Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý phát triển đảng viên của Huyện ủy Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN THỊ THU HẠNH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY
QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN THỊ THU HẠNH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY
QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
Mã ngành: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ TRỌNG NGHĨA

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam đoan nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự
trung thực trong học thuật.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hạnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
BTV
CTXH
CNXH
HTCT
HĐND
KTXH
MTTQ
PTĐV
TNCS
UBND
XHCN

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

Ban chấp hành
Ban Thường vụ
Chính trị - xã hội
Chủ nghĩa xã hội
Hệ thống chính trị
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Mặt trận Tổ quốc
Phát triển đảng viên
Thanh niên cộng sản
Ủy ban nhân dân
Chủ nghĩa xã hội


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY.....................................................................7
1.1. PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY....................................7

1.1.1. Khái niệm phát triển đảng viên của huyện ủy...................................7
1.1.2. Nội dung công tác phát triển đảng viên...............................................8
1.2. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY...............16
1.2.1. Khái niệm về quản lý phát triển đảng viên của huyện ủy...............16
1.2.2. Mục tiêu quản lý phát triển đảng viên của huyện ủy.....................19
1.2.3. Nội dung quản lý phát triển đảng viên của huyện ủy......................20
1.2.4. Hình thức và biện pháp quản lý......................................................22
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG
VIÊN CỦA HUYỆN ỦY QUẢNG TRẠCH................................................24
1.3.1. Các yếu tố bên trong huyện ủy........................................................24
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài huyện ủy.......................................................26
Tiểu kết chương 1..........................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
CỦA HUYỆN ỦY QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH....................30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN, HUYỆN ỦY QUẢNG TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH...............................................................................................30
2.1.1. Khái quát về huyện Quảng Trạch....................................................30
2.1.2. Huyện ủy và Ban Tổ chức Huyện ủy Quảng Trạch........................31


2.2. KẾT QUẢ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY
QUẢNG TRẠCH...........................................................................................35
2.2.1. Tổng quan về phát triển đảng viên của Huyện ủy Quảng Trạch.....35
2.2.2. Về số lượng đảng viên mới............................................................36
2.2.3. Về chất lượng đảng viên mới..........................................................36
2.2.4. Về cơ cấu đảng viên mới.................................................................37
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA
HUYỆN ỦY QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.............................38
2.3.1. Thực trạng tiến hành nội dung quản lý phát triển đảng viên...........38
2.3.2. Hình thức và biện pháp quản lý......................................................45

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
CỦA HUYỆN ỦY QUẢNG TRẠCH...........................................................52
2.4.1. Ưu điểm trong quản lý phát triển đảng viên của Huyện ủy
Quảng Trạch.............................................................................................52
2.4.2. Hạn chế trong quản lý phát triển đảng viên của Huyện ủy
Quảng Trạch............................................................................................57
2.4.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong quản lý phát triển đảng
viên của Huyện ủy Quảng Trạch...............................................................59
Kết luận chương 2.........................................................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VAI TRỊ QUẢN
LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG
VIÊN CỦA HUYỆN ỦY QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.........65
3.1.1. Định hướng quản lý phát triển đảng viên huyện Quảng Trạch.......65
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với quản lý phát triển đảng viên
của Huyện ủy Quảng Trạch.......................................................................65


3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý phát triển đảng viên của Huyện
ủy Quảng Trạch.........................................................................................67
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
ĐẾN NĂM 2025.............................................................................................69
3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cấp ủy, tổ chức đảng và đảng
viên về quản lý phát triển đảng viên của Huyện ủy..................................69
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc xây dựng nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch,
chương trình về quản lý phát triển đảng viên............................................72
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện nội dung, hình thức, biện
pháp phát triển đảng viên..........................................................................75

3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý đảng viên trên cả ba mặt: quản lý hồ
sơ, lý lịch; quản lý diễn biến tư tưởng; quản lý quá trình hoạt động, quan
hệ xã hội....................................................................................................80
3.2.5. Các giải pháp khác..........................................................................83
KẾT LUẬN....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Để xứng đáng với
vai trị tiên phong đó, Đảng phải thường xun tiến hành quản lý phát triển đảng
viên (PTĐV). Quản lý PTĐV có vai trò quyết định trực tiếp xây dựng đội ngũ đảng
viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng; là một bộ phận hết sức quan trọng của công tác xây dựng
Đảng, quyết định sự tồn tại, phát triển của Đảng.
Trải qua hơn 90 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn luôn quan tâm chăm lo quản lý PTĐV. Đảng ta khẳng định:
Xây dựng đội ngũ đảng viên thực sự tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần
dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm cao trong cơng việc, có bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm
vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của
Đảng. Tiếp tục đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển, sàng lọc đảng viên,
bảo đảm chất lượng [Văn kiện Đại hội XII].
Huyện Quảng Trạch nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Bình, tồn huyện hiện có
17 đơn vị hành chính cấp xã. Đảng bộ huyện Quảng Trạch hiện có 43 tổ chức cơ sở

đảng với 6.099 đảng viên.
BCH Đảng bộ huyện và các đảng bộ trực thuộc đã có nhiều nghị quyết, chủ
trương tăng cường quản lý PTĐV ở tất cả các cấp, các ngành, trong đó coi trọng
quản lý PTĐV ở các đảng bộ xã trên địa bàn huyện. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã
thực hiện đúng quy trình, thủ tục, quy định về kết nạp đảng viên; coi trọng phát
triển cả về số lượng và chất lượng đội ngũ đảng viên mới được kết nạp. Nhiều cấp
ủy, tổ chức đảng đã chủ động trong công tác phát hiện, tạo nguồn, trong việc phối
hợp với các đoàn thể quần chúng, dựa vào nhân dân để phát hiện nhân tố mới, tích
cực bồi dưỡng kết nạp vào Đảng.
Tuy nhiên, xét theo yêu cầu của nhiệm vụ chính trị mà Huyện ủy phải thực
hiện, quản lý PTĐV của Huyện ủy Quảng Trạch trong những năm qua vẫn còn


2
những khó khăn, hạn chế, vướng mắc. Nguồn PTĐV ở nông thôn bị hạn chế, điều
kiện tiếp cận thông tin chính trị - xã hội (CTXH) hạn chế, ý thức phấn đấu để tham
gia vào đời sống chính trị, nhất là trở thành đảng viên chưa rõ. Hoạt động đoàn thể nơi tạo lập mơi trường chủ yếu để đồn viên, hội viên thể hiện ý thức, thái độ, động
cơ và năng lực sở trường - chưa thực sự hấp dẫn, thu hút, tập hợp được đông đảo
người lao động. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tạo nguồn PTĐV của một số cấp ủy, chi
bộ chưa quyết liệt. Chất lượng bồi dưỡng, hướng dẫn, theo dõi, thử thách quần
chúng trước kết nạp và các đảng viên mới sau kết nạp có nơi sơ sài, hình thức. Quy
trình, thủ tục kết nạp đảng viên; công tác thẩm tra, xác minh lý lịch có lúc thiếu chặt
chẽ. Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống; thiếu kiên trì trong học tập, rèn luyện, phấn đấu; còn những biểu hiện
thực dụng, cơ hội chủ nghĩa... trở thành “tấm gương tối”, làm suy giảm niềm tin của
quần chúng đối với Đảng. Đó là lý do vì sao, bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của các
tổ chức cơ sở đảng Đảng bộ huyện Quảng Trạch vẫn còn những khó khăn, bất cập.
Trước những vấn đề nêu trên, bản thân học viên là người cơng tác tại Huyện
ủy, có mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu về quản lý PTĐV của Huyện ủy Quảng

Trạch, đánh giá những mặt tốt cũng như chỉ ra được những vấn đề còn yếu kém, bất
cập và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn vấn đề
quản lý PTĐV của Huyện ủy Quảng Trạch.
Vì vậy, việc chọn đề tài “Quản lý phát triển đảng viên của Huyện ủy Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
hiện nay trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Những năm gần đây, việc nghiên cứu về PTĐV nói chung và các cấp ủy địa
phương lãnh đạo, quản lý PTĐV nói riêng là vấn đề rất quan trọng, nhất là trong
giai đoạn nước ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), nên đã được nhiều nhà
khoa học, nhà lãnh đạo, quản lý và nhiều cơ quan ban, ngành quan tâm nghiên cứu,
tổng kết thực tiễn. Đến nay, đã có nhiều cơng trình, đề tài, bài viết khoa học, luận
văn, luận án nghiên cứu xoay quanh vấn đề này, trong số đó có một số cơng trình
tiêu biểu được công bố liên quan như:


3
- Bùi Văn Phương,“Công tác phát triển đảng viên là người theo đạo Thiên
Chúa của các đảng bộ xã, thị trấn ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay”. Luận
văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng bảo vệ năm 2010 tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận văn đã phân tích những thuận lợi và khó khăn của công tác PTĐV
là người theo đạo Thiên Chúa của các đảng bộ xã, thị trấn ở tỉnh Ninh Bình; đồng
thời đưa ra một số giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng công tác PTĐV là
người theo đạo Thiên Chúa của các đảng bộ xã, thị trấn ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn
hiện nay.
- Nguyễn Thị Tuyến, “Cơng tác phát triển đảng viên trong doanh nghiệp tư
nhân ở thành phố Hà Nội hiện nay”. Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng bảo vệ năm
2012 tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đánh giá thực trạng,
đưa ra một số giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh công tác PTĐV trong doanh
nghiệp tư nhân ở thành phố Hà Nội hiện nay.

- Trần Xuân Thiện, “Công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ Khối Doanh
nghiệp tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng
bảo vệ năm 2015 tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu lên
những thuận lợi và khó khăn; đồng thời đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh công tác
PTĐV ở Đảng bộ khối Doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay.
- Lê Hịa An, “Cơng tác phát triển đảng viên trong doanh nghiệp ngoài khu
vực nhà nước ở tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn Thạc sĩ Xây
dựng Đảng bảo vệ năm 2018 tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận
văn đã phân tích thực trạng cơng tác PTĐV trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà
nước ở tỉnh An Giang, qua đó đưa ra các giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng
cơng tác PTĐV trong doanh nghiệp ngồi khu vực nhà nước ở tỉnh An Giang giai
đoạn hiện nay.

- Nguyễn Phi Long, Quản lý các quan hệ xã hội - một nội dung trong
quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên, Tạp chí Xây dựng đảng số 5/2005. Theo
tác giả, quan hệ xã hội của cán bộ, đảng viên là những quan hệ mà họ tiến
hành trong hoạt động công tác theo chức trách, nhiệm vụ và trong đời sống


4

xã hội. Hiện nay, cán bộ, đảng viên đang hàng ngày, hàng giờ chịu nhiều
tác động cả tích cực lẫn tiêu cực như kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế;
sự tác động của các thế lực thù địch, sự phân hoá giàu nghèo... Các mối
quan hệ là rất đa dạng, phong phú và khó kiểm sốt nên cần tập trung vào
những việc sau:
+ Nâng cao vai trò của tổ chức đảng ở cơ sở và xác lập thiết chế trong công
tác quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên (có nội dung quản lý các quan hệ xã hội).
+ Coi trọng việc xây dựng mơi trường văn hố ở cơ sở. Trong đó, cần
tập trung thiết lập các quan hệ xã hội trong nội bộ cơ quan, đơn vị bảo đảm

dân chủ, kỷ cương, văn hố, thấm đậm tình người.
+ Chú trọng giáo dục, rèn luyện bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
+ Mỗi cán bộ, đảng viên phải luôn nêu cao ý thức tự khép mình vào tổ
chức và nâng cao ý thức cơng dân...
- Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường quận Nam Từ Liêm;
/>Bài viết đã đề cập khá tồn diện về cơng tác quản lý đảng viên của các
đảng bộ phường quận Nam Từ Liêm trong đó nhấn manh: Quan tâm về quan
hệ xã hội của đảng viên, cấp uỷ, chi bộ thường xuyên nhắc nhở đảng viên trong
chi bộ nêu cao tính tiên phong, gương mẫu, rèn luyện về phẩm chất đạo đức và
lối sống, thực hiện đúng những quy định của Đảng đối với đảng viên. Khi phát
hiện đảng viên có quan hệ xã hội khơng lành mạnh, nhiều cấp uỷ gặp gỡ, phân
tích cho đảng viên thấy rõ để có phương hướng sửa chữa kịp thời.
Có thể khẳng định, đã có nhiều cơng trình, bài viết về cơng tác PTĐV.
Những cơng trình, bài viết trên đã nêu lên thực trạng, đề ra nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác PTĐV ở một số địa phương để phục vụ mục đích,


5
nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình, bài viết nào
đề cập một cách cụ thể, có hệ thống về “Quản lý phát triển đảng viên của Huyện ủy
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được khung nghiên cứu về quản lý PTĐV của Huyện ủy
Phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý PTĐV của Huyện ủy Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình
Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý PTĐV của Huyện ủy Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Quản lý PTĐV huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Nội dung: Hoạt động quản lý PTĐV của Huyện ủy Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
 Về khơng gian: Trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
 Về thời gian: giai đoạn 2016-2019; đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5 Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Khung nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý phát triển
đảng viên của Huyện
ủy

Quản lý phát triển đảng
viên của Huyện ủy
- Mục tiêu quản lý phát

- Các yếu tố bên
trong Huyện ủy
- Các yếu tố bên
ngoài Huyện ủy.

- Bộ máy quản lý phát

- Kết nạp được đảng viên

triển đảng viên

mới đạt yêu cầu về số


- Nội dung quản lý phát

lượng và chất lượng

Mục tiêu quản lý phát
triển đảng viên của Huyện
ủy

triển Đảng viên

triển đảng viên
- Lập kế hoạch phát triển
đảng viên
- Tổpháp
chứcnghiên
thực hiện
5.2 Quy trình và phương
cứu kế


6
- Bước 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Huyện ủy quản lý PTĐV. Nghiên
cứu theo các số liệu văn bản, báo cáo của cấp huyện từ năm 2016 – 2019, nghiên
cứu các tài liệu (sách, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, các văn
bản của Đảng và Nhà nước). Phương pháp được sử dụng ở bước này là tổng hợp và
mơ hình hóa.
- Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Huyện ủy, đảng ủy các
xã, các cơ quan đơn vị, Ban Tổ chức huyện ủy. Kết quả công tác PTĐV trên địa bàn
huyện các năm 2016 – 2019.
- Bước 3: Thu thập số liệu về công tác PTĐV trong các năm 2016 – 2019 trên

địa bàn huyện; phỏng vấn cán bộ tham gia công tác PTĐV và ý kiến của đảng viên mới
về công tác PTĐV và quá trình tổ chức thực hiện của Huyện ủy.
- Bước 4: Từ các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được về công tác PTĐV
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, luận văn tiến hành phân tích đánh giá thực trạng
Huyện ủy quản lý PTĐV, đánh giá các ưu điểm, hạn chế trong công tác này và chỉ
ra nguyên nhân của hạn chế.
- Bước 5: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý PTĐV của Huyện ủy
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. Dự kiến nội dung các chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý PTĐV của huyện ủy
Chương 2: Thực trạng quản lý PTĐV của Huyện ủy Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý PTĐV của
Huyện ủy Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY
1.1. PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY
1.1.1. Khái niệm phát triển đảng viên của huyện ủy
PTĐV là một khái niệm phổ biến trong lý luận về đảng và xây dựng đảng.
PTĐV là quá trình Đảng lựa chọn, bồi dưỡng, giáo dục, những quần chúng ưu tú, đã
được rèn luyện, thử thách trong thực tế thành những người cộng sản, nhằm tăng
cường nguồn sinh lực, sức chiến đấu mới cho Đảng theo một quy trình thống nhất,
chặt chẽ của Điều lệ Đảng và các quy định thi hành Điều lệ của cấp có thẩm quyền.
Như vậy, PTĐV là tổng thể các hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ
chức của hệ thống chính trị (HTCT) ở địa phương, bao gồm quá trình giới thiệu,

lựa chọn, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện thử thách, kết nạp những quần chúng ưu
tú vào Đảng và giáo dục, chuyển đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức; được
tiến hành theo những nguyên tắc, quy trình nhất định nhằm xây dựng, phát triển đội
ngũ đảng viên có số lượng và cơ cấu hợp lý, chất lượng ngày càng cao, góp phần
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
Về thực chất, PTĐV là quá trình giáo dục, rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng
những quần chúng ưu tú về lý tưởng cộng sản, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống của người cộng sản để họ trở thành những thành viên tốt của Đảng, cùng Đảng
gánh vác và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Đó là q trình đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Đảng.
Chủ thể cơng tác PTĐV của Huyện ủy ngồi Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
cịn có sự tham gia của các cấp ủy, các tổ chức đảng và từng đảng viên thuộc đảng
bộ huyện.
Đối tượng công tác PTĐV
Đối tượng PTĐV là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên đang sinh sống, lao
động, học tập và công tác trên địa bàn huyện Quảng Trạch, có đủ các tiêu chuẩn và


8
điều kiện kết nạp đảng viên, có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống
trong sáng, đạt nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, kinh doanh, hăng hái tham
gia các phong trào thi đua, được các đồn thể quần chúng hoặc đảng viên chính thức
giới thiệu và có nguyện vọng thiết tha vào Đảng.
1.1.2. Nội dung công tác phát triển đảng viên
1.1.2.1. Xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển đảng viên
Để thực hiện tốt công tác PTĐV, tổ chức đảng cần phải xây dựng chủ
trương, kế hoạch PTĐV. Làm tốt khâu này, tổ chức đảng sẽ chủ động hơn trong việc
đề ra chỉ tiêu kết nạp cho phù hợp với cơ sở. Mỗi tổ chức đảng trên cơ sở khảo sát
nắm nguồn kết nạp đảng viên một cách chặt chẽ, sát sao để từ đó xây dựng kế hoạch

PTĐV, tránh trường hợp chỉ tiêu đề ra quá cao nhưng không đạt, hoặc chỉ tiêu đề ra
quá thấp dẫn đến tình trạng phát triển cầm chừng, có tâm lý để dành nguồn cho năm
sau.
Trên cơ sở nghị quyết của Huyện ủy, các đảng bộ xã, tổ chức đảng trực thuộc
Huyện ủy cần ban hành chủ trương, kế hoạch PTĐV theo từng nhiệm kỳ và hàng
năm; từ đó giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đảng bộ, chi bộ; lãnh đạo, chỉ đạo các đảng
bộ, chi bộ xây dựng kế hoạch PTĐV và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch ấy. Các tổ
chức đảng cần căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên về công tác
PTĐV, căn cứ vào thực tế ở cơ sở để đánh giá, phân tích chất lượng quần chúng, từ
đó xây dựng kế hoạch PTĐV cho cả nhiệm kỳ và theo từng năm. Trong kế hoạch
PTĐV cần xác định rõ chỉ tiêu phấn đấu, thời gian và các bước thực hiện; sự phân
công, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác PTĐV. Các tổ chức đảng
phải quán triệt đầy đủ chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên
đến các chi bộ; phân công và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng chi bộ và từng đảng
viên dưới sự kiểm tra, đơn đốc, của Huyện ủy.
Cần phải phát huy vai trị, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc
xây dựng kế hoạch PTĐV. Thực tế cho thấy, ở đâu, khi nào, người đứng đầu cấp ủy
quan tâm, chỉ đạo sát sao tới cơng tác PTĐV thì ở đó, khi đó cơng tác PTĐV được
thực hiện tốt, có chất lượng.


9
Có thể nói, xây dựng kế hoạch PTĐV là một nội dung quan trọng, là khâu
đầu tiên trong công tác PTĐV. Các cấp ủy đảng, nhất là cấp ủy cơ sở cần phải quán
triệt và thực hiện tốt nội dung này, tránh bị động trong công tác PTĐV.
1.1.2.2. Tạo nguồn phát triển đảng viên mới
Nội dung công tác này bao gồm các hoạt động tổ chức, tuyên truyền, vận
động, lựa chọn những quần chúng ưu tú để giới thiệu cho tổ chức đảng bồi dưỡng
thành đối tượng kết nạp vào Đảng.
Biện pháp và cũng là hình thức chủ yếu để tạo nguồn PTĐV là tổ chức các

phong trào, các hoạt động phù hợp để quần chúng có thể tham gia và thể hiện khả
năng của mình, tạo ra mơi trường CTXH tích cực để giáo dục, rèn luyện, thử thách
quần chúng.
Việc tạo nguồn PTĐV do tổ chức đảng tổ chức, lãnh đạo và trực tiếp tiến
hành, nhưng huy động sự tham gia của tất cả các tổ chức trong HTCT và các tầng
lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội có liên quan, nhất là tổ chức Đồn Thanh
niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh và tổ chức cơng đồn.
Hàng năm, tổ chức đảng rà sốt lại đối tượng cảm tình đảng, rà sốt số quần
chúng từ 18 tuổi trở lên, những người có uy tín trong Nhân dân, giỏi trong lao động
sản xuất; các hội viên, đoàn viên trong các tổ chức chính trị xã hội, qua đó nắm chắc
về trình độ học vấn, đạo đức lối sống của từng người; lập bản thống kê chính xác làm
cơ sở để nắm nguồn.
Trên cơ sở nắm nguồn, tổ chức đảng giao nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức
quần chúng như: Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Cơng đồn, Hội Phụ nữ và các tổ chức
hội tuyên truyền, giáo dục, động viên quần chúng, đoàn viên, hội viên rèn luyện,
phấn đấu để trở thành đảng viên. Phân công đảng viên chính thức kèm cặp, giúp đỡ
quần chúng, vận động quần chúng tham gia hoạt động để xây dựng nguồn; đưa quần
chúng ưu tú vào các hoạt động thực tiễn, thơng qua các phong trào tình nguyện, lao
động sản xuất, học tập của quần chúng để phát hiện, lựa chọn những người tiêu
biểu, giới thiệu cho chi bộ tiếp tục giúp đỡ, giáo dục để kết nạp vào Đảng. Đồng
thời, thông qua học tập, rèn luyện của quần chúng, các tổ chức đảng thường xuyên
rà soát nguồn, kịp thời bổ sung nguồn mới, đưa ra khỏi diện nguồn những trường


10
hợp không chịu tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu, hoặc vi phạm những điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định của Đảng.
Quần chúng sau khi được tổ chức đảng đưa vào nguồn PTĐV thì tổ chức
đảng cần xem xét, đánh giá những đối tượng có triển vọng, có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện và ra nghị quyết cơng nhận quần chúng đó là đối tượng cảm tình Đảng, đồng

thời giao nhiệm vụ cho quần chúng đó để thử thách và có nghị quyết phân cơng
đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ, giáo dục quần chúng phấn đấu để được kết
nạp vào Đảng. Việc tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng quần chúng là đối tượng kết
nạp đảng phải được tiến hành thường xun. Đảng viên chính thức được phân cơng
theo dõi giúp đỡ quần chúng phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tình giúp đỡ;
hàng tháng phải báo cáo chi bộ về quá trình phấn đấu rèn luyện của quần chúng.
Chi bộ phải chú trọng đến việc đề nghị cho quần chúng đó tham gia lớp bồi dưỡng
nhận thức về Đảng, từ đó giúp quần chúng xác định động cơ đúng đắn, tích cực
phấn đấu trở thành đảng viên.
1.1.2.3. Tiến hành các thủ tục kết nạp đảng theo quy trình
Quy trình, thủ tục kết nạp đảng được thực hiện theo Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam. Quy trình đó đã được quy định rõ tại Điều 4, Điều lệ Đảng; Quy định thi
hành Điều lệ Đảng số 29-QĐ/TW ngày 25-7-2016 của BCH Trung ương; Hướng
dẫn số 01-HD/BTCTW ngày 20-9-2016 của Ban Bí thư thực hiện quy định 29QĐ/TW.
- Đơn xin vào Đảng: quần chúng là đối tượng cảm tình Đảng phải tự viết đơn
xin vào Đảng (viết bằng tay, không đánh máy), trong đó trình bày rõ những nhận
thức của bản thân về mục đích, lý tưởng của Đảng và động cơ của bản thân khi
phấn đấu đứng trong trong hàng ngũ của Đảng.
- Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:
+ Những người cần thẩm tra lý lịch gồm: Người vào Đảng; cha, mẹ đẻ, cha,
mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ
của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (gọi chung là người thân).
+ Nội dung thẩm tra: đối với người vào Đảng: cần làm rõ những vấn đề về
lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, của


11
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống. Đối với người thân: cần làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay; việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước.
+ Phương pháp thẩm tra: Nếu người vào Đảng có cha, mẹ đẻ, anh, chị, em
ruột, con đẻ đang là đảng viên và trong lý lịch vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng
theo quy định thì khơng phải thẩm tra, xác minh. Nếu bên vợ (chồng) người vào
Đảng có cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột đang là đảng viên và trong lý lịch của người
vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì khơng phải thẩm tra, xác minh
bên vợ (chồng). Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi các
cấp ủy cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội
dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng để thẩm tra làm rõ. Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào
Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ
chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi ủy báo cáo
chi bộ, chi bộ kết luận, cấp ủy cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên,
đóng dấu vào lý lịch, khơng cần có bản thẩm tra riêng. Nếu người thân của người
vào Đảng đã và đang ở nước ngồi, thì cấp ủy nơi người vào Đảng làm văn bản nêu
rõ nội dung đề nghị cấp ủy hoặc cơ quan đại diện hoặc cơ quan nhà nước có trách
nhiệm quản lý để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị. (Thơng thường
là qua cơ quan an ninh của tỉnh).
- Trách nhiệm của các cấp ủy và đảng viên:
+ Trách nhiệm của chi bộ và cấp ủy nơi có người vào Đảng: Kiểm tra, đóng
dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch của người vào Đảng (chi ủy chưa nhận xét
và cấp ủy cơ sở chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch). Cử đảng viên đi
thẩm tra hoặc gửi phiếu thẩm tra đến cấp ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để
thẩm tra. Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào
lý lịch của người vào Đảng.
+ Trách nhiệm của đảng viên được cử đi thẩm tra: Phải có trách nhiệm cao,
cơng tâm, am hiểu nghiệp vụ và có hiểu biết về người vào Đảng. Kết thúc đợt thẩm


12

tra phải làm văn bản báo cáo trung thực với cấp ủy những nội dung được giao thẩm
tra và chịu trách nhiệm trước Đảng về những nội dung đó.
- Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở và cơ quan nơi được yêu cầu xác nhận lý
lịch: Chỉ đạo chi ủy hoặc bí thư chi bộ (nơi khơng có chi ủy) nghiên cứu hồ sơ có
liên quan, ghi xác nhận vào lý lịch hoặc phiếu thẩm tra báo cáo cấp ủy cơ sở. Cấp
ủy cơ sở thẩm định, ghi nội dung xác nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch hoặc phiếu
thẩm tra gửi cấp ủy cơ sở có yêu cầu. Nếu gửi phiếu qua đường cơng văn thì khơng
để chậm quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu yêu cầu thẩm tra.
- Đảng viên chính thức giới thiệu người vào Đảng: là đảng viên chính
thức, cùng cơng tác (lao động, học tập) với người vào Đảng ít nhất 12 tháng
trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Nếu
đảng viên giúp đỡ người vào Đảng chuyển công tác, nghỉ hưu đến đảng bộ cơ sở
khác hoặc bị kỷ luật, thì chi bộ phân cơng đảng viên chính thức khác theo dõi,
giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng cơng tác với người
vào Đảng ít nhất 12 tháng).
Đảng viên được phân công giúp đỡ người vào Đảng khi làm hồ sơ kết nạp
phải viết “Giấy giới thiệu người vào Đảng”, nêu rõ những điểm chính về lý lịch,
phẩm chất chính trị, nhận thức về Đảng, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan
hệ quần chúng của người vào Đảng, chịu trách nhiệm trước Đảng về những nội
dung đó.
- BCH Đồn TNCS Hồ Chí Minh cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở xem xét ra
“Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng”, nghị quyết cần nêu rõ những ưu
điểm, khuyết điểm của đoàn viên về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực
công tác, quan hệ quần chúng, số thành viên tán thành, số thành viên khơng tán
thành giới thiệu đồn viên vào Đảng; chịu trách nhiệm về những nội dung đó. (Gửi
kèm theo Nghị quyết đề nghị của chi đoàn nơi đồn viên đang sinh hoạt).
- BCH Cơng đồn cơ sở giới thiệu đồn viên cơng đồn vào Đảng: Ở cơ
quan, trường học nơi khơng có tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh, người vào Đảng
là đồn viên cơng đồn trong độ tuổi thanh niên, được BCH cơ sở xem xét, ra “Nghị
quyết giới thiệu đồn viên cơng đồn vào Đảng” thay cho một đảng viên chính



13
thức; thủ tục giới thiệu vào Đảng của BCH công đoàn như thủ tục giới thiệu người
vào Đảng của BCH đoàn thanh niên.
- Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú đối với
người vào Đảng. Chi ủy tổ chức lấy ý kiến của đại diện các tổ chức chính trị-xã hội
trong phạm vi lãnh đạo của chi bộ mà người vào Đảng là thành viên. Chi ủy nơi
người vào Đảng đang làm việc lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi phiếu lấy ý kiến chi ủy
hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú của người vào Đảng. Chi ủy tổng hợp ý
kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú đối với người vào
Đảng, kèm theo hai văn bản nêu trên để báo cáo chi bộ.
- Chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy cơ sở và cấp ủy cấp trên xét kết nạp quần
chúng vào Đảng. Sau khi đã hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định, chi ủy
xem xét, tổng hợp các ý kiến nhận xét đánh giá của các cá nhân và tổ chức có liên
quan về lịch sử chính trị gia đình, bản thân, về q trình phấn đấu, về tiêu chuẩn và
điều kiện của quần chúng xin vào Đảng, báo cáo trước chi bộ xem xét quyết nghị.
Trong hội nghị chi bộ, tập thể chi bộ sẽ xem xét: đơn xin vào đảng; lý lịch của
người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức; nghị quyết giới thiệu
đồn viên của BCH Đồn TNCS Hồ Chí Minh cơ sở hoặc nghị quyết giới thiệu
đồn viên Cơng đồn của BCH cơng đồn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của
đoàn thể CTXH nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy nơi người xin vào Đảng cư
trú. Nếu được hai phần ba số đảng viên chính thức trở lên của chi bộ đồng ý kết nạp
quần chúng vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị cấp ủy cấp trên xem xét,
quyết định. Nghị quyết của chi bộ nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý thức giác
ngộ chính trị; ưu; khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác;
quan hệ với quần chúng của người vào Đảng; số đảng viên chính thức tán thành,
không tán thành, lý do không tán thành.
- Sau khi chi bộ đã tiến hành đầy đủ các bước và các thủ tục kết nạp đảng
viên mới theo quy định, sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị xét kết nạp đảng viên mới

về đảng ủy xã. Đảng ủy xã căn cứ vào hồ sơ đề nghị kết nạp đảng của chi bộ thôn
tiếp tục xem xét, biểu quyết. Nếu quần chúng xin vào Đảng được hai phần ba đảng
ủy viên trở lên đồng ý thì đảng ủy xã ra nghị quyết đề nghị huyện ủy xem xét, quyết


14
định kết nạp. Nếu Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì do
Đảng ủy cơ sở đó ra nghị quyết và quyết định kết nạp. Quyết định kết nạp đảng viên
của cấp ủy cơ sở được ủy quyền phải có ít nhất hai phần ba cấp ủy viên đương
nhiệm đồng ý mới có hiệu lực.
- Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của cấp ủy cơ
sở (đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở xã), ban tổ chức huyện ủy tiến hành thẩm định
lại, trích lục tài liệu gửi các đồng chí ủy viên ban thường vụ (BTV) nghiên cứu.
BTV huyện ủy sẽ xem xét, quyết định. Nếu quần chúng xin vào Đảng được trên
một nửa số ủy viên BTV huyện ủy đồng ý, thì BTV Huyện ủy ra quyết định kết
nạp đảng viên.
Trường hợp người vào Đảng có vấn đề liên quan đến lịch sử chính trị hoặc
chính trị hiện nay, nếu thuộc thẩm quyền quyết định của BTV Huyện ủy, thì BTV
chỉ đạo, xem xét, kết luận trước khi kết nạp; nếu không thuộc thẩm quyền quyết
định của BTV (theo quy định của Bộ Chính trị), thì báo cáo BTV Tỉnh ủy xem
xét, quyết định; nếu BTV Tỉnh ủy đồng ý bằng văn bản thì BTV Huyện ủy mới
ra quyết định kết nạp.
Như vậy, trong hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên gồm những tài liệu sau:
+ Giấy chứng nhận đã học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
+ Đơn xin vào Đảng (viết bằng tay).
+ Lý lịch người xin vào Đảng đã được thẩm tra, xác minh, kết luận và các
văn bản thẩm tra kèm theo (nếu có).
+ Giới thiệu của đảng viên chính thức được phân cơng.
+ Nghị quyết của BCH Đồn cơ sở (Chi đồn cơ sở) hoặc Cơng đồn cơ sở
(nếu có) (kèm theo cả Nghị quyết giới thiệu (nhận xét) của chi đoàn trực thuộc đoàn

cơ sở).
+ Tổng hợp ý kiến của các tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi
cư trú.
+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ.
+ Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ


15
1.1.2.4. Kết nạp và bồi dưỡng đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức
Khi có quyết định kết nạp đảng viên của BTV huyện ủy, kể từ ngày nhận
được quyết định, trong phạm vi 30 ngày, chi bộ nơi đề nghị xét kết nạp, phải tổ
chức lễ kết nạp quần chúng ưu tú vào Đảng.
Đối với lễ kết nạp đảng viên, cần làm đúng theo hướng dẫn của Trung ương
như: ma két trang trí; chương trình buổi lễ kết nạp đảng viên (chào cờ, hát quốc ca,
quốc tế ca; tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; bí thư chi bộ đọc quyết định kết nạp
đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền (những người dự lễ kết nạp đứng nghiêm);
đảng viên mới đọc lời tuyên thệ; đại diện chi ủy nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
người đảng viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ
đảng viên dự bị); đại diện cấp ủy cấp trên phát biểu (nếu có); bế mạc, chào cờ, hát
quốc ca, quốc tế ca. Lễ kết nạp đảng viên phải được tiến hành từng người một.
Sau lễ kết nạp, người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12
tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo
dục, rèn luyện và phân cơng đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên mới tiến bộ.
Đảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng viên mới, được trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện hoặc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp giấy
chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức Trung ương.
Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm
điểm nêu rõ ưu điếm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp
khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ xét, cơng nhận đảng viên chính thức.
Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản nhận xét đảng viên dự bị nêu rõ

ưu điểm, khuyết điểm về lập trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức, lối sống
và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị; báo cáo chi bộ.
Phải có bản nhận xét của đồn thể CTXH nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú.
Chi ủy có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét của đồn thể CTXH mà
người đó là thành viên; ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy)
nơi cư trú đối với đảng viên dự bị để báo cáo chi bộ.
Chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, cấp có thẩm quyền xét,
quyết định cơng nhận đảng viên chính thức. Sau khi có quyết định của cấp có thẩm


16
quyền cơng nhận đảng viên chính thức, chi ủy cơng bố quyết định trong kỳ sinh
hoạt chi bộ gần nhất.
1.1.2.5. Sơ kết, tổng kết công tác phát triển đảng viên
Định kỳ 6 tháng, 1 năm, và cuối nhiệm kỳ, cấp ủy các cấp tổ chức sơ kết,
tổng kết công tác PTĐV nhằm đánh giá kết quả đạt được cũng như những mặt hạn
chế trong việc thực hiện công tác PTĐV, phân tích làm rõ nguyên nhân hạn chế,
gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, trong đó nghiêm túc
phân tích ngun nhân chủ quan; từ đó rút kinh nghiệm và tìm ra những giải pháp,
biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác PTĐV. Khi sơ kết, tổng kết, phải
đánh giá việc thực hiện các nội dung công tác PTĐV, từ việc xây dựng chủ trương,
kế hoạch; tạo nguồn PTĐV; việc tiến hành các thủ tục kết nạp đảng theo quy trình;
việc kết nạp và bồi dưỡng đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức. Kết quả sơ kết,
tổng kết công tác PTĐV là một trong những cơ sở để cấp ủy các cấp xây dựng nghị
quyết chuyên đề về công tác PTĐV, kế hoạch PTĐV cho đảng bộ, chi bộ mình.
1.2. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA HUYỆN ỦY
1.2.1. Khái niệm về quản lý phát triển đảng viên của huyện ủy
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý (theo từ Hán Việt) là sự kết hợp của “quản” và “lý”. Q trình quản
gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì một hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình lý

gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển. Theo Từ điển tiếng
Việt, quản lý có hai nghĩa: “1. Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. 2.
Tổ chức và điều khiển theo những yêu cầu nhất định”.
Tuy có những cách quan niệm riêng về quản lý, nhưng phần lớn các tác giả
đều có chung nội hàm khi đề cập đến quản lý là bao gồm sự tác động giữa chủ thể
quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức đã đề
ra; để thực hiện các mục tiêu đó chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý, cách
thức quản lý tác động đến các đối tượng một cách linh hoạt trong điều kiện biến
động của môi trường bên trong, ngồi tổ chức.
Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất, quản lý là hoạt động khoa
học có mục đích của chủ thể tác động vào các đối tượng bằng các phương thức,
biện pháp nhằm duy trì, ổn định, phát triển và đạt được hiệu quả cao nhất.


17
1.2.1.2. Quản lý phát triển đảng viên của Huyện ủy
Từ quan niệm chung về quản lý ở trên và trên cơ sở một số quan niệm về
quản lý đảng viên của cơ quan quản lý và các nhà khoa học, có thể đưa ra định
nghĩa về quản lý PTĐV của Huyện ủy như sau:
Quản lý PTĐV là hoạt động có chủ đích của huyện ủy tác động đến cơng tác
PTĐV trên địa bàn huyện bằng các hình thức, biện pháp khác nhau nhằm đạt được
các mục tiêu về công tác PTĐV mà Huyện ủy đã đề ra, góp phần hồn thành nhiệm
vụ chính trị của Đảng bộ huyện.
Quan niệm về quản lý PTĐV nói chung ở trên đã chỉ ra những vấn đề chủ
yếu sau đây về quản lý PTĐV của Huyện ủy Quảng Trạch như sau:
- Phạm vi quản lý: PTĐV trên địa bàn huyện bao gồm các xã, thị trấn và các
cơ quan thuộc Đảng bộ huyện. Như vậy phạm vi quản lý PTĐV của Huyện ủy rộng
hơn ở cấp xã nhưng lại hẹp hơn cấp tỉnh.
- Mục đích quản lý: PTĐV của Đảng bộ huyện được tiến hành một cách có hệ
thống từ huyện đến cơ sở; bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý PTĐV của cả huyện.

- Chủ thể quản lý: Quản lý PTĐV đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Huyện
ủy mà thường xuyên, trực tiếp là Thường vụ Huyện ủy và Ban Tổ chức Huyện ủy
theo phạm vi quyền hạn được phân cấp; kết hợp các tổ chức các lực lượng cùng
tham gia quản lý.
-Trách nhiệm cụ thể của các chủ thể quản lý.
+ Huyện ủy: lãnh đạo quản lý PTĐV ở các đảng bộ xã, quản lý hồ sơ đảng viên,
ra quyết định kết nạp đảng viên, xem xét quyết định cấp thẻ đảng viên, tổ chức làm thẻ,
lập danh sách phát thẻ trong Đảng bộ.
+ Ban Tổ chức Huyện ủy tham mưu cho Huyện ủy về công tác PTĐV, lập kế
hoạch và kiểm tra, đôn đốc quản lý PTĐV trên điạ bàn huyện.
+ Đảng ủy, chi bộ cơ sở: có nhiệm vụ quản lý PTĐV và tổ chức tiến hành công
tác PTĐV của đảng bộ, chi bộ. Trực tiếp quản lý danh sách đảng viên, quản lý hoạt
động, quản lý trình độ năng lực, quản lý các mối quan hệ, quản lý số lượng, cơ cấu,
chất lượng. thực hiện vai trị quản lý. Thực hiện vai trị quản lý thơng qua các cấp ủy,
chính quyền, các ban ngành, đồn thể, qua hội nghị thường kỳ của đảng ủy, qua các cấp


18
ủy viên phụ trách các chi bộ, qua công tác sơ kết, tổng kết công tác Đảng, công tác
chuyên môn của đơn vị.
+ Chi ủy, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở: quản lý danh sách đảng viên, quản lý
chính trị, tư tưởng, trình độ, năng lực cơng tác, sinh hoạt gia đình và quan hệ xã hội, số
lượng, cơ cấu chất lượng đảng viên, thông qua phân công công tác cho đảng viên,
thông qua ý kiến nhận xét của nhân dân, của các tổ chức đồn thể, thơng qua sơ kết
tổng, kết công tác của đơn vị.
+ Cơ quan chính quyền và các đồn thể: Với tư cách quản lý cán bộ nhân viên
của đơn vị (đối tượng nguồn), trong đó có đảng viên. Các tổ chức này quản lý, trình độ,
năng lực cơng tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, lối
sống và các mối quan hệ xã hội. Thực hiện vai trị quản lý thơng qua cơng tác, sinh
hoạt, lối sống của đảng viên là cán bộ, công nhân viên; thông qua sơ kết tổng kết của

công tác của đơn vị.
+ Chi bộ nơi cư trú: quản lý sinh hoạt, đạo đức, lối sống; quản lý việc chấp hành
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những nghị quyết,
quy định của Đảng, của cấp trên và cấp mình. Thực hiện quản lý đảng viên ở nơi cư trú,
nắm bắt sinh hoạt gia đình và các mối quan hệ của đảng viên.
Kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các tổ chức, các lực lượng với các cơ quan và
cá nhân có thẩm quyền trong quản lý PTĐV là kênh thông tin quan trọng giúp đảng ủy,
chi ủy, chi bộ ln nắm chắc tình hình thực tế của cơng tác PTĐV. Đây chính là cơ sở
để người đứng đầu tổ chức Đảng đưa ra những phương pháp quản lý kịp thời.
- Đối tượng quản lý: Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ làm công tác
PTĐV. Đối tượng cụ thể trực tiếp chịu tác động của hoạt động quản lý đó là: Các tổ
chức đảng, đội ngũ đảng viên tham gia vào công tác PTĐV và đối tượng trong diện
tạo nguồn PTĐV.
Quản lý PTĐV là hoạt động quản lý đặc biệt có đối tượng là con người và chịu
tác động của nhiều yếu tố nên mỗi khi điều kiện, hoàn cảnh cũng như đối tượng quản
lý thay đổi thì nội dung, hình thức, biện pháp quản lý cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Quản lý PTĐV cần phải được các tổ chức đảng quán triệt và chấp hành nghiêm
chỉnh theo những quy định của Trung ương. Các tổ chức đảng và chi bộ cần tăng


×