Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành xã hội học thực trạng phân công lao động giữa vợ và chồng trong hoạt động tái sản xuất ở gia đình nông thôn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 121 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU.16
1.1.Một số khái niệm có liên quan.....................................................................16
1.2.Lý thuyết xã hội học áp dụng trong đề tài.....................................................22
1.3.Giới thiệu về địa bàn và mẫu nghiên cứu......................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA
VỢ VÀ CHỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÁI SẢN XUẤT..............27
2.1.Phân công lao động giữa vợ và chồng trong công việc và nội trợ............28
2.2 Phân công lao động giữa vợ và chồng trong cơng việc kế hoạch hóa gia đình và
chăm sóc sức khỏe sinh sản..............................................................................42
2.3. Phân cơng lao động giữa vợ và chồng trong việc chăm sóc và giáo dục con cái.
........................................................................................................................50
2.4 . Phân công lao động giữa vợ và chồng: tính theo tính chất cơng việc và phân bố
thời gian trong 24h...........................................................................................59
CHƯƠNG 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PCLĐ GIỮA VỢ
VÀ CHỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÁI SẢN XUẤT......................64
3.1.Ảnh hưởng của yếu tố tuổi..........................................................................64
3.2. Ảnh hưởng của yếu tố nghề nghiệp.............................................................76
3.3. Ảnh hưởng của yếu tố số năm kết hơn.........................................................89
3.4.Ảnh hưởng của yếu tố trình độ học vấn.......................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................115


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu (%)..................................................................... 26
Bảng 2.1. Mơ tả thống kê tính theo điểm sự tham gia các cơng việc gia đình và nội trợ của
vợ và chồng.......................................................................................................29
Bảng 2.2. Tỉ lệ tham gia công việc nội trợ khác giữa chồng và vợ (%)..................39


Bảng 2.3 : Mức độ tham gia các công việc nội trợ khác giữa vợ và chồng ...........40
Bảng 2.4. Phân công việc sử dụng biện pháp tránh thai và quyết định số con giữa vợ
và chồng trong gia đình (%)...................................................................................43
Bảng 2.5. Mơ tả thống kê về điểm số cho sự chia sẻ của người chồng trong quá trình sinh
đẻ của người vợ................................................................................................. 45
Bảng 2.6. Bảng thống kê mô tả điểm số về số lượng công việc và mức độ tham gia của
người chồng liên quan đến sinh đẻ........................................................................ 48
Bảng 2.7. Bảng thống kê về số lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục con trong gia đình mà
các thành viên tham gia....................................................................................... 50
Bảng 2.8 : Tỉ lệ phân công lao động giữa vợ và chồng trong việc chăm sóc và giáo dục con
cái (%)..............................................................................................................52
Bảng 2.9 Mô tả thời gian và hoạt động của vợ và chồng trong một ngày (%)...............59
Bảng 2.10 Tổng thời gian làm việc trong ngày của vợ và chồng (%)...........................60
Bảng 2.11. Tổng thời gian làm việc gia đình và nội trợ trong ngày của vợ và chồng61. .60
Bảng 2.12. Tổng thời gian làm việc có thu nhập trong ngày của vợ và chồng (%).........61
Bảng 3.1 Tương quan tuổi của người trả lời và mức độ tham gia việc nội trợ của chồng 64
Bảng 3.2 Tương quan tuổi của người trả lời và mức độ tham gia việc nội trợ của vợ.....65
Bảng 3.3 Tương quan tuổi của người trả lời và mức độ định kiến về tham gia việc nội trợ
của vợ chồng..................................................................................................... 66
Bảng 3.4 Tương quan tuổi và người sử dụng biện pháp tránh thai.............................. 67
Bảng 3.5 Tương quan tuổi và người quyết định số lượng con trong gia đình................68
Bảng 3.6 Tương quan tuổi và mức độ tham gia của người chồng vào các công việc liên
quan đến sinh đẻ.................................................................................................68
Bảng 3.7 Tương quan tuổi của người trả lời và mức độ chồng tham gia...................... 70


Bảng 3.8 Tương quan tuổi của người trả lời và mức độ vợ tham gia........................... 70
Bảng 3.9 Tương quan tuổi của người trả lời và mức độ hai vợ chồng tham gia chăm sóc
giáo dục con...................................................................................................... 71
Bảng 3.10 Tương quan tuổi và tổng số giờ làm việc trong ngày của vợ....................... 72

Bảng 3.11 Tương quan tuổi và tổng số giờ làm việc trong ngày của chồng.................. 73
Bảng 3.12 Tương quan tuổi và tổng số giờ làm việc gia đình nội trợ trong ngày của vợ. 74
Bảng 3.13 Tương quan nghề nghiệp với mức độ tham gia công việc nội trợ của chồng..76
Bảng 3.14 Tương quan nghề nghiệp với mức độ tham gia công việc nội trợ của vợ......77
Bảng 3.15 Tương quan nghề nghiệp với mức độ định kiến trong việc tham gia nội trợ của
vợ và chồng.......................................................................................................78
Bảng 3.16 Tương quan nghề nghiệp với việc sử dụng các biện pháp tránh thai.............79
Bảng 3.17 Tương quan nghề nghiệp với việc quyết định số con.................................80
Bảng 3.18 Tương quan nghề nghiệp với mức độ tham gia các cơng việc trong q trình
sinh sản của người chồng.....................................................................................81
Bảng 3.19 Tương quan nghề nghiệp với mức độ tham gia cơng viêc chăm sóc và giáo dục
con cái của chồng...............................................................................................82
Bảng 3.20 Tương quan nghề nghiệp với mức độ tham gia cơng viêc chăm sóc và giáo dục
con cái của vợ....................................................................................................83
Bảng 3.21 Tương quan nghề nghiệp với tổng số giờ làm việc của chồng.................... 84
Bảng 2.23 Tương quan nghề nghiệp với tổng số giờ làm việc gia đình và nội trợ của chồng

........................................................................................................................86
Bảng 2.24 Tương quan nghề nghiệp với tổng số giờ làm việc gia đình và nội trợ của vợ 87
Bảng 2.25 Tương quan số năm kết hôn với mức độ tham gia công việc nội trợ của chồng

........................................................................................................................89
Bảng 2.26 Tương quan số năm kết hôn với mức độ tham gia công việc nội trợ của vợ. .89
Bảng 2.27 Tương quan số năm kết hôn với mức độ định kiến trong PCLĐ về nội trợ....90
Bảng 2.28 Tương quan số năm kết hôn với việc sử dụng các biện pháp tránh thai.........91


Bảng 2.29 Tương quan số năm kết hôn với việc quyết định số lượng con.................... 92
Bảng 2.30 Tương quan số năm kết hôn với mức độ tham gia công việc sinh đẻ của người
chồng............................................................................................................... 93

Bảng 2.31 Tương quan số năm kết hôn với mức độ tham gia công việc chăm sóc và giáo
dục con cái của chồng......................................................................................... 95
Bảng 2.32 Tương quan số năm kết hôn với mức độ tham gia cơng việc chăm sóc và giáo
dục con cái của vợ.............................................................................................. 97
Bảng 2.34 Tương quan số năm kết hôn với tổng số giờ làm việc trong một ngày của vợ 98
Bảng 2.35 Tương quan số năm kết hôn với tổng số giờ làm việc gia đình và nội trợ của vợ

........................................................................................................................98
nội trợ của chồng...............................................................................................100
Bảng 2.36 Tương quan trình độ học vấn và mức độ tham gia công việc..................... 100
Bảng 2.37 Tương quan trình độ học vấn và mức độ tham gia cơng việc..................... 100
nội trợ của vợ....................................................................................................100
Bảng 2.38 Tương quan trình độ học vấn và mức độ định kiến PCLĐ trong hoạt động nội
trợ...................................................................................................................101
Bảng 2.39 Tương quan trình độ học vấn với việc sử dụng các biện pháp tránh thai......103
Bảng 2.40 Tương quan trình độ học vấn với việc quyết định số con trong gia đình......103
Bảng 2.41 Tương quan trình độ học vấn và PCLĐ trong việc chăm soc và giáo dục con cái
của chồng.........................................................................................................105
Bảng 2.42 Tương quan trình độ học vấn và PCLĐ trong việc chăm soc và giáo dục con cái
của vợ..............................................................................................................107
Bảng 2.43 Tương quan trình độ học vấn và PCLĐ trong việc chăm soc và giáo dục con cái
của cả vợ và chồng............................................................................................ 107
Bảng 2.44 Tương quan trình độ học vấn tổng số giờ làm việc của chồng....................107
Bảng 2.45 Tương quan trình độ học vấn tổng số giờ làm việc của vợ.........................109


Bảng 2.46 Tương quan trình độ học vấn tổng số giờ làm cơng việc gia đình và nội trợ của
vợ................................................................................................................... 109
Biểu 2.1. Mức độ tham gia công việc gia đinh của vợ và chồng (%).................................29
Biểu 2.2. mước độ định kiến giới về tham gia công việc gia đinh của vợ và chồng (%)...30


Biểu 2.3. Mức độ chia sẻ của người chồng trong quá trình sinh đẻ (%)...............45
Biểu 2.4. Mức độ tham gia và số lượng việc mà chồng tham gia liên quan đến sinh
đẻ (%)..............................................................................................................49
Biểu 2.5 : Mức độ định kiến trong phân công lao động giữa vợ và chồng về cơng
việc chăm sóc và ni dạy con cái (%).............................................................. 58


DANH MỤC VIẾT TẮT
PCLDTG: Phân công lao động theo giới.
PCLĐ : Phân công lao động.
SKSS : Sức khỏe sinh sản.
CNDVBC : Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
CNDVLS : Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
XHH : Xã hội học.
THCS : Trung học cơ sở.
PTTH : Phổ thông trung học
TC-CĐ-ĐH : Trung cấp – cao đẳng – đại học.
KBG : Không bao giờ.
ĐK : Định kiến.
CNH – HĐH : Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Gia đình vốn được coi là hạt nhân cơ bản của xã hội.Trong quá trình đổi
mới của đất nước, Việt Nam đang chịu tác động mạnh mẽ của những chuyển
biến về kinh tế - xã hội ở trong nước và q trình tồn cầu hóa, thì một trong
những mục tiêu quan trọng của Đảng và nhà nước là tăng cường sự tham gia
vào các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của phụ nữ nhằm nâng

cao vai trị và vị trí của người phụ nữ trong gia đình nói riêng và ngồi xã hội
nói chung. Sự phát triển của xã hội sẽ làm vai trị và vị trí của người phụ nữ
được nâng lên đáng kể. Phụ nữ có quyền bình đẳng so với nam giới. Họ được
tự do học hành, được tham gia vào các hoạt động cuả xã hội theo khả năng
của mình, có quyền được bỏ phiếu, ứng cử…Tuy nhiên ở nước ta các yếu tố
truyền thống, đặc biệt là tư tưởng nho giáo vẫn còn là một nhân tố đáng kể tác
động trực tiếp tới quan niệm và hành vi ứng xử của người dân trong xã hội
khi họ luôn cho rằng người phụ nữ phải gắn với các công việc nhà như nội
trợ, chăm con…
Theo ước tính của Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO ) năm 2002, hàng
năm nền kinh tế toàn cầu đã bỏ qua khoảng 11 tỉ USD Mỹ từ thu nhập của
phụ nữ do họ làm những công việc nhà như nấu ăn, trơng con… mà khơng
được tính cơng. Thực tế, vơ hình chung, cơng việc nhà coi như là nhiệm vụ
của riêng người phụ nữ, đó là những “ lao động không bằng”, không được trả
lương và cũng không được xã hội ghi nhận. Vậy sự phân công lao động giữa
vợ và chồng trong hoạt động tái sản xuất đang diễn ra như thế nào? Sự phân
công lao động như vậy đã hợp lý chưa? Làm thế nào để có thể giải phóng
người phụ nữ khỏi các chuẩn mực xã hội cũ để tiếp cận với các nguồn lực
phát triển của gia đình và nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.
Trong phân cơng lao động theo giới có những hoạt động công việc khác
nhau như : công việc nội trợ, chăm sóc và giáo dục con cái, các cơng việc
ngồi cộng đồng, quyền quyết định chính trong các cơng việc gia đình… Ở


đây nhóm nghiên cứu đã thu hẹp lại phạm vi nghiên cứu của đề tài, chú trọng
nghiên cứu, tìm hiểu sâu về phân công lao động giữa vợ và chồng ở lĩnh vực
tái sản xuất bao gồm công việc nội trợ, chăm sóc và giáo dục con cái.
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài về “ Thực trạng phân công lao động
giữa vợ và chồng trong hoạt động tái sản xuất ở gia đình nơng thơn hiện nay”
qua khảo sát tại tỉnh Hưng Yên, để thấy được quan niệm của người dân về sự

phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình. Từ đó thấy rõ vai trị
của người phụ nữ trong gia đình, bất bình đẳng nam nữ diễn ra như thế nào
nhằm góp phần để có cái nhìn đúng hơn về người phụ nữ. Qua đó đề ra những
biện pháp và khuyến nghị để nâng cao vai trò của người phụ nữ, phát huy hết
tiềm năng của người phụ nữ góp phần xây dựng một xã hội ngày càng công
bằng văn minh.
2. Tổng quan tài liệu
Nghiên cứu về sự phân công lao động giữa vợ và chồng có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu, khơng chỉ ở trong nước và trên nền kiến thức quốc tế
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, phân tích về mối quan hệ giữa vợ và
chồng trong việc phân chia các cơng việc gia đình. Có thể điểm tên một số
cơng trình, tác phẩm…nghiên cứu sau đây :
2.1. Các cơng trình nghiên cứu, các tác phẩm…,trên thế giới.
Trước hết phải đề cấp đến tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế
độ tư hữu của Nhà nước” của Engels (1884). Có thể coi đây là một trong
những cơng trình nghiên cứu về sự phân công lao động sớm nhất. Đứng trên
quan điểm duy vật lịch sử, Engels đã mô tả sự phân công lao động theo giới
gắn liền với sự tồn tại của các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau,
các kiểu hơn nhân và gia đình khác nhau. Theo đó, địa vị xã hội của phụ nữ
và nam giới đã thay đổi khi có sự thay đổi về mơ hình phân cơng lao động mà
nguồn gốc sâu sa của nó bắt nguồn từ sự thay đổi về quan hệ đối với tư liệu
sản xuất, về kĩ thuật cũng như hình thái hơn nhân và gia đình.


Tác phẩm “Giới tính thứ hai” của Simone De Beaurvoir (1949). Trong
tác phẩm này tác giả đã giải thích các nguyên nhân dẫn đến “địa vị hang hai”
của phụ nữ. Bà khẳng định rằng phụ nữ phải đảm nhận phần lớn cơng việc
nội trợ, phụ nữ càng làm việc thì quyền lei của họ càng thấp kém. Từ đó bà
lên tiếng bênh vực cho quyền lợi của họ và đấu tranh nhằm xóa bỏ bất bình
đẳng nam – nữ trên thế giới.

Tác phẩm “Sự huyền bí của nữ tính” của Betty Friedan (1963) được coi
như một cơng trình rất nổi tiếng về phân công lao động giữa vợ và chồng.
Trên cơ sở nghiên cứu 50 trường hợp phụ nữ trung lưu lớp trên chuyên đảm
nhận các công việc nội trợ trong khi các ông chồng của họ làm các công việc
ngồi gia đình và có lương, bà đã phát hiện ra rằng sự phân công lao động đã
đem đến cho những người phụ nữ này sự “khốn khổ” và thất vọng…một sự
bất mãn không diễn đạt bằng khái niệm”.
Tác giả Ann Oakley – người đầu tiên đưa thuật ngữ “giới” vào xã hội
học và cũng là “một trong những nhà xã hội học đầu tiên phân tích các loại kĩ
năng và trách nhiệm xếp chồng đống dưới quyền người nội trợ”. Trong một
số nghiên cứu về phụ nữ và công việc nội trợ (1972) và cơng trình nghiên cứu
“Xã hội học về người nội trợ” (1974), thông qua việc phỏng vấn 40 phụ nữ
nội trợ và các nghiên cứu bổ trợ khác, bà đã đề cập đến sự bất bình đẳng
trong phân công lao động giữa vợ và chồng và chỉ ra rằng, ở nhiều nước công
việc nội trợ không công và không được trả lương phần lớn do phụ nữ đảm
nhận, nam giới đã thoái thác việc này.
Với tiêu đề “Công việc của phụ nữ - Sự phát triển và phân công lao động
theo giới”, E.Leacock, Helen I. Safa và những người khác (1986) một lần nữa
đã làm sáng tỏ những kết luận của E. Boserup về phân công lao động theo
giới và vai trò của phụ nữ trong thế giới thứ ba. Không những thế nghiên cứu
của họ đã mở rộng ra để xem xét sự phân công lao động theo giới cả trong xã
hội nông nghiệp và xã hội công nghiệp. Các tác giả đã chứng minh rằng, dù
trong xã hội nông nghiệp hay công nghiệp phụ nữ cũng bị đặt những gánh


nặng của công việc tái sản xuất bao gồm nấu cơm, chăm con, giáo dục con
cái…lên trên hoạt động sản xuất, điều đó khiến cho sự bất bình đẳng trong
việc phân công giữa nam và nữ ngày càng nghiêm trọng.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Khái niệm giới được đưa vào Việt Nam từ những năm 90 của thế kỉ 20,

đến nay đã có nhiều cơng trình, tác phẩm nghiên cứu đề cập đến vấn đề này,
có thể kể tên một số cơng trình sau đây :
Đầu tiên, nhóm nghiên cứu đề cập đến đề tài “Phụ nữ Mường và vai trò
lao động của họ” (1991) – tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, đã khái quát sự phân
công lao động giữa người vợ và người chồng ở dân tộc Mường trong sản xuất
và tái sản xuất, phản ánh tình trạng coi nhẹ địa vị của người phụ nữ trong xã
hội.
Đề tài “Phân cơng lao động theo giới trong gia đình nơng dân” (1997)
của Lê Ngọc Vân chỉ ra mơ hình phân công lao động theo giới ở khu vực
nông thôn trong thời kì kinh tế thị trường. Với xu thế nam giới được khuyến
khích chuyển sang các hoạt động tạo thu nhập tiền mặt, phụ nữ gắn với công
việc tái sản xuất và sản xuất, các sản phẩm tiêu dùng của gia đình. Sự phân
cơng lao động ấy đã tạo ra sự bất lei cho phụ nữ trong việc nâng cao học vấn,
sức khỏe và xã hội của họ.
Nghiên cứu về “Sự phân cơng lao động ở các gia đình phụ nữ nghèo
miền Trung” của Bùi Thị Thanh Hà (1997) đã chỉ ra rằng trong gia đình phụ
nữ nghèo, phụ nữ đóng vai trị chủ yếu khơng chỉ trong cơng việc gia đình mà
cịn cả trong cơng việc sản xuất ngồi đồng ruộng mặc dầu nam giới có sự
chia sẻ nhất định.
Tác giả Vũ Tuấn Huy và Deborah S.Carr với nghiên cứu : “Phân công
lao động nội trợ trong gia đình” (2000) đã khẳng định sự bất bình đẳng trong
phân công lao động nội trợ - nơi phụ nữ đảm nhận là chủ yếu. Các tác giả
cũng chỉ ra sự tác động của yếu tố nghề nghiệp, việc làm, số con…ảnh hưởng
đến sự phân công này.


“Đưa vấn đề giới vào phát triển thông qua sự bình đẳng giới về quyền,
nguồn lực và tiếng nói” (Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế
giới, NXB Văn hóa – Thơng tin, Hà Nội 2001). Báo cáo nhằm mục đích nâng
cao sự hiểu biết về mối quan hệ giữa vấn đề giới, chính sách cơng và sự phát

triển góp phần thúc đẩy sự bình đẳng. Báo cáo đề cập đến việc phá vỡ sự
phân công lao động cứng nhắc theo giới thông qua việc tiếp cận các nguồn
lực về kinh tế và chính sách xã hội.
“Phụ nữ và nam giới và cải cách kinh tế ở nông thôn” được nghiên cứu
bởi Trung tâm nghiên cứu phụ nữ và gia đình vào 1995. Đề tài đã đề cập đến
sự phân cơng lao động theo giới trong gia đình nơng dân trong q trình
chuyển đổi nền kinh tế cũng như các vấn đề xã hội đặt ra xung quanh mối
quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với tính cơng bằng và sự bình đẳng giới từ sự
phân cơng lao động đó.
Tác giả PGS.TS Trần Thị Kim Xuyến trong tác phẩm “Gia đình và
những vấn đề của gia đình hiện đại”, NXB Thống kê, 2001. Tác giả đã cho
thấy sự biến đổi xã hội đến vai trò giới trong gia đình, vai trị giữa nam và nữ
trong các gia đình khu vực nơng thơn. Từ đó cho thấy vai trị sản xuất của lao
động nam nữ, vai trị đóng góp kinh tế, vai trị nam và nữ trong cơng việc gia
đình, vai trị quyền lực nam và nữ trong gia đình và sự ảnh hưởng của kinh tế
thị trường đến vai trò kép của phụ nữ.
Tác giả Phạm Thị Huệ - Viện gia đình và giới với bài “Quyền lực cuả vợ
chồng trong gia đình nơng thơn Việt Nam” qua điều tra ở Yên Bái, Tiền
Giang và TT Huế, nằm trong dự án nghiên cứu liên ngành “Gia đình Việt
Nam trong chuyển đổi” 30/08/2007. Tác giả đã cho thấy kết qả nghiên cứu về
quyền lực của vợ chồng trong gia đình Việt Nam, tác giả nghiên cứu các
quyền như : Quyền quyết định của vợ chồng trong sản xuất; quyền quyết định
của vợ chồng trong mua sắm đồ đạc đắt tiền; quyền quyết định của vợ chồng
trong quan hệ gia đình và họ hàng; quyền quyết định của vợ chồng trong hoạt
động xã hội chung. Qua phân tích chúng ta thấy được yếu tố kinh tế, tuổi tác,


trình độ học vấn, tộc người đã ảnh hưởng đến quyền quyết định trong gia
đình.
Tác giả Vũ Tuấn Huy và DEBORAH S.CARR với bài “Phân công lao

động nội trợ trong gia đình” – Xã hội học số 4 (72), 2000. Bài này cho thấy
người phụ nữ gắn liền với vai trị người vợ, người me, người nội trợ trong gia
đình. Người phụ nữ phải chịu gánh nặng kép. Đây là lĩnh vực của đời sống
gia đình thể hiện sự bất bình đẳng giới, nhưng bài này khơng phân tích ý
nghĩa của tình trạng đsó, mà đi sâu vào tìm hiểu yếu tố nào tác động chủ yếu
đến vai trò nội trợ của người phụ nữ trong gia đình và những hậu quả của sự
tác động đó.
Tác giả Vũ Tuấn Huy với bài “Vai trị người cha trong gia đình” – Xã
hội học số 4 (80), 2002. Bài này đề cập đến vai trị của người cha trong gia
đình như là người cung cấp nguồn sống. Vai trò người cha trong gia đình
trong việc ni dưỡng con cái và tác động của vai trò người cha đối với con
cái trong gia đình.
Tác giả Lê Thị Qúy với bài “Vấn đề giới trong các dân tộc ít người ở
Sơn La – Lai Châu hiện nay”, xã hội học số 1 (85), 2004. Bài này đề cập đến
sự bất bình đẳng, người phụ nữ là người phải lo toan quán xuyến gia đình,
phải vâng lời đàn ông và không được tham gia vào các công việc xã hội. Nho
giáo buộc phụ nữ phải tuân theo các quy tắc về tam tòng tứ ssuwcs. Người
PN phải tham gia vào lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất là những công việc
không được trả công hoặc trả công thấp.
Giáo sư Lê Thi, “Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở Việt Nam”,
Trung tâm nghiên cứu về gia đình và phụ nữ lại khẳng định mục tiêu của việc
nghiên cứu giới nhằm tạo nên sự phát triển tốt đẹp và sự phân công hợp lí
giữa hai giới nam và nữ khơng chỉ trong lao động sản xuất ở các ngành nghề
mà còn trong các hoạt động tổ chức, xây dựng cuộc sống gia đình và nuôi dạy
con cái. Ở cả hai lĩnh vực hoạt động gia đình và xã hội đều cần có sự tham


gia và phát triển tài năng trí tuệ của cả hai giới, phù hớp với đặc điểm về giới
của họ, góp phần tạo nên sự hài hịa trong từng gia đình.
Đề tài nghiên cứu “Sự phát triển kinh tế hơ gia đình ở nơng thơn và vai

trị của người phụ nữ” được thực hiện bởi trung tâm nghiên cứu phụ nữ vào
năm 1989. Nội dung chủ yếu cho thấy tầm quan trọng và khả năng phát triển
kinh tế hộ gia đình ở nơng thơn. Trong đó phụ nữ nơng thơn đóng vai trị quan
trọng trong việc đóng góp thu nhập, đóng góp thời gian lao động sản xuất cho
gia đình và xã hội. Song chưa nhấn mạnh đến sự phân cơng lao động giữa vợ
và chồng trong các gia đình nông thôn.
Tác giả Trần Thị Hồng với tác phẩm “Nghiên cứu gia đình và giới”,
quyển 17, số 4, tr.17 – 30. Bài này tác giả đề cập đến quan niệm về vai trò và
trách nhiệm của người vơ và người chồng trong gia đình. Những mong muốn
của cha mẹ về phẩm chất của con trai và con gái trong gia đình.
Báo cáo “Khác biệt giới trong sự chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam”. Các
phát hiện quan trọng về giới : Điều tra mức sống ở Việt Nam lần 2, 1997 –
1998. Báo cáo do tổ chức Nông nghiệp – Lương thực và chương trình phát
triển Liên Hợp quốc tại Hà Nội – Việt Nam xuất bản. Bài này cho thấy sự
khác biệt về giới khá rõ nét về sự khác biệt trong cách thức tạo thu nhập và
phân bố thời gian làm việc, trong các khu vực xã hội như giáo dục, dinh
dưỡng, sức khỏe và sử dụng các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe. Khảo sát mối
quan hệ tương tác giữa lĩnh vực kinh tế và xã hội khi xác định tình trạng bất
bình đẳng về mức sống.
Tổng quan chung về tình hình có thể thấy, nhìn chung các tác phẩm đều
nghiên cứu về mối quan hệ giữa vợ và chồng trong việc phân công lao động
trong gia đình nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về việc phân
công lao động giữa vợ và chồng trong hoạt động tái sản xuất ở khu vực nơng
thơn. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này hy vọng sẽ làm sáng tỏ hơn nữa sự phân
công lao động giữa vợ và chồng trong xã hội hiện nay, góp phần tạo sự bình
đẳng giới trong xã hội.


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thưc trạng về phân cơng lao động giữa vợ và chồng trong
hoạt động tái sản xuất ở gia đình nơng thơn hiện nay.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến thực trạng đó.
Đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao sự bình đẳng giới trong
việc phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu


Chỉ ra được thực trạng phân cơng lao động giữa vợ và chồng ở gia

đình nơng thôn hiện nay.


Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến thực trạng phân công lao động

giữa vợ và chồng trong hoạt động tái sản xuấ ở gia đình nơng thôn.


Từ thực trạng trên đề ra một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao sự

bình đẳng giới trong việc phân công lao động giữa vợ và chồng ở gia đình
nơng thơn.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng phân công lao động giữa vợ và chồng trong hoạt động tái sản
xuất ở gia đình nơng thơn hiện nay.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Người dân xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : nghiên cứu tại xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động,

tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian : từ tháng 03/2015 – 06/2015.
5. Khung lí thuyết, giả thuyết nghiên cứu
5.1 Giả thuyết nghiên cứu


-

Phần lớn phân công lao động liên quan đến hoạt động sinh đẻ như

cho con ăn, giặt tã lót… do phụ nữ đảm nhiệm.
-

Các công việc nội trợ trong gia đình như nấu ăn, giặt giũ…đa phần

do phụ nữ đảm nhận.
-

Việc chăm sóc, ni dạy giáo dục con cái phần lớn vẫn do phụ nữ

đảm nhiệm chính.
-

Vợ chồng có học vấn cao thì sự phân cơng lao động trong gia đình

được chia sẻ đều cho nhau.
-

Phụ nữ ở gia đình thuần nông tham gia vào công việc nội trợ nhiều


hơn phụ nữ ở gia đình cơng nhân, trí thức.
-

Độ dài hơn nhân càng lớn thì vợ chồng chia sẻ cơng việc gia đình

cho nhau nhiều hơn gia đình mới kết hơn.
-

Độ tuổi càng lớn thì mức độ chia sẻ cơng việc gia đình giữa vợ và

chồng càng cao.
5.2 Khung lí thuyết
5.2.1 Biến số độc lập.
-

Biến số giới tính : biến số này được đo lường bởi thang đo định

danh với hai giá trị Nam và Nữ.
-

Biến số tuổi : được đo bằng thang đo bằng thang đo định danh,

người trả lời sẽ tự mã năm sinh.
-

Biến số trình độ học vấn : biến số này được đo bằng thang đo định

danh với 5 giá trị : Chưa đi học bao giờ, tiểu học cơ sở, trung học cơ sở,
THPT, trung cấp CĐ trở lên.
-


Biến số nghề nghiệp : là biến số được đo bằng thang đo định danh

với 6 giá trị : sản xuất nông nghiệp; công nhân tiểu thủ công; buôn bán dịch
vụ; công nhân viên chức; làm thuê, không nghề, về hưu.
-

Biến số độ dài hôn nhân : được đo bằng thang đo định danh với số

năm kết hôn người trả lời tự mã.


-

Biến số số lượng con trong gia đình : được đo bằng thang đo định

danh với số con người trả lời tự mã.
-

Biến số phân loại hộ gia đình : được đo bằng thanh định danh với 3

giá trị : Ở gia đình nhà chồng, ở gia đình nhà vợ, ở riêng.
5.2.2 Biến phụ thuộc.
Phân công lao động trong hoạt động sản xuất được xem xét trên 2 khía
cạnh : Sinh đẻ và chăm sóc giáo dục con cái và cơng việc nội trợ. Do đó các
quan điểm về PCLĐ được thể hiện trên các chỉ báo cụ thể sau :
-

Công việc nội trợ : biến số này được đo bởi thang định danh với 10


chỉ báo dưới đây : đi chợ, chuẩn bị bữa ăn, nấu ăn, lấy nước và bơm nước,
giặt giũ, lau chùi, rửa bát, dọn dẹp nhà cửa, may sửa quần áo và công việc nội
trợ khác và thời gian làm công việc nội trợ.
-

Công việc trong quá trình sinh đẻ : được đo bằng 12 chỉ báo sau :

quyết định số lượng con trong gia đình, quyết định sử dụng các biện pháp
tránh thai và các cơng việc liên quan đến vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản.
và thời gian làm công việc sinh để.
-

Công việc giáo dục : được đo bằng thang định danh với 10 chỉ báo

sau : dạy con tập đi/tập nói, chăm sóc người già/trẻ em/người ốm, cho con ăn,
tắm cho con, dạy con học bài, đưa đón con đi học, mua sắm đồ dùng học tập
và thời gian làm công việc giáo dục.
5.2.3 Biến can thiệp.
- Phương tiện thông tin đại chúng.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước.


Đặc điểm nhân khẩu học
:
Giới tính
Tuổi
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Độ dài hơn nhân.
Số lượng con

Phân loại hộ gia đình

Cơng việc nội
trợ

Phân cơng lao động
giữa vợ và chồng

Kế hoạch hóa
gia đình và
chăm sóc
SKSS
Giáo dục và
chăm sóc con
cái

Phương tiện TTĐC
Chính sách của Đảng
và Nhà nước

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Đối tượng nghiên cứu với tư cách là một hệ thống có tính chỉnh thể và phức
thể, có mối quan hệ biện cứng với mơi trường xung quanh và các yếu tố khác,
do đó, q trình nhận thức không chỉ dừng lại ở những nhận thức bên ngồi
mà cịn phải nhận thức được bản chất bên trong mối quan hệ biện chứng với
các hiện tượng khác, trong mối quan hệ đa chiều.
Việc vận dụng CNDVBC và CNDVLS cũng địi hỏi tập trung vào phân
tích mối quan hệ giữa con người và xã hội : con người bị quy định bởi các

điều kiện sống vật chất như thế nào và sự tác động trở lại của con người với
các điều kiện vật chất đó ra sao? CNDVLS cũng xem biến đổi xã hội là thuộc


tính vốn có của một xã hội, từ đó có thể thấy được sự biến đổi mối quan hệ
giới trong phân cơng lao động gia đình và sự biến đổi nói chung của các điều
kiện kinh tế, văn hóa, xã hơi. Đồng thời tìm ra được bản chất của mối quan hệ
giữa nhận thức và hành động thực tế thông qua sự phân cơng lao động theo
giới trong gia đình. Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu cịn dựa trên nguyên tắc
luận của xã hội học Mác Leenin trong việc nhìn nhận, xây dựng giả thuyết,
đưa ra các bằng cứ thực nghiệm kiểm chứng cho giả thuyết, từ đó dự báo xu
hướng vận động của đối tượng trên cơ sở những kết luận có được.
6.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập thông tin xã hội học làm cơ sở cho việc phân tích các vấn đề
đặt ra, nghiên cứu này đã sử dụng một số phương pháp sau
6.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu đã sử dụng các tư liệu, các thông tin kinh tế xã hội và các
thông tin chun ngành từ các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như : các báo cáo chi tiết của cán bộ ở các huyện/thị tỉnh Hưng
n về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội; tạp chí khoa hoc về phụ nữ; tạp chí
xã hội học; các chuyên đề nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu khoa học về
gia đình và phụ nữ… nhằm củng cố những luận cứ về mặt lí thuyết và thực
tiễn.
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Tiến hành phỏng vấn 200 hộ gia đình để thu thập thơng tin chi tiết của
mỗi khía cạnh trong mỗi gia đình khác nhau. Đây là phương pháp phỏng vấn
ngẫu nhiên, cách lựa chọn mẫu mang tính chất ngẫu nhiên. Đơn vi thu thập
thơng tin là người dân. Tổng dung lượng mẫu là 200 người thuộc xã Chính
Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
6.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu

Chúng tôi tiến hành thu thập thơng tin bằng phương pháp phỏng vấn 10
hộ gia đình với những nội dung liên quan đến sự phân công lao động trong
gia đình, vai trị và vị trí của người phụ nữ trong gia đình. Nội dung chính :


-

Tìm hiểu thực trạng phân cơng lao động giữa vợ và chồng trong gia

đình.
-

Tìm hiểu quan niệm của người dân về phân công lao động và việc

phân công lao động trong gia đình như thế nào là hợp lí.
-

Tìm hiểu tác động của yếu tố kinh tế, xã hội… đến phân cơng lao

động giữa vợ và chồng trong gia đình và sự tham gia của nam giới trong công
việc nội trợ.
-

Tìm hiểu tác động của yếu tố học vấn ảnh hưởng như thế nào đến

nhận thức của người dân về sự phân cơng lao động trong gia đình.
6.2.4 Phương pháp chọn mẫu
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, dựa trên
danh sách hộ gia đình của địa phương chia cho số mẫu cần điều tra và nhân
với 70% (đây là giá trị phần trăm ước tính số người đã kết hôn so với tổng

dân số khu vực nghiên cứu), ta sẽ có được giá trị khoảng cách “k”. Lấy giá trị
“k” làm khoảng cách để chọn mẫu trong quá trình điều tra. Điều kiện để tham
gia chọn mẫu là những người đã kết hơn, có khả năng nhận thức trả lời được
câu hỏi.
Thiết kế mẫu : căn cứ vào mục tiêu của đề tài, nhóm nghiên cứu đã sử
dụng cơng thức tính cỡ mẫu cho việc thu thập thơng tin từ cộng đồng.
Cơng thức tính cỡ mẫu : k =n/N * 70%.
Trong đó :
k : khoảng cách mẫu cần tính.
.n : cơ cấu mẫu cần thu thập thông tin.
N : tổng số dân địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu : mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên nhiều giai đoạn.
Bước 1 : Xác định địa bàn nghiên cứu : xã Chính Nghĩa.
Bước 2 : Xác định số dân của 4 thôn trong xã.


Bước 3 : Chọn mẫu nghiên cứu dựa vào khoảng cách mẫu, với điều kiện
: mẫu phải là người đã kết hơn, tuổi từ 16 trở lên, có nhất 1 con trở lên và
hiện tại sinh sống ở địa phương khơng di chuyển đi đâu xa trong q trình
khảo sát nghiên cứu.
Hạn chế của nghiên cứu : Hạn chế cơ bản của nghiên cứu chính là quy
mơ khá nhỏ. Như đã trình bày ở trên, chỉ có một xã với 4 thơn được nghiên
cứu. Do vậy, tính đại diện cho dân cư lấy mẫu và khả năng suy rộng ra toàn
thể dân số là hạn chế. Tuy vậy, nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau để có thể phác họa rõ nét hơn chân dung của cộng đồng nghiên cứu
và kết quả nghiên cứu cho thấy tuy quy mô nhỏ nhưng mẫu nghiên cứu đều
chia sẻ khá nhiều quan niệm, ý kiến đa dạng về PCLĐ theo giới.
7. Đóng góp của đề tài
7.1 Về mặt lí luận.

Đề tài nghiên cứu sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong hoạt động
tái sản xuất ở khu vực nông thơn hiện nay. Đề tài trình bày một số phương pháp tiếp
cận dựa trên cơ sở triển khai, vận dụng các khái niệm về phân cơng lao động, giới,
gia đình. Đồng thời làm sáng tỏ một số lí thuyết xã hội học trong việc vận dụng vào
nghiên cứu các vấn đề của gia đình nảy sinh trong thực tiễn. Từ đó hy vọng báo cáo
sẽ đóng góp vào cơ sở lí luận của các chuyên ngành xã hội học gia đình, xã hội học
giới trong việc khẳng định tầm quan trọng của các nghiên cứu trong điều kiện hiện
nay, đặc biệt trong việc nhấn mạnh mối tương quan giữa vị trí, vai trị của nam và
nữ trên cơ sở phân thích, nhìn nhận, lí giải các vấn đề của phân cơng lao động trong
gia đình.
7.2 Về thực tiễn.
Đất nước đang trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, khu vực nông
thôn ngày càng được đầu tư và phát triển, đời sống của các hộ gia đình ngày càng
đươc nâng cao. Việc nghiên cứu sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong hoạt
động tái sản xuất ở khu vực nơng thơn là rất cần thiết, nhằm góp phần làm rõ hơn
một số khía cạnh mà các nghiên cứu trước đó đã đặt ra. Đồng thời hi vọng cung cấp
thêm một số thông tin xã hội học cho các nhà hoạch định chính sách, những người
quan tâm về tình hình phân cơng lao động trong gia đình ở xã Chính Nghĩa, huyện


Kim Động, tỉnh Hưng Yên trên khía cạnh giới và nguyên nhân của những biến đổi
đó.

8. Kết cấu của khóa luận
- Phần 1 : Mở Đầu.
- Phần 2 : Nội dung và kết quả nghiên cứu.
-

Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu.


-

Chương 2 : Thực trạng PCLĐ giữa vợ và chồng trong hoạt

động tái sản xuất.
-

Chương 3 : Các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ giữa vợ

chồng trong gia đinh nông thôn hiện nay.
-

Phần 3 :Kết luận và khuyến nghị.


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
1.1.

Một số khái niệm có liên quan

1.1.1

Khái niệm giới và giới tính

1.1.1.1. Giới tính
Là một khái niệm sinh học để chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ, hai cá thể
người. Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con
người và di truyền nòi giống. Con người sinh ra đã đươc xác định những
điểm khác nhau về giới tính
1.1.1.2. Giới

Giới là một thuật ngữ khoa học bắt nguồn từ môn nhân loại học. Sự khác
biệt giới giữa nam và nữ là nói đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã
hội quy định cho nam và nữ trong q trình phân cơng lao động, các kiểu
phân chia các nguồn và lợi ích.
Giới đề cập tới các quy tắc tiêu chuẩn theo nhóm tập thể khơng theo lợi
ích cá nhân. Vai trị giới được xác định theo văn hố, khơng theo khía cạnh
sinh vật học, có thể thay đổi theo thời gian và do những tác động bên ngoài,
biến đổi theo các xã hội và từng vùng khác nhau. Khi sinh ra con người
khơng mang đặc tính giới, con người học những đặc tính giới từ gia đình, xã
hội và nền văn hố của họ. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ
trong tất cả các mối quan hệ xã hội (tr40. Luật Bình đẳng giới, 2006)
1.1.2

Khái niệm phân công lao động theo giới

1.1.2.1. Phân công lao động
Xã hội học xem xét “lao động” với tư cách là hiện tượng xã hội nảy
sinh, biến đổi và phát triển trong bối cảnh xã hội. Trong đề tài này lao động
được nhìn nhận trong sự liên quan với quan hệ giới trong gia đình dưới tác
đơng của q trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Nó là hoạt động tạo
nên sự phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.


Khái niệm “phân công lao động” được hiểu từ hai góc độ khoa học liên
quan đến khái niệm chức năng. Theo quan niệm kinh tế học bắt nguồn từ A.
Smith “phân cơng lao động” là sự chun mơn hóa lao động, là sự phân chia
quá trình lao động thành các đoạn, các khâu, các thao tác kĩ thuật để tăng
năng suất và hiệu quả lao động. Theo quan niệm xã hội học của A. Comte
khởi xướng “phân công lao động là sự chun mơn hóa nhiệm vụ lao động
nhằm thực hiện chức năng ổn định và phát triển xã hội, củng cố mối quan hệ

gắn bó giữa các cá nhân và trật tự xã hội.
Trong tác phẩm “Sự phân công lao động trong xã hội” (1893) E.
Durkheim đã chỉ ra rằng, phân cơng lao động khơng chỉ có ý nghĩa thuần túy
kinh tế, làm giàu và nâng cao năng suất, hiệu quả lao động mà phân cơng lao
động cịn thực hiện chức năng to lớn hơn, quan trọng hơn đối với cuộc sống
con người. Đó là việc tạo ra sự đoàn kết xã hội, sự hội nhập xã hội kiểu mới
trong xã hội hiện đại. Với trình độ phân cơng lao động ngày một cao, vai trò
và nhiệm vụ càng bị phân hóa và chun mơn hóa sâu sắc thì các cá nhân
ngày càng phải tương tác với nhau. Họ khơng cịn đồn kết với nhau một cách
máy móc vì sự dập khn, vì sự “hao hao” giống nhau trong lao động sản
xuất, sinh hoạt mà các cá nhân trở nên phụ thuộc vào nhau, quan hệ với nhau
và cần đến nhau nhiều hơn, đó là sự đồn kết hữu cơ. Sự phụ thuôc lẫn nhau
cùng với các trách nhiệm nghĩa vụ được chia sẻ do sự phân công lao động đã
tạo ra đã gắn kết các cá nhân và các nhóm xã hội lại với nhau. Trong xã hội
hiện đại, sự đoàn kết xã hội chủ yếu nảy sinh từ sự đa dạng, phong phú của
cách suy nghĩ và kiểu hành vi xã hội mà những khuôn mẫu hành động đó
được các cá nhân tác đồng chia sẻ.
Theo E. Durkheim thì yếu tố đặc trưng trong xã hội của sự đồn kết có
tổ chức là sự phân cơng lao động. Xã hội tổ chức phân công lao động càng
cao thì mạng lưới các mối qun hệ phụ thuộc càng dày đặc và đồng thời năng
lực chun mơn hóa càng có khả năng trở thành điểm xuất phát cho sự phát
triển nhân cách của các cá nhân..“Phân công lao động trong gia đình” là sự


đảm nhiệm các cơng việc gia đình của vợ, chồng và các thành viên khác trong
gia đình nhằm thực hiện những chức năng của gia đình trong chăm sóc, giáo
dục…đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển ổn định của gia đình.
Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào phân tích làm rõ
sự phân cơng lao động trong các hoạt động tái sản xuất như cơng việc nội trợ,
chăm sóc và giáo dục con cái…Phân cơng lao động theo giới là yếu tố hình

thành vai trị giới trong gia đình và xã hội. Theo thuyết chức năng, lao động
của phụ nữ có chức năng tình cảm và lao động của nam giới có chức năng tư
duy và hành động giải quyết nhiệm vụ. Điều đáng chú ý là sự phân công lao
động theo giới không đơn thuần dựa vào sự khác biệt về các đặc điểm sinh
học giữa nam và nữ mà luôn gắn liền với thói quen, suy nghĩ và quan điểm về
vị trí, vai trò của người phụ nữ trong xã hội nhằm biện hộ cho sự bất bình
đẳng nam nữ và bào chữa cho tư tưởng “trọng nam khinh nữ”. Một số người
đã gán cho phụ nữ những thiên chức mà nam giới hồn tồn có thể làm tốt
khơng kém gì ho, chẳng hạn như : cơng việc nội trợ, chăm sóc ni dưỡng
con cái trong gia đình.
1.1.2.2. Hoạt động tái sản xuất
a. Tái sản xuất sinh học
Tái sản xuất sinh học được hiểu là lĩnh vực tái sản xuất ra con người,
duy trì nịi giống. Tham gia vào cơng việc này cả nam và nữ được tính đến
theo cả vai trị tự nhiên và vai trò xã hội của họ. Trong đó vai trị của nam giới
được tính đến trong q trinh thực hiện thiên chức làm cha của mình thơng
qua việc làm cho phụ nữ có thể mang thai, đồng thời thiên chức của người
phụ nữ được nhìn nhận trong q trình mang thai, sinh con và ni con bằng
sữa mẹ.
Quá trình sinh học này diễn ra chủ yếu với phụ nữ “đàn ơng vượt bể có
bầu có bạn, phụ nữ vượt cạn chỉ có một mình”. Việc mang thai, sinh con và
nuôi con bằng sữa mẹ thể hiện thiên chức của người phụ nữ. Đây chính là


một lĩnh vực lao động đặc biệt nó địi hỏi người phụ nữ không chỉ sức khỏe
về thể chất và tinh thần mà cịn trình độ và kiến thức ln được nâng cao.
Trong quá trình sinh sản, nhiều cặp vợ chồng sinh đẻ có kế hoạch bằng
cách sử dụng các biện pháp tránh thai để dãn khoảng cách năm sinh của
những đứa con. Thơng thường trong mỗi gia đình nơng thôn, người chồng
luôn là người quyết định số lượng con trong gia đình. Nhiều hộ gia đình đã sử

dụng các biện pháp tránh thai để lựa chọn giới tính khi sinh, đó là một đặc
điểm hạn chế của chiến lượckế hoạch hóa gia đình hiện nay.
Khoa học chứng minh rằng phụ nữ không chỉ sinh hạ ra những đứa trẻ
nhỏ mà họ còn là một trong những người quan trọng tạo dựng nhân cách cho
trẻ trong tương lai. Bởi vì sự hình thành tâm hồn và nhân cách trẻ thơ đã xảy
ra ngay từ khi còn trong bào thai, đi liền với người mẹ. Qúa trình thực hiện
thiên chức này ảnh hưởng rất lớn đến suốt đời của một người phụ nữ khơng
chỉ về sức khỏe mà cịn ảnh hưởng đến cơ hội học tập, nghề nghiệp, việc
làm…thậm chí cả tính mạng của người mẹ. Người phụ nữ khơng chỉ sinh con
mà cịn đảm nhận các cơng việc chăm con, cho con ăn, tắm cho con, trơng
con…trong gia đình, đó là những công việc không công và tốn nhiều thời
gian, sức lực. Tuy nhiên thực tế cho thấy gia đình và xã hội chưa nhìn nhận
và đánh giá đúng vai trò của người phụ nữ khi thực hiện chức năng này, vì
vậy họ chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí cịn là nạn nhân của q
trình này.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, học vấn cũng như nhận thức
của con người ngày càng nâng cao, người chồng đã dần dần chia sẻ các cơng
việc trong gia đình với vợ nhiều hơn. Đã có nhiều mẫu hình đàn ông lí tưởng,
những ông bố của năm…xuất hiện trong công việc nội trợ, chăm con, đưa
đón con đi học,..trong xã hội, nhưng dư luận vẫn chưa có cái nhìn đánh giá
đúng đắn về vấn đề này do chịu ảnh hưởng lớn của tư tưởng phong kiến lạc
hậu, cổ hủ.


×