ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ HỒNG TUYẾN
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG
TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ HỒNG TUYẾN
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG
TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Thành
HÀ NỘI - 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, công tác của tác
giả tại lớp Cao học Quản lý Giáo dục, trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội và tại sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy lớp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Giáo dục khóa 11 (2011-2013). Xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban Giám đốc và lãnh đạo, chuyên viên các
phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định; các đồng nghiệp đã
và đang công tác tại trường THPT Xuân Trường và trong tỉnh Nam Định đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Quốc Thành,
người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ
sung của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn
đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Tác giả
Đỗ Hồng Tuyến
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH
: Công nghiệp hóa
HĐH
: Hiện đại hóa
QLGD
: Quản lý giáo dục
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
ĐNGV
: Đội ngũ giáo viên
THPT
: Trung học phổ thông
THCS
: Trung học cơ sở
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
ĐH
: Đại học
CĐ
: Cao đẳng
UBND
: Ủy ban nhân dân
TNCSHCM
: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng biểu
Bảng 2.1. Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 của trường THPT Xuân 40
Trường từ năm học 2009-2010 đến nay
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2012-2013
40
Bảng 2.3. Thống kê số lượng giáo viên theo bộ môn của trường 41
THPT Xuân Trường
Bảng 2.4. Thống kê tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi và giới tính của 41
trường THPT Xuân Trường
Bảng 2.5. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên trường THPT 43
Xuân Trường
Bảng 2.6. Thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân 53
Trường theo bộ chuẩn nghề nghiệp
Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo trình độ trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên 76
trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định đến năm 2015
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của 6 biện 89
pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường
Bảng 3.3. Thống kê kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của 6 biện 90
pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường trong giai đoạn hiện
nay
Bảng 3.4. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện 92
pháp đã đề xuất ở trường THPT Xuân Trường
5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu đội ngũ trường THPT Xuân Trường
42
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu giới tính của trường THPT Xuân Trường
43
Hình 2.3. Biểu đồ chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân
55
Trường so với chất lượng đội ngũ giáo viên toàn tỉnh
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biên pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo chuẩn
nghề nghiệp
6
88
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục ký hiệu và các chữ viết tắt ......................................................... ii
Danh mục các bảng ..................................................................................... iii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ...................................................................... iv
Mục lục
viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
6
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
HƢỚNG CHUẨN HÓA............................................................................
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu…………………………………….
6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài…........ ……………………………... 10
1.2.1. Giáo viên và Đội ngũ giáo viên… ........ …………………………… 10
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên… ..... …………………… 12
1.2.3. Quản lý, Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ........ …………… 14
1.3. Trường THPT và đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông
18
1.3.1. Trường trung học phổ thông ........ …………………………………. 18
1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông……………....................
19
1.4. Các quan điểm và nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
22
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học………………………………………………
1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ........................................... 22
1.4.2. Các quan điểm về chuẩn hoá và phát triển đội ngũ giáo viên
27
theo hướng chuẩn hóa ............................................. ………………………
1.4.3. Các nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT……………………
31
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
32
trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa ..........................................
1.5.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục & Đào tạo và đội
7
32
ngũ giáo viên................... …………………………………………………..
1.5.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục ………………….....
33
1.5.3. Chính sách đãi ngộ cho giáo viên ....................................................
34
Tiểu kết Chương 1…............... …………………………………………… 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT
36
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG XUÂN TRƢỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG
CHUẨN HÓA ............................................................................................
2.1. Khái quát về huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định........................ ….. 36
2.1.1. Về vị trí địa lý .......................................... …………………………. 36
2.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội ......... ………………………………… 36
2.1.3. Về GD&ĐT của huyện Xuân Trường……………………………………
37
2.2. Thực trạng về nhà trường và đội ngũ giáo viên trường THPT
39
Xuân Trường, tỉnh Nam Định………………………………………………...
2.2.1. Thực trạng về nhà trường……….................................................
39
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường ………………………
40
2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
55
Xuân Trường theo hướng chuẩn hóa……………………………..........
2.3.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển và tuyển dụng đội
55
ngũ giáo viên..........................................................................................
2.3.2. Về công tác bố trí và sử dụng giáo viên ………..........................
56
2.3.3. Về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên …………………........
57
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên………………………………………….
58
2.3.5. Về các chính sách đãi ngộ giáo viên ............. ……………………… 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
60
trường THPT Xuân Trường …………..................................................
2.4.1. Những điểm mạnh…… ......... ……………………………………… 60
2.4.2. Khó khăn, tồn tại…………………………………………..........
8
63
2.4.3. Nguyên nhân
63
Tiểu kết Chương 2………............... ……………………………………… 64
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
66
NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THPT XUÂN TRƢỜNG, TỈNH
NAM ĐỊNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA ........................................
3.1. Định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông ....................
66
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp…… ....... ………………………. 68
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển…… ....... ……………………... 68
3.2.2. Bám sát quan điểm chuẩn hoá......... ……………………………….. 69
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả ........ ……………………………………….. 69
3.3. Một số biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên trường
69
trung học phổ thông Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn
hóa …… ............................................. …………………………………….
3.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch, tạo nguồn phát triển đội ngũ
69
giáo viên .............................................................. …………………………
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng
72
các chuẩn nghề nghiệp để phát triển đội ngũ giáo viên ……………………………………
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
73
giáo viên đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ............................... ….
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
79
theo chuẩn nghề nghiệp ......... ……………………………………………..
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường, tạo
82
môi trường làm việc tốt nhất trong điều kiện có thể cho giáo viên ………
3.3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát
84
huy phẩm chất sư phạm và khả năng chuyên môn, nghiệp vụ… ....... ……
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 87
3.5. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........ ……… 89
Tiểu kết Chương 3............... ……………………………………………… 94
9
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…… ........... ………………………… 95
1. Kết luận…………………………………………………………….
95
2. Khuyến nghị………………………………………………………..
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........ ………………………………………… 99
PHỤ LỤC ....... ……………………………………………………………102
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kỳ mới, toàn ngành đang tiếp tục đẩy mạnh việc “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy,
cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và đẩy mạnh, phát huy
những kết quả đã đạt được của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Đồng thời nghị quyết TW VIII về đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục Việt Nam cũng đã được ra đời.
Để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam thì việc
phát triển đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ trọng tâm.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục, trong đó, chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức và năng lực sư
phạm cho đội ngũ thầy, cô giáo; Triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện các trường sư phạm, đặc biệt là các trường đại học sư phạm trọng điểm
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cao cho toàn
ngành.
Trong Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 có ghi: “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”. [6] Trong đó có triển khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
Hướng dẫn cơ sở tự xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ.
Trong văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã
khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thắng lợi phải
phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
11
của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân giầu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phát triển nguồn lực con người là
phát triển cả đức và tài”.
Tại Điều 2 - Luật giáo dục ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo làm
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ,
nghề nghiệp và trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước”. Điều đó chứng tỏ rằng giáo dục là
đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những con người toàn
diện về bốn phẩm chất “Đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm
được ngoài những người quản lý giáo dục và những người thầy, người cô trực
tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy. Cho nên đội ngũ giáo viên trong trường học
là những nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Chính vì lẽ đó việc
người quản lý phải biết quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng, cơ cấu, phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đáp
ứng được những đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định:
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội
tôn vinh”. Cổ nhân từng nói: “Không thầy đố mày làm nên.” và “Thầy giỏi
mới có trò giỏi”. Vì vậy ta có thể khẳng định việc xây dựng, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan trọng trong
công tác giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam
Định là một trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường phổ
thông cấp 3 Xuân Trường nay là trường THPT Xuân Trường được thành lập
từ năm học 1961 - 1962, lúc đầu có tên trường cấp 2 - 3 Xuân Trường.
Trường đóng trên địa bàn xã Xuân Hồng quê hương Cố Tổng Bí thư Trường
Chinh - một miền quê cách mạng - một vùng đất hiếu học có nhiều người học
giỏi đỗ đạt cao.
12
Cơ sở vật chất của nhà trường đã được cải thiện và xây dựng mới đảm
bảo điều kiện cho việc dạy và học. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục trong
những năm gần đây chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, việc đổi mới về
phương pháp dạy học cũng như việc nâng cao chất lượng trong giáo dục còn
nhiều hạn chế. Điều này là do đa số giáo viên còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Bên
cạnh đó trình độ của đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ về số
lượng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm còn yếu.
Vì những lý do đã trình bày ở trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng trung ho ̣c phổ thông Xuân
Trƣờng, tỉnh Nam Định theo hƣớng chuẩn hóa” là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân
Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định đã được
quan tâm xây dựng và phát triển, nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay, đội ngũ cũng vẫn bộc lộ những bất cập. Nếu phân tích rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn, định rõ chuẩn giáo viên THPT thì có thể đề xuất được các
biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa. Khi các
biện pháp được triển khai đồng bộ thì đội ngũ giáo viên của nhà trường sẽ
phát triển và từng bước được chuẩn hóa.
13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và các biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp, khả
thi ở trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng và tìm kiếm các biện pháp quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam
Định trong khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm của trường.
Các số liệu thống kê về giáo dục và đội ngũ của trường THPT Xuân
Trường chỉ từ năm 2010 trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng các cấp từ Trung ương
đến địa phương; Các văn bản, Chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo như: Luật
giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ thị năm học...; Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011-2020; Các văn bản của Sở Giáo dục & Đào tạo về
đội ngũ giáo viên ở trường THPT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tổng hợp các kinh nghiệm từ thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của
cá nhân tại đơn vị; Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp tại đơn vị và
các học viên lớp cao học Quản lý giáo dục khoá 11 của Trường Đại học Giáo
dục - ĐHQGHN.
- Trong quá trình thực hiện đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp
đối chiếu, so sánh, đánh giá chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục tại
trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong những năm học gần đây.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
14
Xử lý số liệu bằng lập bảng biểu, thống kê theo %,...
8. Ý nghĩa của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Tổng kết lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên của trường THPT, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung
cấp cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các cơ sở
giáo dục khác trong cả nước.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày
theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT theo hướng chuẩn hóa
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa
Chương 3: Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa
15
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục từ xưa đến nay đều khẳng định:
giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng
thời sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình
độ phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay - thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc
gia trên thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào
tạo đối với sự phát triển của đất nước mình. Năng lực của đội ngũ ngành giáo
dục quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo
dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Nhật Bản là cường quốc ở châu Á, là quốc gia đã tạo nên hiện tượng
phát triển thần kỳ về kinh tế từ những năm 60, 70 của thế kỷ XX, nay là quốc
gia đứng hàng thứ 3 thế giới về tiềm lực kinh tế, đã coi giáo dục như là biện
pháp chiến lược hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội. Họ đề ra “bộ ba chiến
lược”: Giáo dục - Khoa học - Chính sách mở cửa, mà mục tiêu rất quan trọng
là phấn đấu trở thành một cường quốc xuất khẩu hàng gia công có hàm lượng
chất xám cao. Tại Mêhicô - một nước công nghiệp mới (NIC), trong bản thỏa
thuận quốc gia về hiện đại hóa nền giáo dục đã viết: “Giáo dục là lĩnh vực
quyết định đối với tương lai của một quốc gia. Hoạt động giáo dục của Chính
phủ và xã hội là một trong những ưu tiên lớn nhất của chúng ta…” [19, tr
235]. Hơn bao giờ hết, trên thế giới hiện đang diễn ra cuộc chạy đua về giáo
dục nhằm làm tăng tiềm lực trí tuệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng đào tạo
cao để bứt lên trong vòng đua kinh tế. “Trong trật tự kinh tế mới, nước nào
đầu tư nhiều nhất vào giáo dục sẽ có sức tranh đua mạnh nhất”. [20, tr 236]
16
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo
dục - đào tạo. Qua một loạt công trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức
rằng, trong những năm tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế - xã hội khi
dựa vào và bằng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Vì thế, Đảng và
Nhà nước đã coi giáo dục- đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu để
xây dựng và phát triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển khoa học
công nghệ cùng phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và
“Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, sứ mệnh
lịch sử của ngành Giáo dục - Đào tạo rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên, để
thực hiện được sứ mệnh đó, Giáo dục - Đào tạo phải nhanh chóng thoát khỏi
tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện nay; phải theo kịp với trình độ, xu thế phát
triển, hội nhập của khu vực và thế giới, nhất là phải đáp ứng được nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở Giáo dục-Đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học. [11]
Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải
pháp quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục nước ta là công tác xây dựng đội ngũ giáo viên.
“Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên phải được xem là giải pháp cốt lõi,
quan trọng nhất vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”.
17
Giải pháp trọng tâm, quan trọng nhất là phải xây dựng thành công được
đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, nói như Trần Ngọc Thêm là “xây
dựng nhân lực làm giáo dục” [29], mà theo ông, đây là một trong năm nhóm
giải pháp để “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo” nước ta, để đội
ngũ “Người thầy phải có phẩm chất yêu người, yêu nghề để có thể giáo dục
học sinh bằng chính nhân cách của mình và phải có khả năng sư phạm cao
của một nhà giáo dục chuyên nghiệp để làm tốt chức năng tổ chức, hướng
dẫn, giúp học trò tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tư duy
độc lập, sáng tạo” [5, tr 2].
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo
đã được thể hiện trong Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005, các Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Kết luận hội
nghị Trung ương 6 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, X, XI.
Nói về đội ngũ nhà giáo, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
- Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao
quý nhất và nhà giáo luôn được xã hội tôn vinh. Nhà giáo và cán bộ quản lý là
lực lượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là nhiệm vụ của các
cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công
tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó, ngành Giáo dục giữ vai trò chủ
động trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo
yêu cầu: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng
nhu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị,
tư tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức
và năng lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
18
Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có
nhiều đề án, nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp
giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010” (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ).
Tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều luận văn thạc sỹ của các
học viên đã đi sâu nghiên cứu tình hình, thực trạng của đội ngũ giáo viên,
giảng viên ở một số cơ sở giáo dục, đề xuất nhiều giải pháp quan trọng nhằm
phát triển đội ngũ giáo viên của cơ sở. Đó là các công trình:
- Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên khoa Ngữ văn và Văn hóa
Trung Quốc, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Thanh
Phương. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN).
- Các giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển ĐNGV của trường
THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay (Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục của tác giả Hà Thị Khánh Vân, Đại học sư phạm Hà
Nội - trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, 2005).
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THPT
trển địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của Thủ đô (Luận
văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Đặng Thị Mai Hoa. Khoa Sư phạm.
ĐHQGHN).
- Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên tỉnh Nam Định đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo
dục của tác giả Phạm Minh Tuân. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN)
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
19
(Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Khoa Sư
phạm. ĐHQGHN).
- Biện pháp quản lý giáo viên trường trung học phổ thông Thịnh Longtỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Phạm Thị Ngọc, ĐHGD-ĐHQGHN).
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông B
Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả
Nguyễn Thị Dung, ĐHGD- ĐHQGHN).
- Biện pháp phát triển giáo viên các trường trung học phổ thông huyện
Tiền Hải tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện
nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo,
ĐHGD- ĐHQGHN).
- Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông tại trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình (Luận văn Thạc sĩ
Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo, ĐHGD-ĐHQGHN).
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các giải pháp phát triển
ĐNGV cho một đơn vị hay một cơ sở cụ thể. Tuy nhiên việc quản lý phát
triển ĐNGV THPT theo hướng chuẩn hóa chưa được đề cập sâu và đầy đủ để
có thể ứng dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phương đặc biệt ở vùng
nông thôn - điều kiện kinh tế khó khăn.
Vẫn còn ít công trình nghiên cứu quản lý phát triển ĐNGV của một
trường THPT theo hướng chuẩn hóa. Với một trường trung học phổ thông
loại I (39 lớp với gần 1.700 hoc sinh) và có những đặc điểm đặc thù của vùng
nông thôn như trường THPT Xuân Trường rất cần có một công trình nghiên
cứu về quản lý phát triển ĐNGV của nhà trường theo hướng chuẩn hóa.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
20
Từ điển Tiếng Việt [32], định nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy
học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
- Điều 70, luật Giáo dục 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã
đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà
giáo [25]:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Giáo viên có những nhiệm vụ sau [Điều 72; 25]:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình
độ chính trị, chuyên môn, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục nêu gương
tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ sung (được Quốc hội thông qua
ngày 25 tháng 11 năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm
2010) thì: “Nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục
phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung
21
cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại
học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” (khoản 3, điều 70).
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người
cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động
trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc”.
Với cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ
là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về
công việc nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích đó.
Đội ngũ trong trường học bao gồm: cán bộ quản lý trong trường học,
nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công,
hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích ràng buộc với nhau bằng trách
nhiệm pháp lý. Từ khái niệm trên ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành lực lượng,
cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ
theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất, tinh
thần và được hưởng các quyền lợi như nhau theo Luật lao động, Luật giáo dục
và các luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
Thuật ngữ “Phát triển” theo triết học và theo Từ điển tiếng Việt là:
“Biến đổi hoặc làm cho biến đổi ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp”.
22
Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao theo
vòng xoáy trôn ốc. Phép duy vật biện chứng chỉ ra rằng, mọi sự vật, hiện
tượng không phải chỉ tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng
luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện tượng
khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước, tạo thành
quá trình phát triển lên mãi.
Xu hướng của sự phát triển là tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, giữ lại
được những tinh hoa của cái cũ và tạo thêm những ý tưởng mới cho các sự
vật, hiện tượng. Như thế, có thể tạo sự phát triển bền vững. Phát triển có thể là
một quá trình thực hiện nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật, hiện
tượng.
Một số đặc trưng cơ bản của phát triển:
- Tất cả mọi sự vật, hiện tượng khi phát triển đều có mối liên hệ, tác
động qua lại với nhau.
- Nói đến phát triển là quá trình vận động không ngừng.
- Từ phát triển về số lượng dẫn đến phát triển về chất lượng.
- Phát triển thể hiện thông qua sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Như vậy, sự vật, hiện tượng - con người - xã hội biến đổi để tăng tiến
về số lượng hay chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều
được coi là phát triển.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ được hiểu là làm sao có một lực lượng lao động đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội
ngũ được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực.
Phát triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ biến đổi, trở thành
những con người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đảm bảo
23
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ giáo viên thể hiện ở các
mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của giáo viên; đảm bảo đầy đủ về số lượng
giáo viên và có cơ cấu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới
đã dẫn tới xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa. Vì vậy, ở mỗi quốc gia đòi hỏi
phải có sự thay đổi trong mọi lĩnh vực. Với ngành Giáo dục thì đổi mới đội
ngũ giáo viên luôn là một vấn đề quan tâm hàng đầu vì nó quyết định trực tiếp
cho sự phát triển giáo dục - đào tạo.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được phát biểu dưới nhiều hình thức, nội dung khác
nhau xuất phát từ góc nhìn khác nhau về quản lý. Các nhà lý luận quản lý
quốc tế kinh điển như: Fredrich Wiliam Taylor (1856-1915) - Mỹ; Henri
Fayol (1841- 1925) - Pháp; Max Weber (1864-1920) - Đức cho rằng: quản lý
là khoa học và là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. C.Mác nhấn mạnh:
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng.
Một số tác giả Việt Nam, như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Duy Quý, Trần Quốc Thành, Bùi Trọng Tuân, Hồ Văn Vĩnh, … cũng
đưa ra những khái niệm về quản lý theo những góc độ khác nhau.
Theo Giáo trình khoa học quản lý tập 1 [14] thì:
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực
các cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
24
Quản lý có thể được nghiên cứu với tư cách là một quá trình trong đó
các chức năng quản lý được thực hiện theo một trình tự và chúng tương tác
qua lại với nhau. Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt mục đích đã xác định. [8]
Mỗi tác giả có cách định nghĩa khác nhau nhưng các định nghĩa đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản và các yếu tố của quản lý như sau:
- Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc nhiều người đóng vai trò là
tác nhân tạo ra các tác động, là trung tâm thực hiện những hoạt động tổ chức,
khai thác, những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý.
- Đối tượng quản lý: Có thể là một người hoặc nhiều người trong tổ
chức và các yếu tố được sử dụng làm nguồn lực của tổ chức. Đối tượng quản
lý chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
- Công cụ quản lý: là phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý được
sử dụng để định hướng, dẫn dắt, khích lệ, phối hợp các hoạt động của con
người và các bộ phận trong một tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu đề ra.
Như vậy, công cụ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập phương
thức hoạt động quản lý. Công cụ quản lý có tác động trực tiếp trong việc xác
lập mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đến việc định
hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức.
Công cụ quản lý được thể hiện dưới hình thức khác nhau: Công cụ hình
thức như pháp luật, điều lệ, quy định…. của tổ chức dùng để định hướng, vận
hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức. Công cụ phi hình
thức như văn hóa của tổ chức, phong tục, tập quán, truyền thống, tiền lệ…
cũng có tác dụng định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt
động trong tổ chức.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
* Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
25