Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Buổi thảo luận số 3 Luật Dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.93 KB, 18 trang )

Buổi thảo luận thứ 3: Vấn đề chung của hợp đồng (tiếp)
Vấn đề 1: Hợp đồng vi phạm quy định về hình thức
* Tóm tắt Quyết định số 171/2020/DS-GĐT ngày 24/7/2020 của Toà án nhân dân cấp
cao tại Tp. Hồ Chí Minh
- Chủ thể: Ơng Q, bà Thủy – ơng Dư, ông Thắng, ông Sĩ.
- Tranh chấp: Quyền sử dụng đất.
- Lý do:
+ 2002, ông Quý, bà Thủy lập hợp đồng bằng giấy viết tay chuyển nhượng đất thuộc thửa
số 504 cho ông Sĩ, đã nhận đủ tiền và đã giao đất cho ông Sĩ quản lý, sử dụng.
+ 2005, ông Lợi được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất thửa số 504 và làm thủ tục
chuyển nhượng cho ông Quý, bà Thủy.
+ 2008, ông Quý, bà Thủy được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 504.
+ 2009, ông Quý, bà Thủy ký 2 hợp đồng bằng giấy viết tay chuyển nhượng đất thuộc
thửa số 504 cho ông Dư và ông Thắng.
+ 2013, ông Dư và ông Thắng lập hợp đồng bằng giấy viết tay chuyển nhượng cho ông
Sĩ.
+ 2015, ông Sĩ lập hợp đồng giấy viết tay chuyển nhượng cho ơng Dư.
- Tịa án:
+ Cấp sơ thẩm: Hủy hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Quý, bà Thủy với ông Sĩ, chấp
nhận hợp đồng chuyển nhượng ông Quý, bà Thủy với ông Dư và ông Thắng.
+ Cấp phúc thẩm: Không công nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông
Quý, bà Thủy với các ông Sĩ, Dư, Thắng.
+ Nhân dân tối cao: Công nhận hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Quý, bà Thủy với các
ông Sĩ, Dư, Thắng.
* Tóm tắt Quyết định số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 của Toà án nhân dân cấp
cao tại Đà Nẵng
- Chủ thể: Ông Mến và bà Nhiễm - ông Cưu và bà Lắm.
- Tranh chấp: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Lý do: Vợ chồng ông Cưu, bà Lắm thỏa thuận chuyển nhượng lô B cho vợ chồng ông
Mến, bà Nhiễm.Vì khơng có lơ B nên hai bên đã thống nhất là vợ chồng ông Mến, bà
Nhiễm đưa thêm 30.000.000 đồng để lấy lô khu A (giao 20.000.000 đồng trước, khi nào


có sổ sang tên trước bạ sẽ giao tiếp 10.000.000 đồng). Ơng Cưu, bà Lắm u cầu Tịa hủy


hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì tại thời điểm đó chưa có đất và hợp đồng
khơng được cơng chứng, chứng thực.
- Tịa án:
+ Cấp sơ thẩm: Cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Cấp phúc thẩm: Xác định hợp đồng này vô hiệu do vi phạm về nội dung và hình thức.
1.1 Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được cơng
chứng, chứng thực?
Đoạn trong Quyết định số 171 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được cơng chứng, chứng
thực: “Xét, năm 2008, ông Quý và bà Thủy đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nên theo quy định tại điểm b.2 tiểu mục 2.3 mục 2 Phần II của Nghị quyết số
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao
thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bến không được coi là vô hiệu
do vi phạm điều kiện (a.4) chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp và (a.6) hợp đồng
chuyển nhượng khơng có cơng chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Mặt khác,
tồn bộ 674m2 đất đã được các bên thống nhất chuyển nhượng cho ông Dư nên không vi
phạm điều kiện tách thửa theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UB ngày 25/02/2009 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.”.
1.2 Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS
2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS
năm 2015 có hiệu lực?
Đoạn trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho
hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu
lực: “Thực tế cho thấy, bên nhận chuyển nhượng là ông Sĩ, ông Dư, ông Thắng đã nhận
đất và thanh tốn đủ tiền cho ơng Q và bà Thủy, các bên chưa thực hiện công chứng,
chứng thực hợp đồng, vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự
đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng
thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch
thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định cơng nhận hiệu lực của
giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng,
chứng thực”.


1.3 Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có thuyết
phục khơng? Vì sao?
Theo nhóm em, việc Tồ án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như
trên là hoàn toàn thuyết phục vì nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần
ba nghĩa vụ trong giao dịch mà cịn tun bố hợp đồng vơ hiệu thì sẽ khơng đảm bảo
quyền lợi cho các đương sự. Đồng thời việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu sẽ gây ra 1 trong
các hậu quả theo khoản 4 Điều 131 BLDS 2015:
“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vơ hiệu
…4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
 Như Tịa xác định thì các bên đều có lỗi, đều vi phạm về điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Nên sẽ không xác định được bên nào là bên có lỗi bên nào là bên
khơng có lỗi để phải bồi thường.
1. 4 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời
hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?
Trong Quyết định số 93, Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 132 BLDS
2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa
được công chứng, chứng thực ở đoạn:“Như trên đã phân tích, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nêu trên khơng vi phạm về nội dung, về hình thức của hợp đồng tuy
không được công chứng hoặc chứng thực nhưng trong thời hạn hai năm kể từ ngày giao
dịch được xác lập, ơng Cưu, bà Lắm khơng u cầu Tịa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
nên giao dịch này có hiệu lực theo Khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015”

1. 5 Trong quyết định số 93, việc Tồ án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục
khơng? Vì sao?
Trong quyết định số 93, việc Tịa án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/08/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là hồn tồn thuyết
phục. Vì mặc dù giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/08/2009 không
được công chứng, chứng thực là vi phạm về hình thức, nhưng đến ngày 18/04/2017 mới


khởi kiện thì đã quá thời hạn 2 năm và bị đơn không yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu
theo quy định tại khoản 1 Điều 132 BLDS 2015. Như vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 132
BLDS 2015, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Nhiễm, bà
Mến và vợ chồng ông Cưu, bà Lắm là có hiệu lực.
Ngồi ra, căn cứ vào khoản 2 Điều 129 BLDS 2015 thì giao dịch dân sự đã được xác
lập nhưng chưa được công chứng, chứng thực “…mà một bên hoặc các bên đã thực hiện
ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
Tòa án ra quyết định cơng nhận hiệu lực của giao dịch đó”. Ở đây, hai bên đã thống nhất
giá trị của mảnh đất là 120.000.000 đồng, trong đó vợ chồng ơng Nhiễm, bà Mến đã giao
cho vợ chồng ông Cưu, bà Lắm 110.000.000 đồng. Đồng thời, ông Cưu, bà Lắm cũng đã
giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Nhiễm, bà Mến. Như
vậy, hai bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch, nên giao dịch này
được coi là có hiệu lực.
1. 6 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 10/8/2019 chưa được công chứng, chứng thực: “Giao dịch chuyển nhượng quyền
sử dụng đất lập ngày 10/08/2009 giữa vợ chồng ông Cưu, bà Lắm với vợ chồng ông
Mến, bà Nhiễm không được công chứng, chứng thực là vi phạm về hình thức”.
1.7 Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vơ hiệu về hình thức.

Theo BLDS 2015, thời hiệu u cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu về hình thức
là 02 năm được quy định ở điểm đ khoản 1 Điều 132 BLDS 2015. Tuy nhiên khơng phải
hợp đồng nào vi phạm quy định về hình thức thì cũng đều vơ hiệu. Trường hợp các bên
khơng u cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu thì Tịa sẽ khơng xem xét, trường hợp
các bên u cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hợp
đồng được xác lập trong trường hợp vi phạm về hình thức thì hợp đồng đó vơ hiệu nhưng
nếu q hạn u cầu thì hợp đồng đó vẫn có hiệu lực.
Điểm giống nhau giữa 2 quyết định đó là có liên quan đến hình thức là đều khơng cơng
chứng chứng thực hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất. Điều được xác lập trước khi
BLDS 2015 chưa có hiệu lực
Quyết định 171 TA theo hướng công nhận hợp đồng chuyển nhượng viện dẫn điểm b k1
điều 688 để áp dụng điều 129


Quyets định số 93 cũng theo hướng công nhận hợp đồng chuyển nhượng viện dãn điểm d
khoản 1 điều 688 để áp dụng điều 132

Vấn đề 2: Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ do không thực hiện đúng hợp đồng
* Tình huống: Ơng Minh ký hợp đồng chuyển nhượng cho ông Cường quyền sử dụng
một mảnh đất. Hợp đồng được giao kết hợp pháp và ông Minh đã giao đất cho ông
Cường nhưng ông Cường không trả tiền cho ông Minh mặc dù ông Minh đã nhiều lần
nhắc nhở. Nay ông Minh yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng để nhận lại
đất.
* Tóm tắt Bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 26/5/2017 của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Chủ thể: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đông Phong Cần Thơ (giải thể) –
bà Dệt, ông Liêm.
- Tranh chấp: Hợp đồng mua bán.
- Lý do: 2012, công ty Đông Phong và công ty TNHH-SX-TM Thành Thảo ký kết hợp
đồng mua bán xe. Khi ký kết hợp đồng, bà Dệt và ông Liêm đại diện công ty Thành Thảo

ký kết dù hai người không phải là đại diện hợp pháp của cơng ty.
- Tịa án: Hợp đồng mua bán xe bị vô hiệu.
2.1 Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có
vi phạm.
- Giống nhau:
+ Hợp đồng vơ hiệu và hủy bỏ hợp đồng đều làm hợp đồng khơng có giá trị pháp lý (coi
như chưa có hợp đồng).
+ Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị vơ hiệu hoặc hủy bỏ hợp đồng đều phải bồi thường
thiệt hại (khoản 4 Điều 132 và khoản 3 Điều 427 BLDS 2015).
+ Khi hợp đồng vô hiệu hoặc bị hủy bỏ thì các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận
như ban đầu. Nếu khơng trả được bằng hiện vật thì hồn tịa trả bằng tiền (khoản 2 Điều
131 và khoản 3 Điều 427 BLDS 2015).
- Khác nhau:
Tiêu chí

Hợp đồng vơ hiệu

Hủy bỏ hợp đồng


- Một trong các bên trong hợp
đồng vi phạm các điều khoản
có trong hợp đồng hoặc một
bên yêu cầu hủy hợp đồng
(Điều 423 BLDS 2015)
- Hợp đồng dân sự vi phạm một trong các
- Hủy bỏ hợp đồng do chậm
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng (Điều
Điều kiện
thực hiện nghĩa vụ (Điều 424

117 BLDS 2015)
chấm dứt
BLDS 2015)
- Hợp đồng vơ hiệu do có đối tượng khơng
hợp đồng
- Hủy bỏ hợp đồng do không
thể thực hiện được (Điều 408 BLDS 2015)
có khả năng thực hiện (Điều
425 BLDS 2015)
- Hủy bỏ hợp đồng trong
trường hợp tài sản bị mất, bị
hư hỏng (Điều 426 BLDS
2015)
- Hợp đồng dân sự vơ hiệu tồn bộ khi vi
phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã
hội (Điều 123 BLDS 2015) ; do người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự
xác lập, thực hiện (Điều 128 BLDS 2015) ;
do giả tạo (Điều 124 BLDS 2015), do bị lừa
Phạm vi
dối, đe dọa (Điều 127 BLDS 2015); do - Hợp đồng bị hủy bỏ.
người xác lập khơng nhận thức và làm chủ
hành vi của mình (Điều 128 BLDS 2015);
do khơng tn thủ quy định về hình thức
(Điều 129 BLDS 2015).
- Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần
của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh
hưởng đến phần còn lại của giao dịch.
Trách

- Khoản 3 Điều 133 BLDS 2015: Bảo vệ - Khoản 3 Điều 423 BLDS
nhiệm
quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp 2015: “Bên hủy bỏ hợp đồng
bồi
đồng vô hiệu: “Trường hợp giao dịch dân sự phải thông báo ngay cho bên


vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó
được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự
thường
khác cho người thứ ba ngay tình và người
này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập,
thực hiện giao dịch thì giao dịch đó khơng bị
vơ hiệu.”
- Hợp đồng vơ hiệu tồn bộ khơng có hiệu
lực nên khơng làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ pháp lý giữa các bên.
Hiệu lực
- Hợp đồng vô hiệu từng phần thì phần nào
hợp đồng
khơng bị vơ hiệu thì vẫn có hiệu lực, vẫn
được giữ ngun và tiếp tục thực hiện (Điều
130 BLDS 2015)

kia biết về việc hủy bỏ, nếu
khơng thơng báo mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường.”

- Theo khoản 1 Điều 427

BLDS 2015: “Hợp đồng này
có hiệu lực tại thời điểm giao
kết nhưng vì phát sinh yếu tố
dẫn đến hủy hợp đồng nên
hiệu lực này không được
công nhận”.

- Các bên không phải thực
hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận,
trừ thỏa thuận về phạt vi
- Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
Hậu quả
phạm, bồi thường thiệt hại và
hồn trả cho nhau những gì đã nhận (Điều
pháp lý
thỏa thuận về giải quyết tranh
131 BLDS 2015)
chấp.
- Các bên phải hồn trả cho
nhau những gì đã nhận.
2.2 Theo Tồ án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?
Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long là hợp đồng vô hiệu: “Xét thấy hợp đồng mua
bán xe ngày 26/5/2012 nêu trên là vô hiệu theo quy định tại các Điều 122 của BLDS
2015 nên không có căn cứ tun hủy hợp đồng cũng khơng xét yêu cầu phạt vi phạm hợp
đồng của nguyên đơn và bị đơn vì hợp đồng vơ hiệu khơng làm phát sinh quyền sinh
nghĩa vụ của các bên đã giao kết trong hợp đồng mà phải tuyên hợp đồng vô hiệu và xử
lý hậu quả theo Điều 131 BLDS”
2.3 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng)



Theo nhóm em hướng giải quyết của Tồ án nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc tuyên
bố hợp đồng vô hiệu là hợp lý vì:
+ Thứ nhất: Về chủ thể, hợp đồng ghi bên mua là “Trang trí nội thất Thanh Thảo” người
đại diện là bà Nguyễn Thị Dệt là khơng đúng vì bà Dệt khơng đại diện cho “Trang trí nội
thất Thành Thảo” mà thực chất là “Cơng ty TNHH-SX-TM Thành Thảo” do ơng Trương
Hồng Thành làm Giám đốc đại diện. (vi phạm điểm b điểu 117 vi phạm về sự tự nguyện
hay k3 điều 142 đối với người khơng có quyền đại diện)
+ Thứ hai: Mặc dù hợp đồng ghi tên đại diện bên mua là bà Dệt nhưng đứng ra kí kết hợp
đồng thì lại là ơng Trương Văn Liêm là không đúng theo quy định của pháp luật tại điểm
a khoản 1 Điều 117 BLDS 2015.
 Từ đó, có thể thấy đây là hợp đồng vi phạm về chủ thể nên Tòa án tuyên bố hợp đồng
vơ hiệu là hồn tồn hợp lý. Đồng thời xét về lỗi dẫn tới vô hiệu hợp đồng của các bên
giao dịch là ngang nhau, do đó các bên khơng phát sinh quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng
mà các bên đã ký cho nên việc hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận là có cơ sở.
2.4 Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khơng? Vì sao?
Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì khơng áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Bởi vì: Hợp đồng
vơ hiệu thì khơng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các
bên kể từ thời điểm giao kết, các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu đầu hồn trả lại cho
nhau những gì đã nhận (khoản 1 Điều 131 BLDS 2015).
Tuy nhiên bên “Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường” (khoản 4 Điều 131
BLDS 2015) do việc hợp đồng bị vô hiệu.
2.5 Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên như
thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
Xét hợp đồng mua bán xe ngày 26/5/2012 nêu trên là vô hiệu theo quy định tại Điều
122 của BLDS 2005 nên khơng có căn cứ tun hủy hợp đồng cũng không xét yêu cầu
phạt vi phạm hợp đồng của cả nguyên đơn và bị đơn vì hợp đồng vô hiệu không làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời điểm giao kết, không ràng buộc trách

nhiệm các bên đã giao kết trong hợp đồng mà phải tuyên hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu
quả theo Điều 131 của BLDS 2005.
Lý do: Hợp đồng ghi bên mua là “Trang trí nội thất Thanh Thảo”, người đại diện
Nguyễn Thị Dệt là khơng đúng vì bà Dệt thực chất khơng đại diện cho Trang trí nội thất


Thanh Thảo mà thực chất là Công ty TNHH-SX-TM Thành Thảo do Trương Hoàng
Thành là Giám đốc đại diện. Bên cạnh đó, Hợp đồng ghi bên mua là bà Nguyễn Thị Dệt
nhưng đứng ra giao kết lai là ông Trương Văn Liêm là khơng đúng quy định của pháp
luật.
Theo nhóm, hướng giải quyết của Tòa án như trên là hợp lý bởi vì khi có cơ sở hợp
đồng là vơ hiệu thì khơng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên kể từ thời điểm
giao kết được xác lập (khoản 1 Điều 137 BLDS 2005).
2.6 Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ
hợp đồng do có vi phạm.
* Giống nhau
- Đều là hành vi pháp lý của một bên trong hợp đồng làm căn cứ chấm dứt hợp đồng
khi có những điều kiện do pháp luật quy định hoặc các bên có thỏa thuận.
- Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy
bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng
- Do một bên thực hiện
- Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp
đồng. Đây cũng là điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng.
* Khác nhau1
Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Chấm dứt kể từ thời điểm bên kia
nhận được thông báo. Những j đã
xác lập vân có hiệu lực

Căn cứ pháp lý
Điều 428 BLDS 2015
- Khi một bên vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;
Các trường hợp
- Do hai bên thỏa thuận;
- Do pháp luật quy định.

Hủy bỏ hợp đồng

Điều 423 BLDS 2015
- Do chậm thực hiện nghĩa vụ;
- Do khơng có khả năng làm;
- Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị
mất.

1 Nguyễn Hương, “Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng”,
truy cập ngày 11/10/2021


Điều kiện áp
dụng

- Một bên vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định. Có nghĩa là, đơn
phương chấm dứt hợp đồng có thể
dựa trên sự thỏa thuận của các bên
hoặc theo quy định của pháp luật

mà không cần xuất phát từ sự vi
phạm hợp đồng.
- Khơng bắt buộc phải có sự vi
phạm hợp đồng bởi hai bên có thể
thỏa thuận hoặc do pháp luật quy
định.
- Hợp đồng chấm dứt kể từ thời
điểm bên kia nhận được thông báo
chấm dứt
- Các bên không phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ nữa

- Một bên vi phạm hợp đồng là điều
kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa
thuận;
- Một bên vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ hợp đồng;
- Các trường hợp pháp luật có quy
định, như: Chậm thực hiện nghĩa
vụ, hợp đồng khơng có khả năng
thực hiện, tài sản bị mất, hư hỏng

- Hợp đồng khơng có hiệu lực từ
thời điểm giao kết, các bên khơng
phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa
Hậu quả
thuận
- Hồn trả cho nhau những gì đã
nhận sau khi trừ đi chi phí
2.7 Ơng Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên khơng? Vì

sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ
Căn cứ theo điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 423 BLDS 2015, khoản 1 Điều 424 :
“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và khơng phải bồi thường thiệt hại trong trường
hợp sau đây:
...
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
...
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức
làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
...
Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ


1. Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ khơng thực hiện thì
bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
...”
Ơng Minh và ơng Cường đã kí kết với nhau về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và hợp đồng này được giao kết hợp pháp, do vậy hợp đồng này có hiệu lực ràng
buộc với ơng Minh và ơng Cường. Vì đó, ơng Minh có nghĩa vụ giao đất cho ơng Cường,
ơng Cường có nghĩa vụ trả tiền cho ông Minh. Thế nhưng, trên thực tế ông Minh đã giao
đất, ông Cường chưa trả tiền mặc dù ông Minh đã nhiều lần nhắc nhở. Do vậy, ông
Cường đã không thực hiện nghĩa vụ phải trả tiền cho ông Minh → ông Minh được quyền
hủy bỏ hợp đồng.
Vấn đề 3: Đứng tên giùm mua bất động sản
* Tóm tắt Quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/05/2015 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
- Chủ thể: Bà Tuệ - ơng Bình, bà Vân.
- Tranh chấp: Đòi tài sản

- Lý do: Bà Tuệ là Việt kiều nhờ ơng Bình mua nhà đất 16-B20 tại Hà Nội vào năm 1992.
Tại thời điểm mua ơng Bình khơng có hộ khẩu tại Hà Nội nên ơng đã nhờ bà Vân cùng
đứng tên mua, ngày 25/5/2001 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và
quyền sở hữu nhà ở đứng tên ơng Bình và bà Vân. Năm 2009, khi bà Tuệ biết thì u cầu
ơng Bình trả lại nhà đất cho bà. Bà Tuệ yêu cầu ông Bình trả nhà đất nhưng ông Bình
không trả do đó bà khởi kiện u cầu ơng Bình và bà Vân phải trả căn nhà số 16-B20 cho
bà.
- Tòa án: Xác định nhà số 16-B20 do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ơng Bình bà Vân
đứng tên hộ là có căn cứ. Bà Tuệ đã có đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Công nhận cho bà Tuệ được quyền sở hữu nhà số 16-B20 và xem xét đến cơng sức quản
lý và giữ gìn nhà cho gia đình ơng Bình trên cơ sở xác định giá nhà đất theo giá thị
trường ở thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ đi số tiền mua nhà đất do bà Tuệ bỏ ra, phần giá trị
còn lại chia đơi cho bà Tuệ và ơng Bình.
3.1 Việc Tịa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra
mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục khơng? Vì sao?
Theo nhóm em, việc Tịa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ
tiền ra mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ là hồn tồn thuyết phục vì Tịa đã căn


cứ vào “Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” có nội dung xác nhận căn nhà do bà Tuệ
bỏ tiền mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ. Đồng thời, “Giấy khai nhận tài sản”
có nội dung bà Tuệ đã mua căn nhà. Và trên 2 biên bản này cũng có chữ ký của ơng
Bình (đã được giám định). Việc ông Tuệ không biết nội dung trong 2 biên bản trên là
khơng thuyết phục vì có chi tiết “ơng Bình thừa nhận làm giấy tờ nhà đất…” nên việc
ơng Bình khơng biết nội dung ở đây là khơng có căn cứ.
3.2 Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên khơng? Vì sao?
Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ không được đứng tên nhà. Vì thời điểm bà Tuệ mua
nhà là năm 1992, lúc này Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai chưa ban hành.
Dựa vào nội dung của Quyết định thì ta thấy được bà Tuệ sống tại Nhật Bản, chỉ

thường xuyên về thăm gia đình, khơng cư trú tại Việt Nam với thời hạn được phép từ 6
tháng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật nhà ở 2005. Tiếp đến bà Tuệ
cũng không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật nhà ở 2005 và
Điều 121 Luật đất đai 2003. Vậy nên tại thời điểm năm 1992, bà Tuệ không được phép
đứng tên nhà.
3.3 Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam không?
Theo như bản án thì bà Tuệ có “giấy chứng nhận” ngày 12/06/2009 của Tổng lãnh sự
quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản là bà Tuệ vẫn có quốc tịch
Việt Nam và cả “Giấy miễn thị thực”. Qua đó, ta có thể xác định bà Tuệ thuộc trường hợp
người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài.
Định nghĩa ở khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2014: “Người Việt Nam định cư ở
nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở
nước ngoài.”
Tại khoản 6 Điều 5 Luật Đất Đai 2013 : “Người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật này, bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật về quốc tịch”
 Người Việt Nam định cư ở nước ngồi khi có nhu cầu mua, sở hữu nhà tại Việt
Nam sẽ được áp dụng chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Điều này
được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2014: “Điều kiện được công
nhận quyền sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngồi thì thơng qua


hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất
động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng
cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ
chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật”
Dựa vào những dẫn chứng trên thì Bà Tuệ được đứng tên mua nhà ở Việt Nam ở thời
điểm hiện nay.

3.4 Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu
nhà trên khơng? Hướng giải quyết này của Tịa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ
chưa?
Ngày nay, theo Tồ án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu nhà
trên. Giải thích:
Trong phần Xét thấy của Quyết định giám đốc thẩm số 17/2015/DS-GĐT ngày
19/05/2015: “Theo “giấy chứng nhận” ngày 12/06/2009 của Tổng lãnh sự quán nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản thì bà Tuệ vẫn có quốc tịch Việt Nam
và ngày 18/06/2009 bà Tuệ còn được cấp “Giấy miễn thị thực” để bà Tuệ nhập cảnh Việt
Nam nhiều lần đến ngày 18/06/2014, mỗi lần nhập cảnh tạm trú không quá 90 ngày.
Theo quy định tại Điều 1 Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai thì bà Tuệ có đủ điều
kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Vì vậy, trong trường hợp này phải cơng nhận cho bà Tuệ
được quyền sở hữu nhà 16-B20…”
Hướng giải quyết của Tịa án tối cao đã có tiền lệ. Cụ thể:
Trong một vụ việc được giải quyết năm 2010, tịa án nhân dân tỉnh Bình Dương đã
xét: “ơng Quang thừa nhận số tiền 82.200.000 đồng mà bà Anh dùng để mua nhà, đất là
của bà Yến giao. Bà Anh chỉ là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vì vào thời điểm bà Anh mua đất dùm bà Yến, pháp luật Việt Nam không cho phép người
Việt Nam định cư ở nước ngồi, có quốc tịch nước ngồi được sở hữu nhà tại Việt Nam
và khơng được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất trên đất nước Việt Nam. Như vậy,
phần nhà đất diện tích 375m2 là do bà Yến bỏ tiền ra mua, bà Anh chỉ là người đứng tên
dùm bà Yến (…) Xét thấy thời điểm các bên giao dịch là vào năm 1998, theo Luật đất đai
năm 1993 thì người Việt Nam định cư ở nước ngồi chỉ có quyền th đất. Ngày
1/9/2009, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121
của Luật đất đai. Bà Yến được cấp giấy xác nhận đăng ký công dân Việt Nam ngày


4/6/2009 của Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney, bà Yến đã đủ điều kiện được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Luật sửa đổi,

bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 Luật đất đai…”2
3.5 Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra
và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?
Theo Toà án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá
trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được sẽ được xử lý như sau:
“Trong trường hợp này phải công nhận cho bà Tuệ được quyền sở hữu nhà 16-B20 và
xem xét đến công sức quản lý, giữ cho gia đình ơng Bình trên cơ sở xác định giá nhà đất
theo giá trị thị trường ở thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ đi số tiền mua nhà đất do bà Tuệ bỏ
ra, phần giá trị cịn lại chia đơi cho bà Tuệ và ơng Bình.”
→ Phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có
tranh chấp sẽ được chia đơi cho bà Tuệ và ơng Bình do ơng Bình có cơng quản lý.
3.6 Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu có,
nêu Án lệ đó.3
Hướng giải quyết trên của Tồ án nhân dân tối cao đã có Án lệ. Cụ thể là án lệ số
02/2016/AL
Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 27/2010/DS-GĐT ngày 08-7-2010 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp đòi lại tài sản” tại
tỉnh Sóc Trăng giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thảnh với bị đơn là ông Nguyễn Văn
Tám; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Yêm.
- Khái quát nội dung án lệ: Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã bỏ tiền
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhờ người ở trong nước đứng tên trên giấy
tờ đồng thời trơng coi, quản lý. Khi giải quyết tranh chấp thì Tồ án:
+ Phải xem xét và tính cơng sức bảo quản, giữ gìn, tơn tạo làm tăng giá trị sử dụng đất
cho người đứng tên hộ;
Thu Hiền Đào, “Vấn đề 4 buổi thảo luận thứ 2”,
truy cập ngày
12/10/2021
3 Đỗ Văn Đại, “Án Lệ 02/2016-Đứng tên giùm nhận chuyển nhượng bất động sản tại Việt
Nam”, truy cập ngày
12/10/2021

2

Trương Khoa, “thảo luận hợp đồng lần 3”, truy cập ngày 12/10/2021


+ Nếu khơng xác định được chính xác cơng sức bỏ ra thì cần xác định hai người có cơng
sức ngang nhau để chia phần giá trị chênh lệch tăng thêm so với giá trị mảnh đất ban đầu
- Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ: Điều 137 BLDS 2015 và Điều 235 BLDS
2015.
3.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao.
Hướng giải quyết trên của Toà án là hợp lý. Vì:
- Vấn đề thứ nhất: Việc Tồ án căn cứ vào lời khai của hai bên đương sự về việc thừa
nhận nhà 16-B20 là bà Tuệ bỏ tiền ra mua và kết luận giám định chữ viết, chữ ký của ơng
Nguyễn Văn Bình trên “Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” và “Giấy khai nhận tài
sản” để công nhận quyền sở hữu căn nhà cho bà Tuệ là hoàn toàn hợp lý.
- Vấn đề thứ hai: Là việc Tồ án xác nhận cơng sức trong việc quản lý và giữ gìn nhà cửa
của gia đình ơng Bình. Căn cứ vào Điều 224 BLDS 2015 quy định về xác lập quyền sở
hữu đối với hoa lợi, lợi tức: “Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với
hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu
được hoa lợi, lợi tức đó.”. Phần giá trị chênh lệch của căn nhà lúc bà Tuệ bỏ tiền ra mua
và giá thị trường là hoa lợi, lợi tức phát sinh. Chính vì vậy, Tồ án cần phải chứng minh
cơng sức của ơng Bình trong việc quản lý và giữ gìn nhà cửa để chia cho ơng phần tài sản
bằng với công sức đã bỏ ra. Trong trường hợp khơng xác định chính xác cơng sức đã bỏ
ra của ơng Bình thì xác định bà Tuệ và ơng Bình có cơng sức ngang nhau. Bên cạnh đó,
khi nói đến việc chia giá trị tăng về vấn đề đứng tên giùm xác lập giao dịch thầy Đỗ Văn
Đại có lời bình: “…một giải pháp cơng bằng là phải chia giá trị tăng thêm cho các bên
liên quan, không thể để một người hưởng thụ hết.” 4. Từ đó, ta có thể thấy được hướng
giải quyết của Tồ án nhân dân tối cao là hợp tình, hợp lý.
Vấn đề 4: Tìm kiếm tài liệu
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố trên

các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay
1. Nguyễn Minh Hằng, “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng khi các bên vừa có
thỏa thuận trọng tài, vừa có thỏa thuận tịa án”, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, số 01 và
năm 2018, tr. 35-40.
2. Đồn Đức Lương, “Nghĩa vụ cung cấp thơng tin khi giao kết hợp đồng bảo hiểm theo
pháp luật Việt Nam”, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, số 01 và năm 2018, tr. 1-6.
Đỗ Văn Đại (2018), Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận án, Nxb Hồng Đức
- Hội Luật gia Việt Nam, Bản án số 93-96
4


3. Đoàn Đức Lương + Nguyễn Thị Hoàng Trinh, “Ý chí và tự do ý chí trong các điều
kiện có hiệu lực của hợp đồng”, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, số 35 và 2018, tr. 1-10.
4. Hồ Thị Vân Anh, “Bình luận một số quy định về căn cứ về căn cứ chấm dứt hợp đồng
trong BLDS 2015”, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, số 35 và năm 2018, tr. 11-25.
5. Trần Văn Nam, “Đơn phương chấm dứt hợp đồng và chế tài pháp lí nhìn từ một vụ
tranh chấp về vận chuyển hàng hóa”, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, số 37 và năm 2018,
tr. 61-68.
6. K Dung, “Tìm hiểu những quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lí cơng chức, viên
chức, thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước đơn vị sự nghiệp cơng theo nghị định số 161/2018/NĐ-CP”, Tạp chí thanh tra, số 3
và năm 2019, tr. 50.
7. Nguyễn Xuân Bình + Lê Thị Xuân, “Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp hợp đồng
vay tài sản theo quy định của BLDS 2015”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 7 và năm 2018,
tr. 28.
8. Phạm Thị Thu Phương, “Giải quyết về tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người sử dụng lao động - một số vướng mắc và hướng hồn thiện”, Tạp chí Tịa
án nhân dân, số 19 và năm 2018, tr. 33.
9. Nguyễn Thị Hiền Thương, “Một số ý kiến về quyền tự do hợp đồng theo pháp luật Việt
Nam hiện hành”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 11 và năm 2019, tr. 7.

10. Đỗ Thị Hải Yến, “Quy định của pháp luật hiện hành về chủ thể hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và giải pháp hồn thiện”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 12 và năm
2019, tr. 11.
11. Phạm Văn Lưỡng, “Pháp luật về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia
đình tại các tổ chức tín dụng”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 15 và năm 2019, tr. 16.
12. Nguyễn Thị Thanh Huyền, “Tính dự liệu trước của thiệt hại và vấn đề giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong pháp luật hợp đồng”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt
Nam, số 08 (138) và năm 2020, tr. 60-72.
13. Trần Vang Phủ + Huỳnh Nguyễn Đăng Khoa, “Hoàn thiện pháp luật về chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 18 và năm
2019, tr. 19.
14. Nguyễn Thanh Truyền, “Giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam - những
bất cập và định hướng hồn thiện”, Tạp chí sinh viên và tạp chí khoa học, số 24 và năm
2018, tr. 18-33.


15. Nguyễn Phan Hoàng Nam, “Pháp luật Việt Nam về đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động - hạn chế và giải pháp”, Tạp chí sinh viên và Khoa học pháp lý Việt Nam, số 15
và năm 2019, tr. 20-30.
16. Nguyễn Thị Hạnh + Vũ Thị Hương, “Bình luận các sai sót trong việc giải quyết một
vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, Tạp chí nghề luật, số 5 và năm 2019, tr. 82-90.
17. Võ Trung Kiên, “Vướng mắc về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng phần
vốn góp khi hồn cảnh thay đổi cơ bản”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 18 và năm 2020, tr.
7-12.
18. Nguyễn Chí Khang, “Một số vướng mắc trong quy định pháp luật về chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai”, Tạp chí nghề luật, số 3 và năm
2019, tr. 14-20.
19. Trương Thế Cận, “Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư”, Tạp chí nghề
luật, số 2 và năm 2018, tr. 36-44.
20. Phạm Văn Lợi, “Bàn về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng theo quy định của BLDS

2015”, Tạp chí nghề luật, số 6 và năm 2018, tr. 15-17.
21. Đoàn Thị Phương Diệp, “Pháp luật hợp đồng Việt Nam nhìn ở góc độ so sánh với luật
Cộng hịa Pháp”, Tạp chí Nghiên cứu lập Viện nghiên cứu Lập pháp, số 11 (387) và năm
2019, tr. 56-64.
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.
Thư viện Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
/>Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam của Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
/>Tạp chí Tịa án nhân dân
/>Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
/>

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật dân sự 2015 (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015
2. Bộ luật dân sự 2005 (Số 33/2005/QH11) ngày 14/06/2005
B. Tài liệu tham khảo

 Sách
1. Trường đại học Luật TPHCM (2014), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật Gia Việt Nam,
tr. 274
2. Lê Minh Hùng (chủ biên), Hình thức của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức 2015;
3. Lê Thị Hồng Vân, Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Vấn đề 11
và 12;
4. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Đại
học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ tám), Bản án số 9396,114-116, 148-150, 224.
 Tài liệu từ Internet
1. Nguyễn Hương, “Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp
đồng”,

/>truy
cập
ngày
11/10/2021
2. Thu Hiền Đào, “Vấn đề 4 buổi thảo luận thứ 2”,
/>truy cập ngày 12/10/2021
3. Đỗ Văn Đại, “Án Lệ 02/2016-Đứng tên giùm nhận chuyển nhượng bất động
sản
tại
Việt
Nam”,
/>v=wkofkmDwQCY&t=158s, truy cập ngày 12/10/2021
4. Trương
Khoa,
“thảo
luận
hợp
đồng
lần
3”,
/>truy cập ngày 12/10/2021



×