Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.95 KB, 72 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KẾ 'TỐN - KIỂM TỐN

BÁO CÁO
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
VÀ ĐỊNH GIÁ ATC

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy
Nhóm sinh viên cùng thực hiện:

Mã số SV

Họ tên

Lớp

Giảng viên hướng dẫn

15068621

Phạm Ngọc Bảo Hân

ĐHKT 11H

Tăng Thị Thanh Thủy


15073451

Nguyễn Thị Mai Anh

ĐHKT 11H

Tăng Thị Thanh Thủy

15077791

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

ĐHKT 11H

Tăng Thị Thanh Thủy

15075371

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

ĐHKT 11H

Tăng Thị Thanh Thủy

TP. HCM, THÁNG .../2019


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
trong báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC” là một đề

tài nghiên cứu độc lập khơng có sự sao chép của người khác. Đề tài là một sản phẩm mà
chúng em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại
cơng ty TNHHHãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC.
Trong q trình viết bài chúng em có sự tham khảo một số tài liệu ở các nguồn
khác nhau và có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo.
Đề tài được viết dưới sự hướng dẫn của cơ Tăng Thị Thanh Thủy thuộc khoa Kế
Tốn - Kiểm Tốn trường đại học Cơng Nghiệp TP Hồ Chí Minh.
Chúng em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước nhà trường về lời cam đoan này.


LỜI CẢM ƠN

Là sinh viên khoa Kế toán - Kiểm tốn trường Đại học Cơng Nghiệp TP.HCM,
trong bốn năm học vừa qua dưới sự giảng dạy nhiệt tình, giàu kinh nghiệm của các thầy
cô, em đã được tiếp cận với bộ mơn Kế tốn và Kiểm tốn một bộ mơn khoa học phức
tạp nhưng đầy hấp dẫn, qua đó em cũng có được những kiến thức nhất định về mơn học
này.
Tuy nhiên trong thực tế cơng tác Kiểm tốn ở các doanh nghiệp là khác nhau,
không chỉ tuân thủ các quy tắc chuẩn mực kế toán và kiểm toán chung mà cịn có những
đặc thù riêng phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của từng loại doanh nghiệp.
Vì vậy, để củng cố và thực tế hóa những lý thuyết đã học mỗi sinh viên cần tìm hiểu
và xem xét những lý thuyết này trên cơ sở tiếp cận với thực tế. Nhận biết được tầm quan
trọng của việc thực tập, chúng em đã cùng tìm hiểu và thực tập tại Cơng ty TNHH Hãng
Kiểm tốn và Định giá A TC.
Được sự chỉ dẫn tận tình của cơ hướng dẫn Tăng Thị Thanh Thủy, và sự giúp đỡ
nhiệt tình của Ban Giám Đốc cùng các anh chị nhân viên tại cơng ty chúng em đã tìm
hiểu và thu thập được rất nhiều kinh nghiệm, kiến thức bổ ích về ngành nghề mà chúng
em đã chọn.
Chúng em xin chân thành gửi đến Ban Giám Hiệu, các thầy cô trong khoa Kế tốn
- Kiểm tốn trường Đại học Cơng Nghiệp TP.HCM lời cám ơn chân thành và sâu sắc

nhất, đặc biệt là cô Tăng Thị Thanh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn chúng em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lịng nhiệt tình.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các anh chị phịng Kiểm
tốn của Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC đã tạo điều kiện cho chúng
em được thực tập tại công ty. Các anh chị đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện và đóng góp ý kiến quý báu cho chúng em trong suốt thời gian thực tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)

Ghi chú: GVHD nhận xét các nội dung chủ yếu:
1. Bố cục
2. Thực tiễn (thực tế tại cơ quan thực tập)
3. Nhận xét kiến nghị hoặc phương hướng hồn thiện (nếu có).
4. Kết quả: Đạt/ không đạt yêu cầu (không cho điểm vào trang này!)


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1.2: Hạch toán biến động tài sản cố định
Sơ đồ 1.3: Hạch toán khấu hao tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thử nghiệm kiểm soát
Bảng 2: Mức độ rủi ro trọng yếu
Bảng 3: Phần trăm mức trọng yếu tổng thể
Bảng 4: Xác lập mức trọng yếu



MỤC LỤC
2.2.2.3.1
CHƯƠNG 3

61


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn vấn đề giải quyết
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển không ngừng của
các doanh nghiệp về số lượng, quy mô hoạt động và hình thức, đã và đang đặt ra những
nhu cầu bứt thiết về tính minh bạch và lành mạnh của các thơng tin tài chính phản ánh
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị tài sản của đơn vị đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Trong mọi
trường hợp tài sản cố định phản ánh tình trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất của doanh
nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản cố định là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài
chính hơn thế nữa trong quá trình hoạt động tài sản phát sinh các chi phí nâng cấp, sửa
chữa, hao mịn việc tính và phân bổ chi phí khấu hao ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác
định giá vốn và đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm toán tài sản
cố định là một trong các phần hành quan trọng trong tất cả các cuộc kiểm tốn báo cáo
tài chính, chiếm nhiều thời gian và được thực hiện bởi kiểm toán viên giàu kinh nghiệm.
Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục tài sản cố định chúng em đã lựa chọn đề
tài “Quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty
TNHH Hãng Kiểm Toán và Định Giá ATC thực hiện” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài tại cơng ty

Kiểm tốn tài chính là một q trình thực hiện các cơng việc khác nhau nhằm tìm
kiếm các bằng chứng để đưa ra các ý kiến về đối tượng được kiểm tốn. Trong kiểm tốn
báo cáo tài chính kiểm tốn viên phải thu thập các bằng chứng nhằm xác minh tính trung
thực và hợp lý về số liệu kế tốn, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp, bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành. Như vậy,
nhiệm vụ của kiểm toán viên là phải làm thế nào để thu thập được các bằng chứng kiểm
toán một cách hiệu quả nhất.
Với sự phát triển kinh tế ngày càng khó khăn, phức tạp thì sự kỳ vọng của người sử
dụng thông tin về chất lượng thông tin ngày càng cao, vì vậy để đáp ứng sự kỳ vọng về
thơng tin cho người sử dụng, các cơng ty kiểm tốn cần phải tạo niềm tin cho người sử
dụng thông qua việc ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Báo cáo tài chính
là tổng hợp q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục
tổng hợp nên, trong đó có khoản mục tài sản cố định. Thông thường tài sản cố định
Trang 7

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

thường đóng vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng, do vậy việc hạch toán tài sản cố
định đối với doanh nghiệp cần phải được tính tốn đúng và chính xác, mặt khác khoản
mục tài sản cố định ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp cho nên
khi thực hiện hạch toán sai sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó khoản mục tài sản cố định cịn tác động đến các khoản mục trọng
yếu khác trên báo cáo tài chính, do vậy rủi ro kiểm tốn là rất cao. Chính vì thế mà kết
quả kiểm tốn từng khoản mục trên báo cáo tài chính nói chung cũng như khoản mục tài

sản cố định nói riêng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến việc đưa ra kết luận của kiểm tốn viên
về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là đã trung thực, hợp lý chưa.
Từ đó kiểm tốn viên khi tiến hành cơng tác kiểm tốn báo cáo tài chính phải hết
sức thận trọng, áp dụng các thủ tục kiểm tốn thích hợp để giảm thiểu rủi ro kiểm toán
xuống mức thấp nhất, nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách tốt nhất.
Mục tiêu nghiên cứu
Giúp nghiên cứu sâu hơn về cơ sở lý luận của khoản mục tài sản cố định cũng như
việc thực hiện việc kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong cơng tác kiểm tốn báo
cáo tài chính.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định
được áp dụng tại một số đơn vị khách hàng do công ty ATC thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu: tham khảo các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, các quy định, hướng dẫn liên quan đang áp dụng, giáo trình kiểm tốn, các báo cáo
kiểm tốn năm 2017 của cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn và Định Giá ATC.
Thu thập số liệu: tham gia kiểm toán thực tế tại cơng ty TNHH Hãng Kiểm Tốn và
Định Giá ATC và thu thập số liệu, bằng chứng từ cơng tác kiểm tốn khoản mục tài sản
cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính thực tế cơng ty đang áp dụng như:
- Thu
đối
kếthập
tốn
số
(BS),
liệukinh
Bảng
sơ cấp
cântừ
đối

Sổtài
cái,
khoản
Sổ
chi
(TB)
tiết,
và Báo
Bảng
cáo
cân
kết
2018.
quả
hoạt
động
doanh
(PL)
của
cơng
ty
TNHH
DHA
năm
- Phỏng vấn khách hàng nhằm tìm hiểu các chu trình cụ thể có liên quan đến tài sản
cố định.
-

Thông qua việc quan sát thực tế của kiểm tốn viên về cơng tác kiểm tốn các
khoản mục ước tính kế tốn của khách hàng.


Phương pháp phân tích số liệu
Trang 8

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

-

Phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu thu thập được.

-

Dựa trên quy trình kiểm tốn tài sản cố định tại cơng ty ATC tiến hành:
+ Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ công ty DHA.
+ Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
+ Thực hiện thử nghiệm cơ bản.

Phạm vi nghiên cứu và hạn chế của đề tài
Không gian: đề tài được thực hiện tại chi nhánh công ty ATC tại thành phố HCM.
Thời gian: số liệu tại công ty khách hàng cho năm tài chính kết thúc vào ngày
31/12/2018.
Nội dung: do giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu và nhằm bảo mật
thông tin khách hàng theo quy định của chuẩn mực kiểm tốn cũng như cơng ty nên đề
tài chỉ đi sâu vào tìm hiểu các phương pháp thực hiện cơng tác kiểm tốn khoản mục tài
sản cố định trong Báo cáo tài chính mà cơng ty đang áp dụng tại một số đơn vị khách

hàng đã bị thay đổi tên, về kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa có nên việc nghiên cứu
đi sâu vào thực tế cịn có nhiều hạn chế. Cho nên việc tìm hiểu về chương trình thực hiện
kiểm tốn tại cơng ty cịn nhiều điều hạn chế.
Bố cục của khóa luận
Chương 1: Tông quan các nghiên cứu trước và cơ sở lý luận vê kiêm toán khoản
mục tài sản cố định tại cơng ty TNHH Hãng Kiêm Tốn và Định Giá ATC Chương
2: Phương pháp và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Kiến nghị - đê xuất
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
[3]

Theo nghiên cứu của Đặng Thị Mỹ Hương (2013), tìm hiểu về “Kiểm tốn tài

sản cố định tại cơng ty kiểm tốn Tâm Việt” cho thấy:
Khi kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm tốn viên nên tìm hiểu các
quy định của đơn vị về phê chuẩn nghiệp vụ cũng như việc tuân thủ các quy định đó,
đồng thời kiểm tra chính sách đánh giá và phân loại của đơn vị đối với tài sản cố định.
Các phương pháp kiểm tốn viên có thể sử dụng để tìm hiểu như kiểm tra các tài liệu,
các quy định của đơn vị, quan sát quá trình vận hành của hệ thống kiểm sốt, phỏng vấn
Trang 9

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp


những người có trách nhiệm, đồng thời lưu hồ sơ cơng việc tìm hiểu này tại hồ sơ thường
trực khách hàng để tham khảo trong các cuộc kiểm tốn sau này.
Thủ tục phân tích được xem là cơng cụ có hiệu quả trong kiểm tốn vì giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí. Các kiểm tốn viên có thể dựa vào các thủ tục phân tích để
đánh giá, dự đốn khu vực rủi ro cao và từ đó xác định được mức độ của các thử nghiệm
chi tiết, nhưng các thủ tục phân tích khơng được cơng ty chú trọng trong q trình thực
hiện kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao. Vì vậy, để có thể vừa tiết kiệm được
chi phí mà vẫn đạt được chất lượng cao trong quá trình kiểm tốn, cơng ty nên chú trọng
xây dựng và áp dụng các thủ tục phân tích như tính tỷ số giữa giá trị tài sản cố định so
với giá vốn hàng bán, tính tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị tài sản cố định, tính tỷ số
giữa tổng giá trị tài sản cố định với vốn chủ sở hữu, phân tích tỷ số hồn vốn của tài sản
cố định, tính tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng số. Việc áp dụng các thủ
tục này sẽ giúp cho các kiểm toán viên dự đoán được các rủi ro và tăng cường các thử
nghiệm chi tiết có liên quan.
Khi kiểm tốn chi phí khấu hao, các kiểm tốn viên cần kiểm tra sự chính xác số
học của các số liệu trên bảng tính khấu hao tài sản cố định của khách hàng. Nếu có chênh
lệch thì kiểm tốn viên cần đạt được sự giải trình hợp lý. Dựa vào Quyết định
206/2003/QĐ-BTC để xem xét tính hợp lý của phương pháp khấu hao áp dụng và thời
gian khấu hao. Đồng thời, kiểm toán viên cần phải kiểm tra những tài sản cố định không
được khấu hao trong năm. Đối với kiểm kê tài sản, kiểm toán viên nên kết hợp việc tham
khảo ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan chuyên ngành đối với những tài sản mà
thơng qua quan sát thực tế kiểm tốn viên không thể đánh giá đúng giá trị thực của tài
sản. Nếu vì những nguyên nhân khách quan mà kiểm tốn viên khơng chứng kiến kiểm
kê tài sản cố định được thì cần có những thủ tục thay thế để đảm bảo được mục tiêu kiểm
toán.
Cần bổ sung thêm vào chương trình kiểm tốn tài sản cố định thủ tục kiểm tra chi
phí đi vay được vốn hóa để việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ được hợp lý và đầy đủ
hơn. Đồng thời, tăng cường các thủ tục kiểm tốn đối với chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu nguyên giá tài sản cố định để đảm bảo rằng các chi phí được ghi nhận vào

nguyên giá tài sản cố định là phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành, chẳng hạn như
lập bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận liên quan đến tài sản cố định phát sinh trong
kỳ, đánh giá sự hợp lý của các khoản chi phí phát sinh trong kỳ với tình hình hoạt động
thực tế của đơn vị, kiểm tra các tài liệu liên quan và các tài liệu quyết toán các khoản chi
Trang 10

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

phí này, kiểm tra tác động của các khoản chi phí này đối với khả năng hoạt động của tài
sản cố định.
[4]

Theo nghiên cứu của Nguyễn Tống Trúc Phương (2017), tìm hiểu về “Quy trình

kiểm tốn tài sản cố định tại cơng ty cổ phần ĐT&XD Hồng Phát” cho thấy:
Việc xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn:
-

Cơng ty nên tổ chức các buổi thảo luận giữa các kiểm toán viên vào thời gian
trước và sau một cuộc kiểm tốn, đó sẽ là dịp để các kiểm toán viên trao đổi
những thông tin, kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt cuộc kiểm toán, hay rút ra
những nhược điểm để cùng nhau rút kinh nghiệm.

-


Cơng ty nên có một chính sách xác định mức trọng yếu tổng thể (PM) và sai sót
có thể bỏ qua (TE) cụ thể, ví dụ như đối với cơng ty cổ phần thì PM & TE sẽ tính
trên chỉ tiêu lợi nhuận; cơng ty TNHH,.. sẽ tính trên chỉ tiêu tổng tài sản,...
Kiểm toán viên cũng cần so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản cố định với tổng số

giữa năm nay với năm trước. Tiến hành thủ tục này sẽ giúp các kiểm toán viên kiểm tra
tình hình sử dụng tài sản cố định của đơn vị có thay đổi đáng kể qua các năm hay không,
kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng từng loại tài sản cố định trong tổng số tài sản của đơn
vị từ đó nhận định khái quát về hướng phát triển của đơn vị.
Kiểm tốn viên nên có cách chọn mẫu cho thích hợp, nên dựa vào mức độ trọng
yếu kế hoạch đã được xác định để chọn mẫu kiểm tốn chứ khơng nên chọn một cách
ngẫu nhiên.
[7]

Theo nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân (2012), tìm hiểu về “Quy trình kiểm

tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao tại cơng ty TNHH kiểm tốn Á Châu”
Tác giả đã đề xuất một số kiến nghị như sau:
-

Về công ty kiểm tốn Á Châu để có thể thu hút được nhiều khách hàng và chất
lượng kiểm toán ngày càng được nâng cao thì quy trình kiểm tốn tại cơng ty cần
được xây dựng riêng cho từng quy mô, lĩnh vực hoạt động, từng ngành kinh
doanh, từng loại hình doanh nghiệp để có thể tiếp nhận bất cứ khách hàng nào mà
không bị lúng túng. Tăng cường hơn sự trao đổi của các kiểm toán viên với các
kiểm toán viên lâu năm nhiều kinh nghiệm.
Trong tương lai, khối lượng khách hàng của công ty ngày càng lớn, phạm vi phục

vụ khách hàng ngày càng được mở rộng thì cơng việc của ban giám đốc và trưởng phịng
kiểm tốn nhiều hơn, do đó cơng ty nên thành lập một bộ phận riêng biệt để kiểm tra chất

lượng hồ sơ kiểm toán, người kiểm tra chất lượng các hồ sơ kiểm toán phải là người độc
Trang 11

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

lập, được ban giám đốc trực tiếp bổ nhiệm. Lúc đó, sự có mặt của bộ phận kiểm soát sẽ
hỗ trợ ban giám đốc rà soát lại các bước tiến hành trong hồ sơ kiểm tốn, từ đó nâng cao
chất lượng của cuộc kiểm tốn. Nếu cơng ty có kế hoạch tuyển dụng thêm nhân sự trong
tương lai thì giải pháp này hồn tồn có thể thực hiện được.
-

Công ty nên tăng cường các thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán trong việc
tăng cường kiểm tra chương trình kiểm tốn do các kiểm tốn viên tiến hành tại
khách hàng. Việc đưa các thử nghiệm kiểm sốt vào chương trình kiểm tốn tạo
nên cơ sở cho sự đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro kiểm sốt của đơn vị.
Trong tương lai khơng xa, chắc chắn hệ thống kiểm soát nội bộ ở các đơn vị sẽ
được quan tâm xây dựng đúng mức bởi các ưu điểm của nó và khi đó việc xem
xét hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong q trình kiểm tốn là một địi hỏi
tất yếu. Lúc này, các kiểm tốn viên của cơng ty đã có sự chuẩn bị sẵn sàng và dễ
dàng thích ứng với cơng việc hơn.
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên phải

lưu ý đến các thay đổi trong đơn vị được kiểm tốn có ảnh hưởng đến hệ thống kiểm sốt
nội bộ như thay đổi trong quy chế tổ chức hoặc trong môi trường hoạt động, sự thay đổi
nhân sự, thay đổi trong hệ thống thông tin,... tất cả những thay đổi đó đều ảnh hưởng đến

tính đáng tin cậy của việc lập báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm tốn. Khi tìm hiểu
hệ thống kiểm sốt nội bộ để đạt hiệu quả cao, kiểm toán viên cần kết hợp với các công
cụ như bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng tường thuật. Với các cơng cụ đó sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các kiểm toán viên trong việc tìm hiểu kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro
kiểm sốt trong q trình kiểm tốn sau này.
Các kiểm tốn viên cần có buổi tiếp xúc trực tiếp với cán bộ quản lý ở các bộ phận
trong khi thực hiện kiểm tốn vì các ý kiến tư vấn của kiểm tốn viên đưa ra có thể làm
giảm rủi ro cho bộ phận này nhưng gây khó khăn cho các bộ phận khác. Việc tìm hiểu
này giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến tư vấn hiện hữu nhất cho khách hàng của mình.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng nên tăng cường hơn việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân
viên, việc này khá thích hợp để thực hiện trong thời gian hết mùa kiểm toán. Đây là thời
gian các kiểm toán viên tương đối rảnh rỗi nên ban lãnh đạo cơng ty cần có sự chuẩn bị
và thực hiện thật tốt các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên của mình. Việc
này có thể tốn kém nhưng xét về lâu dài thì đào tạo và cập nhật thường xuyên cho các
kiểm toán viên về những kiến thức và phương pháp kiểm toán hiện đại, đặc biệt là các
thủ tục phân tích là cơ sở cho sự phát triển và nâng cao chất lượng nghiệp vụ cũng như
Trang 12

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

hiệu quả thực sự của cuộc kiểm toán.
Đối với việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn, cơng ty cần nghiên cứu ban
hành thêm những quy định chi tiết cụ thể hơn để hướng dẫn các nhân viên kiểm toán
cách thức và phương pháp thực hiện, cần nêu bật tầm quan trọng của các thủ tục phân
tích mà các kiểm tốn viên cần nắm bắt được để sẵn sàng cho yêu cầu mới của cơng tác

kiểm tốn. Do thủ tục phân tích là thủ tục kiểm tốn khơng đi sâu vào từng nghiệp vụ cụ
thể mà chỉ có tác dụng ở mức độ tổng thể, bằng chứng kiểm toán từ thủ tục phân tích là
loại bằng chứng do kiểm tốn viên tạo ra do đó có thể sẽ khơng cho một giá trị cao nếu
kiểm tốn viên khơng trình bày được đầy đủ các cơ sở quan trọng cho kết luận rút ra từ
thủ tục phân tích mà kiểm tốn viên thực hiện. Để thực hiện điều này, trong thủ tục phân
tích cần đảm bảo những nội dung sau:
+ Các bảng biểu phân tích, tính tốn
+ Sự thuyết minh của kiểm tốn viên về phương pháp phân tích, các tính tốn, các
giả thiết
+ Những giải thích cho các chênh lệch trọng yếu
+ Nguồn thơng tin làm cơ sở cho việc phân tích (có thể đính kèm những bằng
chứng để xác minh cho tính đáng tin cậy của thơng tin)
- Về quy trình kiểm tốn tài sản và chi phí khấu hao
Khi kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm tốn viên nên tìm hiểu các
quy định của đơn vị về phê chuẩn nghiệp vụ cũng như việc tuân thủ các quy định đó,
đồng thời kiểm tra chính sách đánh giá và phân loại của đơn vị đối với tài sản cố định.
Các phương pháp kiểm tốn viên có thể sử dụng để tìm hiểu như kiểm tra các tài liệu,
các quy định của đơn vị, quan sát quá trình vận hành của hệ thống kiểm soát, phỏng vấn
những người có trách nhiệm, đồng thời lưu hồ sơ cơng việc tìm hiểu này tại hồ sơ thường
trực khách hàng để tham khảo trong các cuộc kiểm tốn sau này.
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để đạt hiệu quả cao, kiểm tốn viên cần kết
hợp với các cơng cụ như bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng tường thuật. Với các cơng cụ đó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các kiểm tốn viên trong việc tìm hiểu kiểm soát nội bộ
và đánh giá rủi ro kiểm soát trong q trình kiểm tốn sau này.
Thủ tục phân tích được xem là cơng cụ có hiệu quả trong kiểm tốn vì giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí. Các kiểm tốn viên có thể dựa vào các thủ tục phân tích để
đánh giá, dự đốn khu vực rủi ro cao và từ đó xác định được mức độ của các thử nghiệm
chi tiết, nhưng các thủ tục phân tích khơng được cơng ty chú trọng trong q trình thực
Trang 13


GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

hiện kiểm tốn tài sản cố định và chi phí khấu hao.
Vì vậy, để có thể vừa tiết kiệm được chi phí mà vẫn đạt được chất lượng cao trong
q trình kiểm tốn, cơng ty nên chú trọng xây dựng và áp dụng các thủ tục phân tích
như tỷ số giữa tài sản cố định so với giá vốn hàng bán, tỷ số giữa doanh thu so với tổng
giá trị tài sản cố định, tính tỷ số giữa tổng tài sản cố định với vốn chủ sở hữu, phân tích
tỷ số hồn vốn của tài sản cố định, tính tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng
số. Việc áp dụng các thủ tục này sẽ giúp các kiểm toán viên dự đoán được các rủi ro và
tăng cường các thử nghiệm chi tiết có liên quan.
Khi kiểm tốn chi phí khấu hao, các kiểm tốn viên cần kiểm tra sự chính xác số
học của các số liệu trên bảng tính khấu hao tài sản cố định của khách hàng. Nếu có chênh
lệch thì kiểm tốn viên cần đạt được sự giải trình hợp lý. Dựa vào Quyết định
206/2003/QĐ-BTC để xem xét tính hợp lý của phương pháp khấu hao áp dụng và thời
gian khấu hao. Đồng thời, kiểm toán viên cần phải kiểm tra những tài sản cố định không
được khấu hao trong năm.
Đối với kiểm kê tài sản, kiểm toán viên nên kết hợp việc tham khảo ý kiến của các
chuyên gia, các cơ quan chuyên ngành đối với những tài sản mà thơng qua quan sát thực
tế kiểm tốn viên không thể đánh giá đúng giá trị thực của tài sản. Nếu vì những nguyên
nhân khách quan mà kiểm tốn viên khơng chứng kiến kiểm kê tài sản cố định được thì
cần có những thủ tục thay thế để đảm bảo được mục tiêu kiểm toán.
Cần bổ sung thêm vào các chương trình kiểm tốn tài sản cố định thủ tục kiểm tra
chi phí đi vay được vốn hóa để việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ được hợp lý và đầy
đủ hơn. Đồng thời, tăng cường các thủ tục kiểm tốn đối với chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu nguyên giá tài sản cố định để đảm bảo rằng các chi phí được ghi nhận vào

nguyên giá tài sản cố định là phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành, chẳng hạn như
lập bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận liên quan đến tài sản cố định phát sinh trong
kỳ, đánh giá sự hợp lý của các khoản chi phí phát sinh trong kỳ với tình hình hoạt động
thực tế của đơn vị, kiểm tra các tài liệu liên quan và các tài liệu quyết tốn các khoản chi
phí này, kiểm tra các hoạt động của các khoản chi phí này đối với khả năng hoạt động
của tài sản cố định.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Trang 14

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục tài sản cố định
1.2.1.1

Định nghĩa về khoản mục tài sản cố định (2] Thông tư 45/2013/TT-BTC)

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, khi tham
gia vào q trình sản xuất, nó sẽ bị hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến khi bị hư hỏng.
Theo quy định mới tại Thơng tư 45/2013/TT-BTC thì tài sản được xem là tài sản cố
định khi tài sản đó hội đủ các điều kiện sau: tài sản đó phải có giá trị 30.000.000 đồng trở
lên, thời gian sử dụng trên 01 năm trở lên và chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong

tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
1.2.1.2

Phân loại khoản mục tài sản cố định

Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - thiết bị, dụng cụ quản lý - cây lâu
năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như: một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng;
chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu
hàng hóa, phần mềm máy vi tính, cơng thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế vật
mẫu và tài sản vơ hình đang trong giai đoạn triển khai.
Bất động sản đầu tư: Là các bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá chứ không phải dùng để sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cho mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường. Bất động sản đầu tư thường bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp th của
cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Trang 15

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy



Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

Tài sản cố định tương tự: là tài sản cố định có cơng dụng tương tự trong cùng một
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
Lưu ý: Các tài sản trên cần được phản ánh theo giá trị thuần (Giá trị còn lại)
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế TSCĐ
Do vậy khi tiến hành quá trình kiểm toán tài sản cố định thường gắn liền với việc
kiểm tra chi phí khấu hao trên báo cáo tài chính.
1.2.1.3

Tổ chức hạch toán khoản mục tài sản cố định

Về chứng từ: Tất cả nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định đều phải có
chứng từ hợp lý, hợp lệ, tổ chức hạch toán tài sản cố định phải dựa trên các chứng từ sau:
Biên bản bàn giao tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh giá lại
tài sản cố định, biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn, biên bản kiểm kê tài sản
cố định, biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản cố định, bảng tính và phân
bổ khấu hao tài sản cố định, hợp đồng mua tài sản cố định, hóa đơn bán hàng, hóa đơn
giá trị gia tăng và các tài liệu có liên quan khác.

Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ tài sản cố định
-

Về sổ sách'. Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về tài sản cố định, các
doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống sổ sách như:
+ Thẻ tài sản cố định

+ Sổ chi tiết tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng và theo loại tài sản cố định

theo dõi
+ Sổ cái các TK 211, 212, 213, 214.
-

Hệ thông tài khoản và hạch tốn tài sản cơ định:
+ Trong doanh nghiệp các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tài sản cố định thường

ít xảy ra nhưng quy mơ nghiệp vụ lớn, nội dung nghiệp vụ phức tạp như: ghi tăng, giảm,
Trang 16

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

sửa chữa tài sản cố định. Do vậy trong việc hạch toán tài sản cố định thì tài sản cố định
được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản khác nhau như:
TK 211: tài sản cố định hữu hình.
TK 212: tài sản cố định thuê tài chính.
TK 213: tài sản cố định vơ hình.
TK 214: Khấu hao tài sản cố định
+ Tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì phải khấu hao, sử dụng cho
bộ phận nào thì phải thực hiện khấu hao cho bộ phận đó. Tài sản cố định đã khấu hao hết
mà vẫn còn giá trị sử dụng thì khơng thực hiện khấu hao. Việc thực hiện khấu hao phải
dựa trên bảng tính và phân bổ khấu hao theo phương pháp khấu hao đã chọn.


Trang 17

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

Hạch tốn biến động tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình theo sơ đồ
như sau:
TK 111, 112,
341,■■■

TK 411

TK 211, 213
Nguyên giá TSCĐ
tăng do mua sắm
TK 133
Thuế GTGT (PP khấu
trừ) -- --------->

Trả vốn góp liên
doanh bằng TSCĐ
TK 412

Nguyên
giá


Chênh lệch
giảm

TSCĐ

Chênh lệch
tăng
TK 128, 222

giảm
Trong
TK 241

Góp vốn liên doanh tăng
TSCĐ >
TK 1381, 1388

kỳ
TSCĐ xây dựng hoặc qua
lắp đặt hoàn thành

do
các
nguyên

TSCĐ thiếu chờ xử lý
(ghi theo giá trị cịn lại)

nhân:


TK 411

thanh
Nhận góp vốn, được cấp,
được tặng biếu

Nhượng
bán,

TK 128, 222

TK 142, 627, 641, 642

lý,

Chuyển TSCĐ đã qua
sử dụng thành cơng cụ

góp
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên
doanh ngắn và dài hạn

liên
doanh,

Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý hoặc nhượng bán

do


TK 338
Giá trị còn lại
T 214
K
Giá trị hao
mòn

TK 821

vốn

TK 214

thiếu
Phát hiện TSCĐ
thừa trong kiểm kê

mất,...

Hao mòn lũy kế của
TSCĐ giảm trong kỳ

TK 153
Chuyển TSCĐ chưa sử dụng
thành cơng cụ dụng cụ

1

Sơ đồ 1.2: Hạch tốn biến động tài sản cố định1
1.2.1.4


Khấu hao khoản mục tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao
của tài sản cố định.
Trang 18

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy


Chương mở đầu

Khóa luận tốt nghiệp

Hay khấu hao tài sản cố định là việc đưa dần giá trị tài sản cố định vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm tái tạo lại tài sản cố định. Việc khấu hao tài sản cố định có
ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp như sau:
+ Về mặt kinh tế: Thông qua hình thức trích khấu hao tài sản cố định sẽ cho phép
doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản cố định. Và do khấu hao tài sản cố định là
một khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nên khấu hao làm giảm lợi tức ròng của
doanh nghiệp, khấu hao tăng đồng nghĩa với lãi ròng giảm.
+ Về mặt tài chính: Khấu hao là việc hình thành một nguồn vốn tài trợ cho doanh
nghiệp để đầu tư mua sắm mới tài sản hoặc mở rộng phát triển doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo sơ đồ như sau:
TK

1,213

1,213


Giá trị hao mòn lũy kế của
TSCĐ giảm do thanh lý,
nhượng bán, đều chuyến
thành công cụ dụng cụ

TK2

11,2

Định kỳ trích khấu hao TSCĐ
tính vào chi phí sản^
xuất kinh doanh

TK212

TK 4313, 466

Giá trị hao mịn lũy kế của
TSCĐ thuê tài chính (trà lại ffii
sản thuê khi hết hạn hợp đồng)
TK412

TK 21

Điều chỉnh giảm giá trị hao mịn

11,2

Hao mịn lũy kế của TSCĐ

nhận điều chuyển (hạch tốnw
phụ thuộc)

Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
TK 111, 112, 336

Nộp vôn KHCB lên
cấp trên hoặc điều
chuyển cho các đơn
vị khác nội bộ

Được hồn trả

TK 411

Khơng được hồn trả

Sơ đồ 1.3: Hạch toán khấu hao tài sản cố định

1

Giá trị hao mòn của TSCĐ dùng cho
phúc lợi, sự nghiệp, dự án (ghi vào ci
niên độ kê tốn)

Trang 19

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy
TK 136



1.2.1.5
-

Đặc điểm của tài sản cố định

Khoản mục tài sản cố định được trình bày trên Báo cáo tài chính có giá trị lớn và
thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Đặc biệt trong
các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí,... giá trị
khoản mục này thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Mặc dù chiếm một
tỷ lệ cao trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng việc kiểm tốn tài sản cố
định thường khơng chiếm nhiều thời gian vì:
+ Số lượng tài sản cố định thường khơng nhiều và từng đối tượng thường có giá trị

lớn.
+ Số lượng nghiệp vụ phát sinh tài sản cố định trong năm tài chính thường khơng
nhiều (số dư lớn nhưng số nghiệp vụ phát sinh tài sản cố định thường ít).
+ Do nghiệp vụ phát sinh xảy ra không nhiều nên khả năng xảy ra nhầm lẫn giữa
các nghiệp vụ là khơng cao, do vậy việc khóa sổ cuối năm thường khơng phức tạp.
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định có những đặc điểm khác so với chi phí thơng
thường nên việc kiểm tốn chi phí này cần lưu ý sau:
+ Đầu tiên, mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào nguyên giá, giá trị thanh lý

và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, trong đó nguyên giá là nhân tố khách quan, còn
giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ theo ước tính của đơn vị, vì thế chi
phí khấu hao được coi một khoản ước tính kế tốn, chứ khơng phải là chi phí phát sinh, do
vậy việc kiểm tốn chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một khoản ước tính kế tốn
hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là khơng thể dựa vào các chứng từ, tài liệu để

tính tốn chính xác được.
+ Sau đó, chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi
trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó cịn phụ thuộc vào phương pháp khấu hao
được sử dụng. Vì vậy, kiểm tốn chi phí khấu hao cịn mang tính chất của sự kiểm tra về
việc áp dụng phương pháp kế toán.
1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận và đánh giá tài sản cố định
([2] Thông tư 45/2013/TT - BTC)
1.2.2.1
1.2.2.1.1

Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

a) Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực
tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi


phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các
chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố
định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm
các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản
cố định vơ hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định. Điều này, còn tài sản cố định

hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng.
+ Trường hợp sau khi mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn
liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị
quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vơ hình nếu đáp ứng
đủ tiêu chuẩn theo quy định; nguyên giá của tài sản cố định xây dựng mới được xác định là
giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện
hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) Tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định mua theo hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu
hình khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải
trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa tài
sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Ngun giá tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một tài sản cố
định hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một
tài sản tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất


Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi
đưa vào sử dụng. Trường hợp tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi
quyết tốn cơng trình hồn thành.
Ngun giá tài sản cố định hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của tài sản cố
định hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan
tính đến thời điểm đưa tài sản cố định hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các

khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các
chi phí khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá
định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng
Nguyên giá tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp tài sản cố định do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi
quyết tốn cơng trình hồn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu
năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ
lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp.
e) Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị
còn lại của tài sản cố định trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+)
các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài
sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử,...
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
Tài sản cố định nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông


sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ
chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông

sáng lập chấp thuận.
1.2.2.1.2

Nguyên giá tài sản cố định vơ hình

a) Tài sản cố định vơ hình mua sắm
Ngun giá tài sản cố định vơ hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
+ Trường hợp tài sản cố định vơ hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp,
ngun giá tài sản cố định là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm
mua (không bao gồm lãi trả chậm).
b) Tài sản cố định vơ hình mua theo hình thức trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định vơ hình mua theo hình thức trao đổi với một tài sản cố
định vơ hình khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định vơ hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố
định vơ hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị cịn lại của tài sản cố định vơ hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định vơ hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến
Nguyên giá tài sản cố định vơ hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý
ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử
dụng.
Nguyên giá tài sản cố định được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế
tốn của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển
có trách nhiệm hạch tốn ngun giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy
định.

d) Tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.


Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hố,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và
các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vơ
hình được hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ) Tài sản cố định vơ hình là quyền sử dụng đất
- Tài sản cố định vơ hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử
dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã
trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời
hạn th đất đã được trả tiền cịn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá tài sản cố định là quyền sử dụng đất được xác định là tồn bộ khoản tiền
chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (khơng bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các
cơng trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
-

Quyền sử dụng đất không ghi nhận là tài sản cố định vơ hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày

có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền th đất được hạch tốn vào chi phí kinh
doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
-

Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh
doanh bất động sản thì doanh nghiệp khơng được hạch tốn là tài sản cố định và
khơng được trích khấu hao.

e) Ngun giá của tài sản cố định vơ hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là
tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
g) Nguyên giá tài sản cố định là các chương trình phần mềm


Nguyên giá tài sản cố định của các chương trình phần mềm được xác định là tồn bộ
các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong
trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên
quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1.2.2.1.3

Tài sản cố định thuê tài chính

Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu
liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Chú ý: Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các
trường hợp sau:

a) Đánh giá lại giá trị tài sản cố định trong các trường hợp
-

Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

-

Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hố, bán, khốn,
cho th, chuyển đổi cơng ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển
đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

-

Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

b) Đầu tư nâng cấp tài sản cố định
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định mà các bộ phận này được
quản lý theo tiêu chuẩn của 1 tài sản cố định hữu hình
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị cịn lại trên sổ kế tốn, số
khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của tài sản cố định và tiến hành hạch tốn theo quy
định.
1.2.2.2
-

Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh
tăng nguyên giá của tài sản cố định đó, khơng được hạch tốn các chi phí này vào

chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

-

Các chi phí sửa chữa tài sản cố định khơng được tính tăng ngun giá tài sản cố
định mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong
kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được

trích trước chi phí sửa chữa theo dự tốn vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa


×