


21
Bốn là, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã quan tâm lãnh đạo phát
huy tốt vai trò, chức năng của Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh cùng
các sở, ban ngành, đoàn thể các cấp đối với cơng tác quốc
phịng địa phương.
Năm là, có sự đồng tình ủng hộ của Nhân dân, của hệ thống

chính trị đối với cơng tác quốc phịng địa phương.
4.1.2 Hạn chế
Một là, một số cấp ủy, chính quyền địa phương nhận thức về
CTQPĐP trong tình hình mới.
Hai là, xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân qn tự vệ
và dự bị động viên cịn có mặt hạn chế so với yêu cầu đặt ra.
Ba là, một số mục tiêu trong xây dựng tiềm lực quốc phòng
chưa đạt yêu cầu, còn thiếu chủ động lúng túng trong giải quyết các
vấn đề phức tạp nảy sinh.
Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, tình hình thế giới, khu vực, trong nước có nhiều diễn
biến phức tạp tác động tới cơng tác quốc phịng nói chung và cơng
tác quốc phịng địa phương nói riêng. Sự chống phá quyết liệt của các
thế lực thù địch và tác động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường
đến cơng tác quốc phịng địa phương.
Thứ hai, cơng tác nắm, dự báo tình hình của các cơ quan tham
mưu có lúc chưa kịp thời; công tác tư tưởng, rèn luyện kỷ luật ở một
số địa phương, cơ quan đơn vị tiến hành chưa thường xun, chặt
chẽ; cán bộ chủ trì các cấp cịn có mặt còn hạn chế, thiếu chủ động
trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
Thứ ba, việc phối hợp hoạt động của các cấp, các ngành chưa
đồng bộ, chặt chẽ; chưa sử dụng và phát huy hiệu quả sức mạnh kinh
tế thành tiềm lực quốc phòng, an ninh; một số cơ quan qn sự, cơng
an ở cơ sở trình độ năng lực làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền,
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng có mặt cịn hạn chế.
4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh
đạo cơng tác quốc phịng địa phương (2005 - 2015)
4.2.1. Quán triệt, vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng và
Đảng bộ Quân Khu 7 vào thực tiễn địa phương, đề ra chủ trương
thực hiện công tác quốc phòng địa phương phù hợp



22
Vận dụng kinh nghiệm trong lãnh đạo công tác quốc phòng
địa phương Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn mới cần thực hiện
tốt các nội dung sau:
Một là, thường xuyên quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, của
Đảng bộ Quân khu 7 về nhiệm vụ quốc phòng nói chung và cơng tác
quốc phịng địa phương nói riêng.
Hai là, xây dựng hệ thống tổ chức đảng các cấp vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức... thường xuyên theo dõi, kiểm
tra giám sát phát hiện những vấn đề còn yếu kém mới nảy sinh trong
thực hiện các nội dung của cơng tác quốc phịng địa phương.
Ba là, coi trọng tổ chức thực hiện hiện công tác kiểm tra, giám sát, sơ,
tổng kết, đánh giá kết quả thực chất của cơng tác quốc phịng địa phương.
4.2.2. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức cho các đối tượng về cơng tác quốc phịng địa phương
trong tình mới
Trong những năm tới để nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền giáo dục công tác quốc phòng địa phương cho các đối tượng,
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai cần thực hiện tốt một số vấn đề sau:
Một là, chú trọng tuyên truyền giáo dục về chủ trương, chính
sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về cơng tác quốc phòng địa
phương cho các đối tượng.
Hai là, coi trọng đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp
tuyên truyền về giáo dục về cơng tác quốc phịng địa phương.
Ba là, phát huy vai trò của mọi tổ chức, mọi lực lượng của đội ngũ
cán bộ các cấp, các ngành làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục.
4.2.3. Phát huy vai trị hệ thống chính trị, nhất là cấp ủy và

người đứng đầu các cấp thực hiện nghiêm cơ chế lãnh đạo của
Đảng đối với cơng tác quốc phịng địa phương
Vận dụng kinh nghiệm trên trong những năm tới cần và làm tốt
những nội dung sau:
Một là, cấp ủy tổ chức đảng các cấp cần nhận thức rõ vai trị,
vị trí của các tổ chức trong hệ thống chính trị đối với cơng tác quốc
phịng địa phương.


23
Hai là, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
đảng, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị đối với cơng tác quốc
phịng địa phương.
Ba là, thực hiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
quốc phịng địa phương.
Bốn là, xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ và dự bị
động viên cần thực hiện các chủ trương, chính sách đồng bộ.
4.2.4. Phát huy sức mạnh “thế trận lòng dân” trong cơng tác
quốc phịng địa phương
Vận dụng kinh nghiệm phát huy tốt sức mạnh thế trận lịng dân
trong thực hiện cơng tác quốc phòng địa phương thời gian tới cần tập
trung một số nội dung:
Một là, cấp ủy đảng các cấp thường xuyên bám sát thực tiễn bổ
sung chủ trương, tăng cường công tác chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao
nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân,
các cấp các ngành trong xây dựng “thế trận lòng dân” trong xây dựng
khu vực phòng thủ Tỉnh.
Hai là, thường xuyên củng cố xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, phát huy dân chủ cơ sở, thực hiện tốt chính sách dân tộc, tơn
giáo của Đảng, Nhà nước khơng ngừng chăm lo đời sống vật chất và

tinh thần của Nhân dân.
Ba là, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng bộ Tỉnh đối với lực lượng vũ trang địa phương.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng
cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh xây dựng “thế trận lòng
dân” trong xây dựng khu vực phòng thủ Tỉnh.
Kết luận chương 4
Trong những năm 2005 - 2015, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã
hoạch định chủ trương và chỉ đạo cơng tác quốc phịng địa phương
đạt được thành tựu quan trọng trong cơng tác giáo dục quốc phịng,
an ninh; xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ và dự
bị động viên ngày càng vững mạnh; xây dựng tiềm lực quốc phòng
trong khu vực phòng thủ Tỉnh, đồng thời rút ra những kinh nghiệm


24
quý góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.


25
KẾT LUẬN
1. Cơng tác quốc phịng địa phương là một bộ phận trong tồn
bộ cơng tác qn sự, quốc phịng của Đảng và Nhà nước, được tổ
chức tiến hành ở địa phương trong cả thời bình và thời chiến, nhằm
tổ chức và động viên mọi lực lượng tham gia xây dựng nền quốc
phịng tồn dân; chuẩn bị và tiến hành chiến tranh nhân dân ở địa
phương, thực hiện bảo vệ địa phương, góp phần bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa
phương là một nội dung quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh

đạo của Đảng, đề ra chủ trương, đường lối về củng cố quốc phịng
trong đó có cơng tác quốc phịng địa phương, cùng với đó là các
hình thức, biện pháp, nội dung đảm bảo chủ trương đường lối của
Đảng được thực hiện có hiệu quả trên từng địa phương cả trong thời
bình và thời chiến.
2. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai quán triệt, vận dụng chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Đảng bộ
Quân khu 7 và thực tiễn của Tỉnh đề ra chủ trương bao gồm phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp và chỉ đạo cơng tác quốc phịng
địa phương trong giai đoạn 2005 - 2015. Trên cơ sở chủ trương đã
xác định, bám sát thực tiễn Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã triển khai tổ
chức chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc cơng tác quốc phịng địa
phương đạt hiệu quả tương đối toàn diện
3. Kết quả đạt được trong lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa
phương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai những năm 2005 - 2015 đã
khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo trong hoạch định chủ trương và
chỉ đạo cơng tác quốc phịng địa phương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai.
Quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo cơng tác quốc
phịng địa phương từ năm 2005 đến năm 2015 đã đạt được những
thành tựu trong hoạch định chủ trương, chỉ đạo thực hiện góp phần
giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tạo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; củng cố quốc phòng, an ninh xây
dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc. Tuy vậy, trong quá trình tổ
chức thực hiện, cơng tác quốc phịng địa phương, do những yếu tố
khách quan và chủ quan tác động nên vẫn còn một số hạn chế, yếu
kém nhất định. Nhưng với những kết quả đạt được đã khẳng định tính
đúng đắn, sáng tạo trong lãnh đạo cơng tác quốc phịng địa phương



×