Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Vitamin và các loại bệnh lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
I. Mở đầu .................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
3.Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................1
4. Bố cục của đề tài..................................................................................................1
II. Nội dung..............................................................................................................3
1. Cấu trúc của Lipoprotein....................................................................................3
2. Phân loại các Lipoprotein...................................................................................8
3. Chuyển hóa của Lipoprtein..............................................................................12
3.1 Con đường ngoại sinh....................................................................................12
3.2 Con đường nội sinh.......................................................................................14
3.3 Quá trình vận chuyển ngược Cholesterol......................................................16
4. Những bệnh lý liên quan đến Lipoprotein......................................................14
4.1 Các kiểu rối loạn Lipoprotein máu................................................................18
4.2 Nguyên nhân gây rối loạn Lipoprotein..........................................................20
4.3 Chuẩn đốn....................................................................................................22
4.4 Biện pháp hạn chế rối loạn chuyển hóa Lipoprotein máu.............................24
III. Biện pháp.........................................................................................................26
Tài liệu tham khảo..................................................................................................27


I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lipid đóng vai trị quan trọng với cơ thể sống, trong đó bao gồm cả con
người: cung cấp năng lượng, tham gia cấu trúc tế bào, tham gia các hoạt động chức
năng. Trong cơ thể sống, lipid tồn tại dưới các dạng như cholesterol, triglyceride,
acid béo tự do và phospholipid. Nguồn cung cấp lipid cho cơ thể chúng ta chủ yếu
lấy từ thức ăn. Lipid cung cấp một lượng calories khoảng gấp đôi glucid và protid
với cùng khối lượng. Tại ruột, chúng được nhũ hóa nhờ acid mật, thủy phân rồi sau
đó được hấp thu và vận chuyển về gan theo đường tĩnh mạch cửa.


Tuy nhiên, bản chất của lipid là kị nước (khơng tan trong nước) vì vậy chúng
được vận chuyển trong máu nhờ các lipoprotein.
Lipoprotein đóng vai trị quan trọng trong quá trình vận chuyển Lipid trong
cơ thể. Lipoprotein được mơ tả vào năm 1929 bởi Machebocuf với dạng hình cầu.
Lipid liên kết với protein bằng liên kết Van der Waals. Đường kinh cảu hình cầu
vào khoảng 100-500A.
2. Mục đích của đề tài:
Đề tài nghiên cứu tìm hiểu về cấu tạo và thành phần của lipoprotein, phân loại
protein trong cơ thể, cơ chế hoạt động và chuyển hóa các loại lipoprotein và những
bệnh lý thường gặp liên quan đến lipoprotein trong cơ thể.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiêm cứu đề tài lipoprotein trong phạm vi những kiến thức hóa sinh đã học
trên lớp và tìm hiểu các tài liệu liên đến lipoprotein trên các bài báo, trang mạng và
sách vở liên quan (sách y sinh, dược, hóa học...)
4. Bố cục của đề tài:
Bố cục đề tài gồm các phần:


- Cấu trúc của lipoprotein
- Phân loại lipoprotein
- Chuyển hóa lipoprotein trong cơ thể
- Các bệnh lý liên quan đến lipoprotein


II. NỘI DUNG
1. Cấu trúc của lipoprotein
Lipoprotein là gì?
Lipoprotein là một chất được cấu tạo từ lipid và protetin. Lipid là phần khơng
tan trong nước, tuy nhiên khi nó kết hợp với protein, nó có thể được vận chuyển
trong cơ thể, mang cholesterol đến các mô trong cơ thể và ngược lại.

Theo mơ hình của Shen (1977), phân tử lipoprotein gồm: apoprotein và
phospholipid chiếm phần vỏ bên ngoài, phần trung tâm gồm triglycerid và
cholesterol este, giữa 2 phần là cholesterol tự do. Phần vỏ có chiều dày khoảng 1
nm, phân cực và đảm bảo tính hồ tan của phân tử lipoprotein trong huyết tương.

Hình 1: cấu trúc của lipoprotein
Phospholipid là một loại lipid và là thành phần chính của tất cả các màng tế
bào. Chúng có thể tạo thành lớp kép lipid vì đặc tính lưỡng phần của chúng. Cấu
trúc của phân tử phospholipid thường bao gồm hai axit béo, cịn gọi là "đi kỵ
nước", và một "đầu ưa nước" cấu tạo từ một nhóm phosphate. Hai thành phần được
nối với nhau bởi một phân tử glycerol. Các nhóm phosphate có thể được sửa đổi
với các phân tử hữu cơ đơn giản như choline, ethanolamin hoặc serine.


Hình 2: cấu tạo của phospholipid
Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng
thường được gọi là các thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là Lipide máu.
Cholesterol là chất giống như mỡ có ở màng tế bào mọi bộ phận của cơ thể từ
hệ thần kinh đến gan, tim. Cơ thể sử dụng Cholesterol để tạo các hocmon, axit mật,
vitamin D và nhiều chất khác. Khoảng 30% lượng cholesterol của cơ thể là từ thức
ăn chúng ta ăn vào cung cấp, 70% còn lại là do cơ thể sản xuất ra. Cơ thể sản xuất
mọi loại cholesterol cần thiết cho cơ thể. Cholesterol tuần hồn trong máu, nhưng
tự bản thân khơng thể di chuyển đựợc trong máu vì Cholesterol và máu khơng thể
kết hợp với nhau được do đó mà chúng phải nhờ đến các lipoprotein vận chuyển
trong máu.


Hình 2: cơng thức cấu tạo của cholesterol
Triglyceride là dạng khác của mỡ được tìm thấy trong máu và trong thức ăn.
Các yếu tố làm tăng Triglyceride là thứa cân béo phì, hút thuốc lá, uống nhiều rượu

bia, ít hoạt động thể lực, ăn quá nhiều chất bột (chiếm > 60% năng lượng ăn vào).
Tăng Triglyceride giới hạn (150 -199 mg/dl) hay ở mức cao (200 - 499 mmg/dl)
làm tăng nguy cơ tim mạch, khi Triglyceride tăng rất cao > 500 mg/dl thì có nguy
cơ cao bị viêm tụy.

Hình 3: công thức của triglycerid
Các protein khác nhau do cấu trúc của chuỗi peptid quyết định, ít nhất đã có 9
loại protein khác nhau được tìm thấy trong các lipoprotein huyết tương người. Phần
protein của lipoprotein giữ vai trò quyết định chất nhận diện chúng ở màng tế bào


hoặc hoạt hóa các enzym của chúng. Người ta đặt tên cho các thành phần protein
trong lipoprotein là apolipoprotein (ApoLp).
Người ta đặt tên các chữ cái A, B, C cho các ApoLp chiếm tỉ lệ cao trên
lipoprotein, D, E cho các ApoLp chiếm tỉ lệ ít hơn. ApoLp A, C lại có các nhóm
phụ A-I, A-II và C-I, C-II, C-III. ApoLp B có 2 dạng phân tử khác nhau B-48, B100. ApoLp E cũng có các dạng phân tử là E-2, E-3, E-4.
2. Phân loại các lipoprotein
Lipoprotein được phân loại theo một số đặc tính lý hóa: tỷ trọng, phân tách
bằng điện di với các giá khác nhau, hoặc phân loại bằng một số polyanion (heparin,
sulfat dextran) hoặc theo tính đặc hiệu về miễn dịch.

Hình 4: Phân loại lipoprotein theo đường kính và tỷ trọng
*Hệ thống phân loại hay được sử dụng nhất là phân loại theo tỷ trọng,
lipoprotein được phân thành 5 loại sau:
- Chylomiron (CM)
- HDL (high density lipoprotein – lipoprotein tỷ trọng cao)


- LDL (low density lipoprotein – lipoprotein tỷ trọng thấp)
- IDL (intermediate density lipoprotein – lipoprotein tỷ trọng trung gian)

- VLDL (very low density lipoprotein – lipoprotein tỷ trọng rất thấp)
Chylomicron (CM): Đây là loại lipoprotein với hàm lượng lipid cao nhất, vì
vậy tỷ trọng của nó là nhỏ nhất. ApoB-48, apoE và apoC-II là các apoprotein chủ
yếu của loại lipoprotein này. CM chỉ có mặt trong huyết tương một thời gian ngắn
(khoảng vài giờ) sau bữa ăn giàu lipid, nhiệm vụ vận chuyển triglycerid trong thức
ăn từ ruột tới gan. Loại này do thời gian tồn tại ít nên không gây nên các rối loạn
trong cơ thể dù nhiều hay ít.
Lipoprtein tỷ trọng cao (HDL): HDL được tạo thành ở gan và ruột non, nó
giàu protein, hàm lượng lipid thấp. HDL có vai trị vận chuyển cholesterol ở các mơ
ngoại vi về gan để thối hóa thành acid mật. Cholesterol của HDL được xem là
cholesterol tốt vì chúng giúp bảo vệ thành mạch, giảm nguy cơ xơ vữa. Một số
nghiên cứu cho rằng, HDL giúp loại trừ các mảng xơ vữa, hạn chế các mảng xơ vữa
này phát triển. HDL - (cholesterol có ích), khi nó cao giảm nguy cơ mắc các bệnh
lý về tim mạch, ngược lại, khi HDL thấp thì khả năng mắc bệnh tăng lên.
Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL): Là sản phẩm thối hóa của VLDL trong
máu, giàu cholesterol và cholesterol ester. Apoprotein của LDL là apoB-100. LDL
có vai trị vận chuyển cholesterol đến các mơ. Cholesterol trong LDL được coi là
cholesterol xấu vì nó tham gia vào sự hình thành và phát triển các mảng xơ vữa
động mạch, gây nên các bệnh tim mạch nguy hiểm.
Lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL): IDL chính là dạng chuyển hóa trung
gian giữa LDL và VLDL. VLDL sau khi giải phóng trigycerid, nhận thâm
cholesterol ester và mất đi apoC sẽ chuyển thành IDL.IDL nhanh chóng bị thối
hóa thành LDL.


Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL): được tạo thành ở tế bào gan, là dạng
vận chuyển triglycerid nội sinh vào hệ tuần hoàn. Apo của VLDL bao gồm apoB100, apoC-I, apoC-II, apoC-III và apoE. VLDL được vận chuyển từ gan đến mô
mỡ và tại đây, enzym lipoprotein lipase được hoạt hóa nhờ apoC-II sẽ xúc tác sự
thuỷ phân triglycerid, giải phóng acid béo. VLDL cịn lại (VLDL tàn dư) tiếp tục
được thối hóa trong lysosom.

Ngồi ra, trong cơ thể cịn có một lượng nhỏ lipoprotein (a): là loại LDL có
thêm loại apolipoprotein a được gọi là Apo(a)

Hình 5: thành phần cấu trúc của các loại lipoprotein


Bảng 1: Đặc điểm về tỷ trọng, kích thước và thành thần từng loại lipoprotein


Bảng 2: Tỷ lệ các thành phần trong lipoprotein

Bảng 3: Nguồn gốc chức năng của từng apolipoprotein chính


3. Chuyển hóa của Lipoprotein
Q trình chuyển hóa của lipoprotein trong cơ thể có liên quan chặt chẽ đến
q trình vận chuyển lipid. Chuyển hóa của lipoprotein bao gồm: con đường nội
sinh, con đường ngoại sinh và chu trình vận chuyển ngược Cholesterol.
3.1 Con đường ngoại sinh
Bước 1: sự hình thành Chylomicron
Con đường ngoại sinh giúp vận chuyển hiệu quả nguồn lipid có từ thức ăn.
Triglycerid trong thức ăn bị phân hủy bởi lipase có trong dịch ruột và được nhũ
tương hóa bởi acid mật tạo thành thể micelle.
Cholesterol, acid béo, vitamin tan trong dầu được hấp thu ở phần đầu ruột
non. Cholesterol và retinol được ester hóa ở trong tế bào biểu mô ruột tạo ra


cholesteryl ester và retinyl ester. Chỉ các acid béo từ 12C trở lên khi kết hợp với
triglycerid và ApoB-48 ở ruột non, cholesterryl ester, retinyl ester, cholesterol mới
hình thành chylomicron.

Bước 2: Sự hình thành Chylomicron tồn dư.
Các chylomicron được bài tiết vào hệ lympho ruột và được đưa trực tiếp vào
vịng tuần hồn. Chúng đến mơ ngoại vi trước khi đến gan. Khi di chuyển trong
mao mạch, chylomicron tương tác với lipoprotein lipase. Đây là enzym gắn trên
proteoglycan ở bề mặt các tế bào ngoại vi mô mỡ, tim, cơ. Sự tương tác này là
triglycerid của chylomicron bị phân hủy và giải phóng acid béo tự do. ApoC-II trên
chylomicron lấy từ HDL khi lưu thơng trong máu có vai trị hoạt hóa cho
lipoprotein lipase thực hiện q trình trên. Các acid béo giải phóng ra được hấp thu
bởi các tế bào mỡ và cơ, sau đó hoặc được cung cấp năng lượng cho mơ đó, hoặc
được ester hóa tạo thành triglycerid. Một số acid béo tự do giải phóng ra có thể kết
hợp với albumin trước khi bị hấp thu vào tế bào và được vận chuyển đến mô khác.
Trong q trình này, chylomicron bị giảm kích thước do phần lõi sơ nước bị thủy
phân, còn phần thân nước (phospholipid, cholesterol) và Apolipoprotein ở bề mặt
được chuyển tới HDL. Người ta gọi chylomicron này là chylomicron tồn dư.
Bước 3: Sự thối hóa của Chylomicron tồn dư.
Chylomicron tồn dư nhanh chóng tách khỏi vịng tuần hồn do bị giữ lại ở
gan thông qua tương tác giữa ApoE và receptor đặc hiệu. Do vậy, chylomicron và
chylomicron tồn dư có rất ít trong máu sau 12 giờ, trừ trường hợp bệnh nhân bị rối
loại chuyển hóa chylomicron.


Hình 6: q trình chuyển hóa bằng con đường ngoại sinh

3.2 Con đường nội sinh
Con đường nội sinh trong chuyển hóa của lipoprotein có liên quan đến loại
lipoprotein có ApoB được tạo ra từ gan và chuyển hóa của lipoprotein này.
Bước 1: Sự hình thành VLDL mới sinh.
VLDL cũng tương tự với chylomicron về thành phần protein nhưng chứa
ApoB-100 nhiều hơn ApoB-48 và có tỷ lệ cholesterol/triglycerid cao hơn.
Triglycerid của VLDL được tạo ra từ q trình ester hóa acid béo chuỗi dài ở gan.

Triglycerid này được gắn với các thành phần khác là ApoB-100, cholesteryl ester,
phospholipid, vitamin E nhờ microsomal triglycerid transfer protein (MTTP) ở gan
và hình thành nên VLDL mới sinh. MTTP có vai trị rất quan trọng trong quá trình
này, đây là một loại protein ở gan được mã hóa bởi gen MTTP. Hiện nay, người ta
đã xác định được rất nhiều những đột biến trên gen này là nguyên nhân gây nên các
bệnh rối loạn chuyển hóa lipoprotein.


Bước 2: Sự hình thành IDL.
VLDL mới sinh được bài tiết vào huyết tương, được nhận thêm ApoE và các
loại ApoC từ HDL trở thành VLDL trưởng thành. Triglycerid của VLDL cũng bị
lipoprotein lipase ở ngoại biên thủy phân giống triglycerid của chylomicron. Do đó
VLDL trưởng thành trở thành VLDL tồn dư, hay cịn gọi là IDL với kích thước nhỏ
hơn VLDL trưởng thành.
Bước 3: Sự thối hóa của IDL và sự tạo thành LDL.
40-60% IDL được gan thâu tóm nhờ việc gắn ApoE trên IDL với receptor
LDL ở gan. Phần còn lại của IDL biến đổi thành LDL nhờ lipoprotein lipase ở
ngoại vi. Trong quá trình này, triglycerid bị thủy phân gần hết còn các
apolipoprotein trừ ApoB-100 được vận chuyển đến các lipoprotein khác. Lượng
cholesterol trong LDL chiếm hơn một nửa lượng cholesterol trong huyết tương.
Khoảng 70% LDL gắn với receptor LDL ở gan và được tách khỏi huyết tương.

Hình 7: q trình chuyển hóa băng con đường nội sinh


3.3 Quá trình vận chuyển ngược Cholesterol
Tất cả các tế bào trong cơ thể đều có thể tổng hợp cholesterol. Trong đó, chỉ
có tế bào gan và tế bào biểu mơ ruột là có khả năng bài tiết cholesterol vào mật
hoặc dịch ruột. Trong gan, cholesterol có thể được bài tiết trực tiếp vào mật, hoặc
biến đổi thành acid mật.

Cholesterol ở các tế bào ngoại vi được vận chuyển về gan thơng qua chu trình
vận chuyển cholesterol ngược (reverse cholesterol transport) nhờ vai trị của HDL.
Q trình chuyển hố này có tên gọi như vậy là do bản chất của quá trình là vận
chuyển cholesterol từ ngoại vi về gan, trong khi con đường chuyển hoá ngoại sinh,
nội sinh đều là quá trình vận chuyển cholesterol ngoại sinh (từ thức ăn) và nội sinh
(từ gan) đến các mô ngoại vi.
Bước 1: Sự tạo thành HDL mới sinh - hình đĩa.
HDL mới sinh được tổng hợp ở gan và ruột. Khởi đầu của quá trình là ApoA-I
được gan và ruột bài tiết dưới dạng phân tử ApoA-I nghèo lipid. Sau đó phân tử
này kết hợp với cholesterol và phospholipid lấy từ các tế bào ngoại vị hoặc đại thực
bào. Quá trình lấy cholesterol và phospholipid là nhờ vai trò của loại protein màng
là ATP binding cassette protein Al(ABCA1). Đây là protein có ở thành phần mang
các tế bào ngoại vi và đại thực bảo. Ngoài ra, phân tử ApoA-I nghèo lipid trên có
thể lấy cholesterol từ các lipoprotein khác. Q trình này dẫn đến hình thành loại
HDL hình đĩa.
Bước 2: Sự hình thành HDL trưởng thành - hình cầu.
Cholesterol tự do trên HDL hình đĩa được chuyển thành cholesteryl ester nhờ
LCAT (lecithin cholesterol acyl transferase), một loại enzym trong huyết tương
được gắn vào HDL. Cholesteryl ester này di chuyển vào phần lõi của HDL, kết quả
là HDL từ hình đĩa chuyển thành hình cầu. Quá trình trên xảy ra rất nhanh vì vậy
giải thích tại sao hầu hết các HDL tìm thấy trong huyết tương có hình cầu nhiều


hơn là hình đĩa. Quá trình tạo ra các HDL có chửa ApoA-I và ApoA-II cũng tương
tự với q trình tạo ra HDL chỉ có ApoA-I như trên.
Bước 3: Quá trình vận chuyển cholesterol từ HDL trưởng thành đến gan.
Trong q trình lưu thơng trong huyết tương, HDL có thể nhận thêm các
apolipoprotein và lipid từ bề mặt của chylomicron và VLDL theo q trình chuyển
hố nội sinh và ngoại sinh đã trình bày ở phần trên.
Cholesterol trong HDL có thể được vận chuyển đến gan bằng con đường trực

tiếp hoặc gián tiếp.
Gián tiếp thông qua CETP (cholesteryl ester transfer protein), khi đó
cholesteryl ester được chuyển từ HDL đến các lipoprotein có chứa ApoB và ngược
lại triglycerid được chuyển đến HDL. Sau đó lipoprotein chứa ApoB vận chuyển
cholesteryl ester đển gắn vào receptor LDL ở gan.
Con đường trực tiếp là: HDI đến gắn vào receptor SR-BI (Scavenger receptor
class BI) hay còn gọi là receptor HDL. Đây là receptor ở trên bề mặt tế bào gan.
Khi đó cholesterol được hấp thu trực tiếp vào tế bào.

Hình 8: q trình chuyển hóa bằng quá trình vận chuyển ngược cholesterol


4. Những bệnh lý liên quan đến Lipoprotein
Hiện nay khi càng ngày xuất hiện càng nhiều thức ăn nhanh chứa đầy dầu mỡ
thì bên cạnh đó tỷ lệ người dân Việt Nam mắc các bệnh liên quan đến tim mạch
ngày càng tăng cao. Một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh tim mạch đó là
rối loạn Lipoprotein – căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ các hợp chất bản chất là lipid.
Các bệnh lý về lipoprotein hầu như đều liên quan đến rối loạn chuyển hóa
lipoprotein
- Xơ vữa động mạch, cao huyết áp
- Bệnh mạch vành
- Rối loạn lipoprotein máu
- Gan nhiễm mỡ
4.1. Các kiểu rối loạn Lipoprotein máu

Lipoprotein là tập hợp những khối tạp bao gồm mỡ và đạm trong máu dùng
cho việc chuyên tải cholesterol và triglycerides. Chất mỡ phospholipid bọc bên


ngồi có khả năng hịa nước, chất mỡ nằm bên trong lõi có kèm chất apoprotein.

Các mơ trong cơ thể có thể nhận ra chất apoprotein và tiếp nhận lipoprotein. Tùy
thuộc vào tỷ lệ phần trăm các thành phần này trong cấu trúc, người ta chia thành 6
loại sau:
+) HDL ( lipoprotein tỷ trọng cao) chứa 50% apoprotein và 50% lipid trong
thành phần, khoảng 1⁄3 tổng số cholesterol được mang trong HDL. Trong y học cho
rằng HDL thường đem cholesterol ra khỏi động mạch trở về gan và sau đó bài tiết
ra khỏi cơ thể. Một số khác cho rằng HDL “hốt” cholesterol ứ thừa trong các mảng
xơ vữa và làm chậm sự phát triển của những mảng này. Chính vì thế, HDL thường
được mệnh danh là loại ‘cholesterol có ích”. HDL càng thấp thì cơ hội bị bệnh tim
mạch càng cao, và ngược lại, HDL cao có thể làm giảm cơ hội bị bệnh tim mạch.
+) LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp) chứa 25% apoprotein và 75% lipid ( trong
đó 45% là cholesterol). Ngược lại với HDL, LDL được mệnh danh là “cholesterol
xấu”. Khi có quá nhiều LDL trong máu, cholesterol bị đưa vào các màng của động
mạch, dấn dần làm hẹp đường kính của mạch. Tiếp đó, nó kết hợp với các chất
khác trong màng của thành động mạch tạo thành những mảng xơ vữa.
Những mảng xơ vữa có thể bị rạn nứt làm cho thành động mạch không được
trơn tru. Khi chảy qua những chỗ “gồ ghề” này, dịng máu dễ bị hỗn loạn khơng
đều, trì trệ và dễ bị đông lại thành cục máu đông. Những cục máu đơng này có thể
phát triển theo kiểu “phù sa bồi đắp”, lớp lớp chồng lên nhau, có lúc dày đủ để làm
nghẽn động mạch.
Nếu trường hợp này xảy ra trong động mạch vành tim thì kết quả là nghẽn
mạch tim, gây ra chứng nhồi máu cơ tim. Trong trường hợp cục máu đông bị sút ra
khỏi thành động mạch, trơi chảy theo dịng máu cho đến khi kẹt vào một mạch có
đường kính nhỏ hơn và làm nghẽn mạch ấy. Nếu chẳng may đó là mạch dẫn máu
của não thì kết quả là chứng tai biến mạch máu não.
+) IDL: Dạng chuyển hóa trung gian giữa LDL và VLDL.
+) VLDL: (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) chứa 10% apoprotein và 90% lipid,
nhiệm vụ vận chuyển lipid từ gan tới các mô.



+) CM: (chylomyron) chứa 2% protein và 98% lipid trong thành phần, làm
nhiệm vụ vận chuyển lipid ngoại sinh từ ruột tới gan.
Lipoprotein (a): Tương tự LDL, có cấu trúc gần giống với plasminogen.
Người ta thường tiến hành điện di để xác định tỷ lệ từng loại lipoprotein trong
máu.
4.2. Nguyên nhân gây rối loại lipoprotein
4.2.1. Rối loạn lipoprotein tiên phát
Rối loạn lipoprotein tiên phát do đột biến gen làm tăng tổng hợp quá mức
cholesterol (TC), triglicerid (TG), LDL-c hoặc giảm thanh thải TC, TG, LDL-c
hoặc giảm tổng hợp HDL-c hoặc tăng thanh thải HDL-L. Rối loạn lipoprotein tiên
phát thường xảy ra sớm ở trẻ em và người trẻ tuổi, ít khi kèm thể trạng béo phì,
gồm các trường hợp sau:
- Tăng triglycerid tiên phát: Là bệnh cảnh di truyền theo gen lặn, biểu hiện
lâm sàng thường người bệnh không bị béo phì, có gan lách lớn, cường lách, thiếu
máu giảm tiểu cầu, nhồi máu lách, viêm tụy cấp gây đau bụng.
- Tăng lipoprotein hỗn hợp: Là bệnh cảnh di truyền, trong gia đình có nhiều
người cùng mắc bệnh. Tăng lipoprotein hỗn hợp có thể do tăng tổng hợp hoặc giảm
thối biến các lipoprotein. Lâm sàng thường béo phì, ban vàng, kháng insulin, đái
đường típ 2, tăng acid uric máu.
4.2.2. Rối loạn lipoprotein thứ phát
Nguyên nhân của rối loạn lipoprotein thứ phát do lối sống tĩnh tại, dùng nhiều
bia-rượu, thức ăn giàu chất béo bão hòa. Các nguyên nhân thứ phát khác của rối
loạn lipoprotein như đái tháo đường, bệnh thận mạn tính, suy giáp, xơ gan, dùng
thuốc thiazid, corticoides, estrogen, chẹn beta giao cảm.
Tăng triglycerid thứ phát gây:


+) Đái tháo đường: thường tăng triglycerid máu do hoạt tính enzyme
lipoprotein lipase giảm. Nếu glucose máu được kiểm sốt tốt thì triglycerid sẽ giảm
sau vài tuần. Tăng TG máu là yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch ở người bệnh đái

tháo đường
+) Cường cortisol (Hội chứng Cushing): có tình trạng giảm dị hóa các
lipoprotein do giảm hoạt tính enzyme lipoprotein lipase. Tình trạng này càng rõ
hơn trong trường hợp kèm kháng insulin và đái tháo đường.
+) Sử dụng estrogen: ở phụ nữ dùng estrogen thời gian dài, có sự gia tăng TG
do tăng tổng hợp VLDL. Trong thai kỳ, nồng độ estrogen tăng cũng làm gia tăng
TG gấp 2-3 lần và sẽ trở lại mức bình thường sau sinh khoảng 6 tuần.
+) Nghiện rượu: làm rối loạn lipoprotein, chủ yếu tăng triglycerid. Đặc biệt,
rượu làm tăng đáng kể nồng độ triglycerid máu ở những người tăng sản TG nguyên
phát hoặc thứ phát do các nguyên nhân khác. Hội chứng Zieve tăng TC máu, rượu
chuyển thành acetat làm giảm sự oxyd hóa acid béo ở gan nên acid béo tham gia
sản xuất TG gây gan nhiễm mỡ và tăng sản xuất VLDL, chức năng gan giảm dẫn
đến giảm hoạt tính enzyme LCAT (Lecithin cholesterol acyltransferase: enzyme
ester hóa cholesterol) nên cholesterol ứ đọng trong hồng cầu làm vỡ hồng cầu gây
thiếu máu tán huyết.
+) Bệnh thận: trong hội chứng thận hư, tăng VLDL và LDL do gan tăng tổng
hợp để bù và lượng protein máu giảm do thải qua nước tiểu. TG tăng do albumin
máu giảm nên acid béo tự do gắn với albumin cũng giảm, acid béo tự do tăng gắn
vào lipoprotein làm cho sự thủy phân TG của các lipoprotein này bị giảm.


Bảng 4: phân loại rối loạn lipid máu theo WHO/Fredrickson

4.3. Chẩn đoán
4.3.1. Lâm sàng
Rối loạn lipoprotein là bệnh lý sinh học, xảy ra sau một thời gian dài mà
không thể nhận biết được, vì rối loạn khơng có triệu chứng đặc trưng. Phần lớn
triệu chứng lâm sàng của rối loạn lipid máu chỉ được phát hiện khi nồng độ các
thành phần lipid máu cao kéo dài hoặc gây ra các biến chứng ở các cơ quan như xơ
vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, các ban vàng ở mi mắt, khuỷu

tay, đầu gối, rối loạn lipoprotein có thể gây viêm tụy cấp. Rối loạn lipoprotein
thường được phát hiện muộn trong nhiều bệnh lý khác nhau của nhóm bệnh tim
mạch - nội tiết - chuyển hóa.
4.3.1.1 Một số dấu chứng đặc hiệu ở ngoại biên của tăng lipid máu
- Cung giác mạc (arc cornea): Màu trắng nhạt, hình vịng trịn hoặc khơng
hồn tồn, định vị quanh mống mắt, chỉ điểm tăng TC (typ 2a hoặc 2b), thường có
giá trị đối với người dưới 50 tuổi.


- Ban vàng (xanthelasma): Định vị ở mí mắt trên hoặc dưới, khu trú hoặc lan
tỏa, gặp ở typ 2a hoặc 2b.
- U vàng gân (tendon xanthomas): Định vị ở gân duỗi của các ngón và gân
Achille và vị trí các khớp đốt bàn ngón tay, đặc hiệu của typ 2a.
- U vàng dưới màng xương (periostea xanthomas): Tìm thấy ở củ chày trước,
trên đầu xương của mỏm khuỷu, ít gặp hơn u vàng gân.
- U vàng da hoặc củ (cutaneous or tuberous xanthomas): Định vị ở khuỷu và
đầu gối.
- Dạng ban vàng lòng bàn tay (palmar xanthomas): Định vị ở các nếp gấp
ngón tay và lịng bàn tay.
4.3.1.2. Một số dấu chứng nội tạng của tăng lipid máu
- Nhiễm lipid võng mạc (lipemia retinalis): Soi đáy mắt phát hiện nhiễm lipid
võng mạc (lipemia retinalis) trong trường hợp Triglycerides máu cao.
- Gan nhiễm mỡ (hepatic steatosis): Từng vùng hoặc toàn bộ gan, phát hiện
qua siêu âm hoặc chụp cắt lớp, thường kèm tăng TG máu.
- Viêm tụy cấp: Thường gặp khi TG trên 10 gam/L, dạng viêm cấp, bán cấp
phù nề, amylase máu không hoặc tăng vừa phải.
- Xơ vữa động mạch: Là biến chứng lâu dài của tăng lipoprotein, thường phối
hợp với tăng lipoprotein khơng biết trước đó, có thể phối hợp với một số yếu tố
nguy cơ khác như thuốc lá, đái tháo đường. Tổn thương động mạch có khẩu kính
trung bình và lớn như tổn thương động mạch vành và tai biến mạch máu não

thường liên quan nhiều hơn so với viêm tắc động mạch hai chi dưới (ưu tiên đến
thuốc lá).
4.3.2. Cận lâm sàng


- Định lượng bilan lipid: Các thông số lipid tăng lên sau ăn, nên để chẩn đốn
chính xác rối loạn lipoprotein, cần phải lấy máu vào buổi sáng khi chưa ăn (khi
đói). Các thơng số thường được khảo sát: Cholesterol (TC) máu, Triglycerid (TG),
LDL-Cholesterol (LDL-c), HDL-Cholesterol (HDL-c).
- Chẩn đoán rối loạn lipoprotein được gợi ý khi có một số dấu chứng của rối
loạn lipoprotein trên lâm sàng như thể trạng béo phì, ban vàng, các biến chứng ở
một số cơ quan như TBMMN, bệnh mạch vành… Chẩn đoán xác định bằng xét
nghiệm các thơng số lipid khi có một hoặc nhiều rối loạn như sau:
+) Cholesterol máu > 5,2 mmol/L (200mg/dL)
+) Triglycerid > 1,7 mmol/L (150mg/dL)
+) LDL-cholesterol > 2,58mmol/L (100mg/dL)
+) HDL-cholesterol < 1,03mmol/L (40 mmol/L)
4.4 Biện pháp hạn chế rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu
Những điều cần lưu ý về chế độ dinh dưỡng. Để giảm lượng cholesterol
trong máu, chế độ ăn chỉ được cung cấp dưới 30% calo từ chất béo - Tránh ăn mỡ
động vật (mỡ lợn, bơ, mỡ bò...) và kem sữa bò. Những loại thực phẩm này chứa
nhiều chất béo no, những chất rất dễ làm tắc động mạch.
Cách tốt nhất là chọn toàn thịt nạc, nếu ăn thịt gia cầm thì nên bỏ da. Nếu
dùng các thức ăn từ sữa thì bạn nên chọn loại đã tách kem (còn gọi là sữa gầy).
Ngay cả sữa chua hay pho mát cũng nên chọn loại làm từ sữa gầy hoặc sữa có hàm
lượng chất béo chỉ 1-2%.
4.4.1 Những thực phẩm nên ăn
- Nên ăn những loại thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol thấp chẳng hạn
như rau xanh, các sản phẩm được làm từ đậu, thịt nạc thăn...Đặc biệt là nên ăn
những loại rau xanh có chứa nhiều chất xơ. Vì như vậy thì mới làm giảm được sự

hấp thụ của đường ruột đối với cholesterol.


- Kiêng những thức ăn có nồng độ chất béo cao, nên ăn những thức ăn ít chất
béo như cá, đậu phụ, đỗ tương...
- Nên ăn những thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: Gừng,
chế phẩm đậu sữa, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.
- Nên dùng dầu ăn thay cho mỡ động vật (dầu đậu nành, dầu hướng dương,
dầu ô liu...).
- Ăn nhiều rau quả và trái cây tươi loại ít ngọt (khoảng 500g mỗi ngày), nên
ăn trái cây nguyên cả xác hơn là ép lấy nước uống.
- Tăng cường tập thể dục thể thao để đốt cháy calo, giảm lượng mỡ trong cơ
thể.
- Nạp đủ lượng axit folic: Nếu lượng axit này trong máu quá thấp thì hàm
lượng homocystein sẽ tăng, dẫn đến nguy cơ bị bệnh tim. Các nhà nghiên cứu
khuyến cáo nên nạp mỗi ngày 400 mg axit folic qua các thực phẩm như rau chân
vịt, nước ép trái cam, bánh mì, lạc, đậu trắng và mầm lúa mì.
4.4.2 Những thực phẩm khơng nên ăn
- Khơng nên ăn tối quá muộn với thức ăn nhiều đạm vì sẽ rất khó tiêu hố và
sẽ làm lượng cholesterol đọng trên thành động mạch dẫn đến xơ vữa động mạch.
- Không thường xun dùng các món ăn chiên xào.
- Khơng ăn thường xuyên các thực phẩm có hàm lượng cholestrol cao (ví dụ:
óc heo, mỡ, da gà, da vịt, da heo, lịng đỏ trứng, chân giị, bị gân, đồ lịng, xí
qch...).
- Khơng ăn q nhiều đồ ngọt (ví dụ: Chè, mứt, kẹo, bánh kem, kem, nước
ngọt, nước tăng lực, nước trái cây đóng hộp, ...).
- Khơng ăn các thức ăn như bơ thực vật dạng thỏi và bánh, bánh nướng lò, sản
phẩm dạng rán như khoai tây rán, mì ăn liền và nhiều thức ăn công nghiệp chế biến
sẵn khác. Trong những thức ăn này có axit béo dạng trans, có thể làm tăng lượng
cholesterol máu. Để tránh loại axit này, nếu muốn phết bơ lên bánh mì hãy chọn

loại bơ thực vật mềm.


×